Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

Nghiên cứu mô hình xử lý nước thải chăn nuôi heo sau biogas bẳng đất ngập nước kiến tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.02 MB, 150 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
..

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ TP. HCM

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU MƠ HÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHĂN
NUÔI HEO SAU BIOGAS BẰNG ĐẤT NGẬP NƯỚC
KIẾN TẠO

Ngành:

KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

Chuyên ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Vũ Hải Yến
Sinh viên thực hiện
MSSV: 0951080085

: Ngơ Duy Thi
Lớp: 09DMT1

TP. Hồ Chí Minh, Tháng 07/2013


BM05/QT04/ĐT

Khoa: MT & CNSH


PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN/ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
(Phiếu này được dán ở trang đầu tiên của quyển báo cáo ĐA/KLTN)

1. Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên được giao đề tài (sĩ số trong nhóm 1 ):
Ngơ Duy Thi

Lớp: 09DMT1

MSSV: 0951080085
: Kỹ Thuật Mơi Trường

Ngành

Chuyên ngành : Kỹ Thuật Môi Trường
2. Tên đề tài : Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuôi heo sau biogas bằng đất ngập
nước kiến tạo
3. Các dữ liệu ban đầu : Chất lượng nước thải chăn nuôi heo sau biogas đầu vào trước
khi xử lý. BOD là 349mgO 2 /l, COD 640mgO 2 /l, TSS 169mg/l, TN 118mg/l, TP
91.8mg/l, NO 3 - 1.5mg/l, NH 4 + 108mg/l
4. Các yêu cầu chủ yếu : Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải chăn ni heo sau
biogas của mơ hình đất ngập nước kiến tạo, so sánh hiệu quả xử lý của mơ hình bão
hịa và khơng bão hịa với thời gian lưu nước 3 ngày và 6 ngày, so sánh hiệu quả xử lý
của sậy và lục bình.
5. Kết quả tối thiểu phải có:
1) Chất lượng nước thải đầu ra sau khi xử lý
2) Kết luận mơ hình bão hịa hay khơng bão hịa cho hiệu quả xử lý cao nhất
3) Kết luận cây sậy hay lục bình cho hiệu quả xử lý cao nhất
4) Rút ra kết luận về thời gian tối ưu nhất
Ngày giao đề tài: 01/04/2013 Ngày nộp báo cáo: 17/07/2013


Chủ nhiệm ngành
(Ký và ghi rõ họ tên)

TP. HCM, ngày 17 tháng 07 năm 2013
Giảng viên hướng dẫn chính
(Ký và ghi rõ họ tên)

Giảng viên hướng dẫn phụ
(Ký và ghi rõ họ tên)


Đề tài: Xử lý nước thải chăn ni sau biogas bằng phương pháp đất ngập nước kiến tạo

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, ngành chăn nuôi của Việt Nam phát triển liên tục. Hàng
năm tốc độ tăng trưởng của ngành từ 5 -12 % tùy theo loại hình chăn ni. Sự phát
triển chăn ni cũng góp phần phát triển kinh tế và đặc biệt là tăng thu nhập, cải
thiện đời sống cho người chăn nuôi. Tuy nhiên mặt trái của sự phát triển chăn nuôi
là hàng năm các khu vực chăn nuôi gây ra các vấn đề mơi trường bao gồm nước,
khí và chất thải rắn. Với lượng đàn gia súc gia cầm của Việt Nam 1 năm sản sinh ra
trên 100 triệu tấn phân và số lượng lớn nước thải chăn nuôi gây mất vệ sinh môi
trường, gây mùi hôi thối ô nhiễm nước, đất và khơng khí tại các vùng lân cận của
khu vực chăn ni. Đặc biệt có nhiều bệnh dịch xuất phát từ các vùng nông thôn
như sốt xuất huyết, viêm não Nhật Bản, cúm…do virus gây thiệt hại lớn về kinh tế
đe doạ sức khoẻ dân cư nông thôn.Cho đến nay phần lớn các chuồng trại vẫn chưa
đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật về chuồng trại và kỹ thuật chăn ni. Hệ
thống xử lý nước thải chưa hồn chỉnh và vận hành đúng quy định
Ở các trại chăn ni theo qui mơ cơng nghiệp, hình thức xử lý chất thải được áp
dụng phổ biến là chất thải được xử lý qua hệ thống biogas. Phương pháp này chủ

yếu dựa vào sự hoạt động phân hủy các chất hữu cơ của vi khuẩn trong điều kiện
yếm khí nhưng sau q trình này các thành phần gây ơ nhiễm mơi trường vẫn còn ở
mức rất cao. Việc tiếp tục xử lý nước thải sau biogas trước khi thải ra môi trường là
rất cần thiết và cần phải xử lý đồng thời nhiều tác nhân gây ô nhiễm, đặc biệt là
chất hữu cơ, nitơ và phốt pho. Hơn nữa những hạn chế về lãi suất và nhân lực trong
đầu tư nông nghiệp ln là những cản trở cho việc tìm ra giải pháp xử lý chất thải
nông nghiệp

SVTH: Ngô Duy Thi
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

1

MSSV: 0951080085


Đề tài: Xử lý nước thải chăn ni sau biogas bằng phương pháp đất ngập nước kiến tạo

Vì vậy, để xử lý nguồn nước thải từ sản xuất nông nghiệp nói chung và chăn
ni nói riêng, vấn đề quan trọng hàng đầu là việc lựa chọn công nghệ xử lý sao
cho không những đạt tiêu chuẩn môi trường được quy định mà cịn thích hợp khả
năng tài chính và trình độ kỹ thuật của nông dân. Theo yêu cầu này, trong số các
cơng nghệ xử lý nước thải hiện có, công nghệ đất ngập nước kiến tạo tỏ ra phù hợp
hơn cả vì có chi phí xây dựng và vận hành thấp, khơng sử dụng năng lượng nhiều
nhưng lại có kết quả tương đương và khơng địi hỏi trình độ kỹ thuật cao để vận
hành. Trong thời gian gần đây, các công nghệ xử lý môi trường bằng thực vật trên
mơ hình đất ngập nước cho thấy hiệu quả cao và thân thiện mơi trường.Vì những lý
do nêu trên thì đề tài “Xử lý nước thải chăn nuôi sau biogas bằng đất ngập nước
kiến tạo” được thực hiện với mục đích xử lý nước thải, bảo vệ mơi trường và phát
triển bền vững

2. Mục đích nghiên cứu:
• Nghiên cứu xử lý nước thải chăn ni sau biogas trên mơ hình đất ngập nước
kiến tạo.
3. Nội dung nghiên cứu:
• Thu thập tài liệu liên quan đến thành phần tính chất nước thải sau biogas, đất
ngập nước, cây Sậy, cây Lục bình
• Bố trí thí nghiệ m nhằ m khả o sá t khả nă ng xử lý nước thả i chăn ni sau
biogas củ a cây Sậy, Lụ c bìnhtrên mô hình đất ngậ p nướ c kiến tạ o nhằm giả m
thiể u ô nhiễ m mô i trường
• Xác định thành phần, một số chỉ tiêu hóa lý của nước thải chăn nuôi sau biogas
trước và sau xử lý:
+ Chất rắn lơ lửng (Suspension Solid): Chất rắn lơ lửng.
+ COD (Chemical Oxygen Demand): Nhu cầu oxy hóa học.
+ BOD (Biochemical Oxygen Demand): Nhu cầu oxy hóa sinh hóa

SVTH: Ngơ Duy Thi
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

2

MSSV: 0951080085


Đề tài: Xử lý nước thải chăn ni sau biogas bằng phương pháp đất ngập nước kiến tạo

+ Nitơ Kjeldahl, NO 3 -, NH 4 +
+ Phosphor tổng
• Rút ra kết luận về thời gian và mơ hình tối ưu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
• Đối tượng nghiên cứu: Nước thải chăn ni sau biogas

• Phạm vi nghiên cứu: Áp dụng mơ hình đất ngập nước kiến tạo bão hịa và khơng
bão hịa dùng thực vật thủy sinh cây Sậy (Phramites autralis),Lục bình(
Eichhornia crassipes)
5. Phương pháp nghiên cứu:
• Phương pháp thu thập tài liệu: thu thập, phân tích tổng hợp tài liệu từ sách báo,
internet và các đề tài nghiên cứu có liên quan
• Phương pháp xây dựng và vận hành mơ hình thí nghiệm: mơ hình thí nghiệm
với 2 mơ hình bão hịa và khơng bão hịa với thời gian lưu nước 3,6 ngày sử
dụng 2 loại thực vật sậy và lục bình.
• Phương pháp phân tích mẫu: phân tích các chỉ tiêu BOD 5 , COD, TSS, Nitơ
tổng, NO 3 -, NH 4 +, Phosphor tổng.
6. Ý nghĩa đề tài
 Ý nghĩa khoa học:
-

Đề tài cung cấp một giải pháp công nghệ mới, phù hợp để xử lý nước thải chăn
nuôi sau biogas.

-

Dựa trên kết quả nghiên cứu, xác định được khả năng xử lý các chất ơ nhiễm
của mơ hình đất ngập nước kiến tạo dòng chảy đứng

 Ý nghĩa kinh tế
-

Xử lý nước thải bằng thực vật ít tốn kém chi phí so với các biện pháp khác.
Thực tế cho thấy xử lý nước thải bằng thực vật chỉ chiếm 10 – 20 % so với các

SVTH: Ngô Duy Thi

GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

3

MSSV: 0951080085


Đề tài: Xử lý nước thải chăn ni sau biogas bằng phương pháp đất ngập nước kiến tạo

biện pháp khác. Phát triển công nghệ xử lý nước thải bằng thực vật làm giảm
hiệu ứng nhà kính, bảo vệ mơi trường.
-

Sinh khối tạo ra trong quá trình xử lý được tận dụnglàm đồ gia dụng xuất khẩu
và làm phụ phẩm trong chăn nuôi tạo thêm nguồn thu nhập cho người dân.

 Ý nghĩa môi trường
-

Việc sử dụng hệ thống đất ngập nước nhân tạo để xử lý nước thải là quá trình xử
lý được thực hiện liên tục trong điều kiện tự nhiên và với một giá thành rẻ vì chi
phí xây dựng và bảo quản thấp, đạt hiệu suất cao, chi phí thấp và ổn định, đồng
thời góp phần làm tăng giá trị đa dạng sinh học, cải tạo cảnh quan xanh trong
lành cho khu dân cư và giải trí, thân thiện với mơi trường và phịng chống ơ
nhiễm

7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, nội dung nghiên cứu của luận văn được trình bày trong 5
chương:


 Chương 1: Tổng quan ngành chăn nuôi
 Chương 2: Tổng quan đất ngập nước và thực vật đất ngập nước
 Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
 Chương 4 : Kết quả và thảo luận
 Chương 5: Kết luận và kiến nghị

SVTH: Ngô Duy Thi
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

4

MSSV: 0951080085


Đề tài: Xử lý nước thải chăn ni sau biogas bằng phương pháp đất ngập nước kiến tạo

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGÀNH CHĂN NUÔI

1.1 Sơ lược ngành chăn ni heo
1.1.1 Vai trị
Chăn ni heo có vai trị quan trọng trong hệ thống sản xuất nông nghiệp cùng
với lúa nước là hai hợp phần quan trọng và xuất hiện sớm nhất trong sản xuất nơng
nghiệp ở Việt Nam. Nói chung chăn ni heo có một số vai trị nổi bật như sau:
 Cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người.
 Cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thịt như: thịt xơng
khói, thịt hộp, thịt heo xay và các món ăn truyền thống của người Việt Nam như: giò
nạc, giò mỡ, các loại chả.
 Cung cấp phân bón cho cây trồng, phân heo là một trong những nguồn
phân hữu cơ tốt, có thể cải tạo và nâng cao độ phì của đất, đặc biệt là đất nơng nghiệp.

 Có thể tạo ra nguồn ngun liệu cho y học trong công nghệ sinh học y học,
heo đã được nhân bản gen để phục vụ cho mục đích nâng cao sức khỏe cho con người.
1.1.2 Vị trí
Chăn ni heo có vị trí quan trọng trong ngành chăn ni nước ta. Sự hình thành
sớm nghề ni heo cùng với trồng lúa nước đã cho chúng ta khẳng định nghề ni heo
có vị trí hàng đầu. Khơng những thế, việc tiêu thụ thịt heo trong các bữa ăn hàng ngày
của con người rất phổ biến. Ngoài ra thịt heo được coi là một loại thực phẩm có mùi vị
dễ thích hợp với tất cả các đối tượng (người già, trẻ, nam hoặc nữ). Nói cách khác, thịt
heo được coi là “nhẹ mùi” và không gây ra những hiện tượng dị ứng do thực phẩm, đây
SVTH: Ngô Duy Thi
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

5

MSSV: 0951080085


Đề tài: Xử lý nước thải chăn ni sau biogas bằng phương pháp đất ngập nước kiến tạo

là ưu điểm nổi bật của thịt heo. Thịt heo là món ăn ưa thích và hợp khẩu vị với mọi
người. Tuy nhiên, để thịt heo trở thành món ăn có thể nâng cao sức khỏe cho con
người, điều quan trọng là trong q trình chọn giống và ni dưỡng chăm sóc, đàn heo
phải luôn luôn khỏe mạnh, sức đề kháng cao và thành phần các chất dinh dưỡng tích
lũy vào thịt có chất lượng tốt và có giá trị sinh học.
1.2 Đặc điểm chất thải chăn nuôi heo
1.2.1 Thành phần của chất thải chăn nuôi heo.
Chất thải trong chăn nuôi được chia làm ba loại: chất thải rắn, chất thải lỏng và
chất thải khí. Đây là hỗn hợp chất hữu cơ, vơ cơ, vi sinh vật và trứng ký sinh trùng có
thể gây bệnh cho động vật và con người.
 Chất thải rắn gồm phân, thức ăn thừa của thú, vật liệu lót chuồng và các

chất thải khác. Chất thải rắn có độ ẩm từ 56 – 83%, có tỷ lệ N, P, K cao.
 Chất thải lỏng hay còn gọi là nước thải, có độ ẩm cao trung bình khoảng
93 – 98%, gồm nước thải của thú, nước rửa chuồng và phần phân lỏng hịa tan.
 Chất thải khí là các loại khí sinh ra trong q trình chăn ni, q trình
phân hủy của các chất hữu cơ rắn và lỏng.
1.2.1.1 Chất thải rắn


Phân
Thành phần của phân bao gồm dưỡng chất khơng tiêu hóa, các chất cặn bã, chất

xơ, đạm, P 2 O 5 ,…; niêm mạc của ống tiêu hóa, các chất nhờn, các loại vi sinh vật và
trứng giun sán bị nhiễm trong thức ăn và trong ruột bị tống ra ngoài.
Theo Lăng Ngọc Huỳnh (2000) lượng phân của gia súc thải ra trong 24 giờ phụ
thuộc vào giống, loài, tuổi, khẩu phần ăn, lượng thức ăn ăn vào, tính chất của thức ăn
và thể trọng, lượng phân thải ra ước tính theo bảng 2.1.
SVTH: Ngơ Duy Thi
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

6

MSSV: 0951080085


Đề tài: Xử lý nước thải chăn ni sau biogas bằng phương pháp đất ngập nước kiến tạo

Bảng 1.1: Lượng phân thải ra trung bình của gia súc trong ngày
Loại gia súc

Phân nguyên ( kg/ngày)


Nước tiểu ( kg/ngày)

Trâu

18 - 25

8 - 12



15 - 20

6 - 10

Ngựa

12 - 18

4-6

Heo nhỏ hơn 10 kg

0,5 - 1

1,3 - 1,7

Heo 15 - 45 kg

1-3


0,7 - 2

Heo 45 -1 00 kg

3-5

2-4

(Nguồn: Lăng Ngọc Huỳnh, 2000)

Thành phần hóa học của phân phụ thuộc vào nguồn dinh dưỡng, tình trạng sức
khỏe, cách ni dưỡng, chuồng trại, loại gia súc, gia cầm, kỹ thuật chế biến thức ăn.
Thành phần nguyên tố vi lượng thay đổi phụ thuộc vào lượng và loại thức ăn. Ví dụ:
Bo = 5 – 7 ppm; Mn = 30 – 75 ppm; Co = 0,2 – 0,5 ppm; Cu = 4 – 8 ppm; Zn = 20 – 45
ppm; Mo = 0,8 – 1,0 ppm. Trong quá trình ủ phân, các vi sinh vật cơng phá những
ngun liệu này, giải phóng chất khống hịa tan dễ dàng cho cây trồng hấp thu.
Bảng 1.2 Thành phần hoá học các loại phân gia súc, gia cầm (%)
Loại phân

Nước

Nitơ

P 2O 5

K 2O

CaO


MgO

Heo

82,0

0,60

0,41

0,26

0,09

0,10

Trâu bị

83,1

0,29

0,17

1,00

0,35

0,13


Ngựa

75,7

0,44

0,35

0,35

0,15

0,12



56,0

1,63

0,54

0,85

2,40

0,74

Vịt


56,0

1,00

1,40

0,62

1,70

0,35

(Nguồn:Dương Ngun Khang, 2004)
Ngồi ra trong thành phần phân gia súc còn chứa virus, vitrùng, đa trùng, trứng
SVTH: Ngô Duy Thi
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

7

MSSV: 0951080085


Đề tài: Xử lý nước thải chăn ni sau biogas bằng phương pháp đất ngập nước kiến tạo

giun sán, trong đó vi khuẩn thuộc họ Enterobacteriacea chiếm đa số với các giống điển
hình như: Escherichia, Salmonella, Shigella, Proteus, Klebsiella. Trong 1kg phân có
chứa 2000-5000 trứng giun sán gồm chủ yếu các loại:

Ascaris suum,


Oesophagostomum, Trichocephalus (Nguyễn Thị Hoa Lý, 2004). Chúng có thể tồn tại
vài ngày, vài tháng trong phân, nước thải ngồi mơi trường gây ơ nhiễm cho đất và
nước, đồng thời gây hại cho sức khỏe con người và vật ni.


Thức ăn dư thừa, vật liệu lót chuồng và các chất thải
Có thành phần đa dạng gồm cám, bột ngũ cốc, bột tơm, bột cá, bột thịt, các

khống chất bổ sung, các loại kháng sinh, rau xanh, rơm rạ, bao bố, vải vụn, gỗ…
1.2.1.2 Nước thải chăn nuôi
Nước thải chăn nuôi là hỗn hợp nước thải rửa chuồng, nước thức ăn hòa chung
với nước tiểu, phân và nước tắm của gia súc Đây là một nguồn chất thải ô nhiễm nặng,
chứa các chất hữu cơ và vơ cơ có trong phân, nước tiểu, thức ăn của gia súc.
Chất hữu cơ: Hợp chất hữu cơ chiếm 70-80% bao gồm cellulose, protit, acid amin,
chất béo, hidrat carbon và dẫn xuất của chúng, thức ăn thừa. Các chất vô cơ chiếm 2030% gồm cát, đất, muối, ure, ammonium, muối chlorua, SO4 2-…
N và P: Khả năng hấp thụ N và P của các loài gia súc, gia cầm rất kém, nên khi
ăn thức ăn có chứa N và P thì chúng sẽ bài tiết ra ngoài theo phân và nước tiểu. Trong
nước thải chăn nuôi heo thường chứa hàm lượng N và P rất cao. Hàm lượng N-tổng =
200-350 mg/l trong đó N-NH 4 chiếm 80-90%; P-tổng = 60-100mg/l.
Vi sinh vật gây bệnh: Nước thải chăn nuôi chứa nhiều loại vi trùng, virus và trứng
ấu trùng sán gây bệnh
Bảng 1.3: Tính chấ t nướ c thả i chă n nuôi heo
Chỉ tiêu

SVTH: Ngơ Duy Thi
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

Đơn vị
8


Nồng độ

MSSV: 0951080085


Đề tài: Xử lý nước thải chăn ni sau biogas bằng phương pháp đất ngập nước kiến tạo

Độ mà u

Pt-Co

350-870

Độ đụ c

mg/l

420-550

BOD5

mg/l

3500-8900

COD

mg/l

5000-12000


SS

mg/l

680-1200

P tổng

mg/l

36-72

N tổng

mg/l

220-460

Dầ u mỡ

mg/l

5-58

(Nguồn: Trương Thanh Cảnh, 1997-1998)
1.2.1.3 Khí thải.
Mùi hơi chuồng ni là hỗn hợp khí được tạo ra bởi q trình phân hủy kỵ khí
và hiếu khí của các chất thải chăn ni, q trình thối rữa các chất hữu cơ trong phân,
nước tiểu gia súc hay thức ăn thừa. Cường độ của mùi hôi phụ thuộc vào điều kiện mật

độ vật nuôi cao, sự thông thống, nhiệt độ và ẩm độ khơng khí cao.
Thành phần các khí trong chuồng ni biến đổi tùy theo giai đoạn phân hủy
chất hữu cơ, tùy theo thành phần của thức ăn, hệ thống vi sinh vật và tình trạng sức
khỏe của gia súc. Các khí này có thể gây hại đến sức khỏe con người và vật nuôi như
NH 3 , H 2 S và CH 4 mà người ta thường quan tâm đến. Khí NH 3 và H 2 S được hình
thành chủ yếu trong quá trình thối rữa của phân do các vi sinh vật gây thối, ngồi ra
NH 3 cịn được hình thành từ sự phân giải urê của nước tiểu.
Các vi sinh vật tiết ra enzyme protease ngoại bào, phân giải protein thành các
polypeptid, olygopeptid. Các chất này tiếp tục được phân giải thành các acid amin, một
phần acid amin này được vi sinh vật sử dụng trong quá trình sinh tổng hợp protein của
chúng, một phần khác được tiếp tục phân giải theo những con đường khác nhau,
thường là khử amin, khử carboxyl hoặc khử amin và carboxyl. Qua q trình này ngồi
SVTH: Ngơ Duy Thi
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

9

MSSV: 0951080085


Đề tài: Xử lý nước thải chăn ni sau biogas bằng phương pháp đất ngập nước kiến tạo

NH 3 và H 2 S cịn có một số khí trung gian được hình thành cũng góp phần vào việc tạo
mùi hơi chuồng ni.Nhóm – NH 2 của acid amin được tách ra để hình thành NH 3 .Kể
từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 21 thì lượng khí này được sản sinh ra rất nhiều.
Vật

CO2

ni

H2S
CH4

Phân
nướctiể

NH3

u
N2 O

Các chất khác
như: andehyde,
amine, phenol

Thứcăn

Hình 1.1Các chất khí tạo ra từ chất thải gia súc và thức ăn
( Nguồn: Burton và Turner, 2003)
Nước thải chăn nuôi là một trong những loại nước thải rất đặc trưng, có khả
năng gây ơ nhiễm mơi trường cao bằng hàm lượng chất hữu cơ, cặn lơ lửng, N, P và
sinh vật gây bệnh.Nó nhất thiết phải được xử lý trước khi thải ra ngồi mơi trường.
Chất thải chăn chăn ni heo bao gồm phân, nước tiểu, nước phân chuồng. Phân
là chất còn lại của thức ăn sau khi vào cơ thể qua cơ quan tiêu hố khơng được hấp thu
và sử dụng được thải ra ngoài cơ thể. Thành phần của phân bao gồm dưỡng chất khơng
tiêu hố, các chất cặn bã, chất xơ, đạm, P 2 O 5 … các niêm mạc của ống tiêu hoá, các
chất nhờn, các loại vi sinh vật và trứng giun sán bị nhiễm trong thức ăn và trong ruột bị
tống ra ngồi.
SVTH: Ngơ Duy Thi
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến


10

MSSV: 0951080085


Đề tài: Xử lý nước thải chăn ni sau biogas bằng phương pháp đất ngập nước kiến tạo

1.3Ơ nhiễm mơi trường do chất thải chăn ni
1.3.1Ơ nhiễm khơng khí
Khơng khí trong khu vực chăn ni gây ảnh hưởng đến tình trạng sức khoẻ của
con người và vật nuôi. Đặc biệt là amoniac và hydro sulfua.
 Amoniac (NH 3 )
NH 3 được xem là thông số chỉ thị để đánh giá chất lượng khơng khí trong chăn
ni, vì đây là loại khí chiếm nhiều nhất trong các khí độc sinh ra từ chăn ni. NH 3
nhẹ hơn khơng khí (d = 0,59), ở pH thấp NH 3 sẽ hòa tan trong nước và tồn tại ở dạng
NH 4 +, ở pH cao NH 3 bốc hơi vào khơng khí gây mùi khó chịu.
NH 3 là khí độc có khả năng kích thích mạnh lên đường hơ hấp và niêm mạc, gây
bỏng do phản ứng kiềm hoá kèm tỏa nhiệt. Trường hợp NH 3 trong khơng khí cao kéo
dài có thể gây hơn mê.
Bảng 1.4: Ả nh hưở ng củ a NH 3 lê n người và heo
Đối
Tượng

Vớ i
ngườ i

Nồng Độ Tiếp Xúc

Tác Hại Hay Triệu Chứng


6ppm đế n 20 ppm trở lê n

Ngứ a mắ t, khó chịu ở đườ ng hô hấ p.

100 ppm trong 1 giờ

Ngứ a ở bề mặ t niê m mạ c.

400 ppm trong 1 giờ

Ngứ a ở mặ t, mũ i và cổ họ ng.

1720 ppm (dướ i 30 phú t)

Ho, co giậ t dẫ n đế n tử vong.

700 ppm (dướ i 60 phú t)

Lậ p tứ c ngứ a ở mắ t, mũ i và cổ họ ng.

5000 ppm-10 000 ppm

Gâ y khó thở và mau chó ng ngẹ t thở . Co

(và i phú t)

thắ t do phả n xạ họ ng, xuấ t huyế t phổ i,
ngấ t do ngạ t, có thể tử vong.


10 000 ppm trở lê n

SVTH: Ngơ Duy Thi
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

Tử vong

11

MSSV: 0951080085


Đề tài: Xử lý nước thải chăn ni sau biogas bằng phương pháp đất ngập nước kiến tạo

50 ppm

Naê ng suấ t và sứ c khoẻ giả m, nế u hít thở
lâ u sẽ sinh ra chứ ng viê m phổ i và cá c

Vớ i heo

bệ nh khá c về đườ ng hô hấ p.
100 ppm

Hắ t hơi, chả y nướ c bọ t, ă n khô ng ngon.

300 ppm trở lê n

Lậ p tứ c ngứ a mũ i miệ ng, tiế p xú c lâ u
dà i sinh hiệ n tượ ng thở gấ p.


(Nguồn : Baker vaø Ctv ,1996)
 Hydro sulfua (H 2 S)
H 2 S là loại khí độc được sinh ra từ sự phân huỷ gia súc, là sản phẩm của hợp chất
chứa lưu huỳnh, nặng hơn khơng khí (d = 1,19), dễ hồ tan trong nước, chỉ một lượng
nhỏ cũng có thể gây tử vong. Cơ chế gây độc chủ yếu của H 2 S là gây kích ứng màng
nhầy, phù đường hơ hấp, tích luỹ K 2 S, Na2 S, ức chế cytochrome oxidase, làm suy
thoái chuyển hoá tế bào và tác động lên thần kinh trung ương. (Dương Nguyên Khang,
2004)
Ngoài việc tích luỹ 2 chất khí trên, khơng khí chuồng ni cịn tích luỹ một số khí
khác như CO 2 và các khí có mùi hơi thối.
Bảng 1.5Tác hại của amoniac đến sức khoẻ và năng suất của gia súc, gia cầm
Vật nuôi

Nồng độ NH3

Tác hại
Tăng tỷ lệ gia súc bị ho

> 10 ppm
Heo

Giảm tăng trọng/ngày: 12 – 13%

50 – 100 ppm

Giảm 5% lượng thức ăn

61 ppm


Giảm sản lượng trứng và thịt

> 30 ppm



Gây hội chứng viêm phổi

30 ppm

(Nguồn:Dương Nguyên Khang, 2004)
Bảng 1.6Triệu chứng quan sát được ở công nhân khi có khí độc chăn ni
Triệu chứng

SVTH: Ngơ Duy Thi
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

Tỉ lệ quan sát (%)
12

MSSV: 0951080085


Đề tài: Xử lý nước thải chăn ni sau biogas bằng phương pháp đất ngập nước kiến tạo

Ho

67

Đàm


56

Đau bụng

54

Chảy mũi

45

Đau mắt (xốn và chảy nước mắt)

39

Nhức đầu

37

Tức ngực

36

Thở ngắn

30

Thở khò khè

27


Đau nhức cơ

25

(Nguồn:Dương Ngun Khang, 2004)
Ngồi ra trong q trình phân hủy yếm khí sinh CH 4 có tác dụng giữ lại năng
lượng mặt trời (hiệu ứng nhà kính) gấp nhiều hơn carbon dioxide 21 lần, góp phần làm
thay đổi thời tiết tồn cầu. Theo tính tốn, 16% lượng CH 4 sinh ra hàng năm trên thế
giới là từ chăn ni (Phan Thị Giác Tâm, 2001).
Việc sinh khí amonia, dioxide sulphua và oxide nitrogen từ chất thải chăn nuôi sẽ
đưa đến những trận mưa acid.
1.3.2Môi trường nước
Khi chất thải chăn nuôi chưa xử lý đúng cách thải vào môi trường quá lớn sẽ tăng
hàm lượng chất hữu cơ, vô cơ trong nước, làm giảm lượng oxy hòa tan, làm giảm chất
lượng nước, ảnh hưởng đến hệ sinh vật nước… là ngun nhân tạo nên dịng nước có
màu đen, hơi thối,… sinh vật không thể tồn tại ảnh hưởng đến sức khoẻ con người,
động vật và môi trường sinh thái. Hai hợp chất trong chất thải dễ gây ô nhiễm nguồn
nước là nitơ (nhất là dạng nitrat) và phosphor.
Trong chất thải chăn nuôi chứa một lượng lớn vi sinh vật gây bệnh và trứng ký
sinh trùng. Thời gian tồn tại của chúng trong nước khá lâu. Theo các số liệu nghiên cứu
cho thấy Erysipclothrise insidiosa tồn tại 92 – 157 ngày, Brucella 105 – 171 ngày,
Mycobacterium 475 ngày, virus lở mồm long móng 190 ngày.
SVTH: Ngơ Duy Thi
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

13

MSSV: 0951080085



Đề tài: Xử lý nước thải chăn ni sau biogas bằng phương pháp đất ngập nước kiến tạo

So với nước bề mặt, nước ngầm ít bị ơ nhiễm hơn. Tuy nhiên với quy mô chăn
nuôi tập trung, lượng chất thải ngày càng nhiều, phạm vi xử lý bảo vệ không đảm bảo
thì lượng chất thải chăn ni thấm nhập qua đất đi vào mạch nước ngầm làm giảm chất
lượng nước. Bên cạnh đó các vi sinh vật nhiễm bẩn trong chất thải chăn ni cũng có
thể xâm nhập vào nguồn nước ngầm làm giảm chất lượng nước.
1.3.3 Môi trường đất
Chất thải chăn ni chưa xử lý đem làm phân bón cho rau, cây có củ, cây ăn
trái… rồi dùng các loại rau, củ, quả đó để sử dụng làm thức ăn cho người và động vật
là khơng hợp lý. vì trong phân tươi có chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh, chúng có thể
tồn tại và phát triển trong đất, nếu dùng phân tươi bón cây khơng đúng kỹ thuật sẽ làm
vi sinh vật phát tán đi khắp nơi tạo nguy cơ nhiễm bệnh cho người vàđộng vật nuôi.
Phosphor trong mơi trường đất có khả năng kết hợp với các nguyên tố Ca, Cu.
Al,... thành các chất phức tạp, khó có thể phân giải, làm cho đất cằn cỗi, ảnh hưởng đến
sự sinh trưởng và phát triển của thực vật.
1.4 Các phương pháp xử lý nước thải chăn nuôi
Việc xử lý nước thải chăn nuôi heo nhằm giảm nồng độ các chất ô nhiễm trong
nước thải đến một nồng độ cho phép có thể xả vào nguồn tiếp nhận. Việc lựa chọn
phương pháp làm sạch và lựa chọn quy trình xử lý nước phụ thuộc vào các yếu tố như:
 Các yêu cầu về công nghệ và vệ sinh nước
 Lưu lượng nước thải
 Các điều kiện của trại chăn nuôi
 Hiệu quả xử lý.
Đối với nước thải chăn nuôi, có thể áp dụng các phương pháp sau:
 Phương pháp cơ học
 Phương pháp lý học
 Phương pháp hóa học
1.4.1 Phương pháp xử lý cơ học

SVTH: Ngô Duy Thi
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

14

MSSV: 0951080085


Đề tài: Xử lý nước thải chăn ni sau biogas bằng phương pháp đất ngập nước kiến tạo

Mục đích là tách chất rắn, cặn, phân ra khỏi hỗn hợp nước thải bằng cách thu gom,
phân riêng. Có thể dùng song chắn rác, bể lắng sơ bộ để loại bỏ cặn thô, dễ lắng tạo tạo
điều kiện thuận lợi và giảm khối tích của các cơng trình xử lý tiếp theo. Ngồi ra có thể
dùng phương pháp ly tâm hoặc lọc. Hàm lượng cặn lơ lửng trong nước thải chăn nuôi
khá lớn (khoảng vài ngàn mg/L) và dễ lắng nên có thể lắng sơ bộ trướng rồi đưa sang
các cơng trình xử lý phía sau.
Sau khi tách, nước thải được đưa sang các cơng trình phía sau, cịn phần chất rắn
đem đi ủ để làm phân bón. Tuy nhiên. phương pháp này áp dụng đối với cơ sở chăn
nuôi qui mô lớn. trang trại hay các hộ có điêù kiện xây hệ thống xử lý.
1.4.2 Phương pháp hóa lý
Nước thải chăn ni cịn chứa nhiều chất hữu cơ, chất vơ cơ dạng hạt có kích
thước nhỏ, khó lắng, khó có thể tách ra bằng phương pháp cơ học thơng thường vì tốn
nhiều thời gian và hiệu quả khơng cao. Ta có thể áp dụng phương pháp keo tụ để loại
bỏ chúng. Các chất keo tụ thường sử dụng là phèn nhôm, phèn sắt, phèn bùn,...kết hợp
với polymer trợ keo tụ để tăng quá trình keo tụ.
Nguyên tắc của phương pháp này là: cho vào trong nước thải các hạt keo mang
điện tích trái dấu với các hạt lơ lửng có trong nước thải (các hạt có nguồn gốc silic và
chất hữ cơ có trong nước thải mang điện tích âm, cịn các hạt nhôm hidroxid và sắt
hidroxit được đưa vào mang điện tích dương). Khi thế điện động của nước bị phá vỡ,
các hạt mang điện trái dấu này sẽ liên kết lại thành các bơng cặn có kích thước lớn hơn

và dễ lắng hơn.
Theo nghiên cứu của Trương Thanh Cảnh (2001) tại trại chăn ni 2/9: Phương
pháp keo tụ có thể tách được 80-90% hàm lượng chất lơ lửng có trong nước thải chăn
ni heo.
Ngồi keo tụ cịn loại bỏ được P tồn tại dạng PO 4 3- do tạo thành kết tủa AlPO 4 và
FePO 4 .
SVTH: Ngô Duy Thi
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

15

MSSV: 0951080085


Đề tài: Xử lý nước thải chăn ni sau biogas bằng phương pháp đất ngập nước kiến tạo

Phương pháp này loại bỏ hầu hết các chất bẩn có trong nước thải chăn ni. Tuy
nhiên chi phí xử lý cao. Áp dụng phương pháp này để xử lý nước thải chăn nuôi là
không hiệu quả về kinh tế.
1.4.3 Phương pháp sinh học:
Do nước thải chăn ni có tỉ lệ hàm lượng BOD/COD cao, chứa nhiều cặn hữu cơ
dễ phân hủy, tỷ lệ BOD:N:P thích hợp cho các vi sinh vật, nên phương pháp xử lý
nước thải chăn nuôi tốt nhất là xử lý sinh học. Bằng cách sử dụng vi sinh vật 1 các hiệu
quả, ta hồn tồn có thể xử lý nước thải chăn nuôi đạt yêu cầu thải ra mơi trường, đồng
thời có thể thu lợi kinh tế từ hệ thỗng xử lý nước thải này.
Bản chất của phương pháp sinh học xử lý chất thải chăn nuôi là sử dụng khả năng
sống và hoạt động của vi sinh vật để phân hủy chất hữu cơ. Các vi sinh vật sử dụng
một số hợp chất hữu cơ và 1 số khoáng chất trong nước thải làm nguồn dinh dưỡng,
chúng nhận các chất của vật liệu để xây dựng tế bào, sinh trưởng và sinh sản nên sinh
khối. Tùy theo nhóm vi khuẩn sử dụng là hiếu khí hay kỵ khí mà người ta thiết kế các

cơng trình khác nhau. Và tùy theo khả năng về tài chính, diện tích đất mà người ta có
thể dùng hồ sinh học hoặc xây dựng các bể nhân tạo để xử lý.
1.4.3.1 Xử lý sinh học hiếu khí trong điều kiện tự nhiên
 Sử dụng ao hồ để xử lý
Sử dụng ao hồ để xử lý chất thải là một hình thức xử lý nước thải bằng phương
pháp sinh học bằng các quá trình tự làm sạch để xử lý nước thải. Trong các ao hồ này
các hoạt động của vi sinh vật hiếu khí, kỵ khí, q trình cộng sinh của vi khuẩn và tảo
là các quá trình sinh học chủ đạo. Các q trình lý học, hóa học gồm các hiện tượng
pha loãng, lắng, hấp thụ, kết tủa, các phản ứng hóa học…cũng diễn ra tại đây. Quần thể
động thực vật trong ao hồ đóng vai trị quan trọng trong q trình vơ cơ hóa các hợp
chất hữu cơ trong chất thải. Đầu tiên, vi sinh vật phân hủy các chất hữu cơ phức tạp
thành các chất hữu cơ đơn giản và vơ cơ, đồng thời trong q trình quang hợp chúng
lại giải phóng ra oxy cung cấp cho cá. Cá bơi lội khuấy trộn nước có tác dụng tăng sự
SVTH: Ngô Duy Thi
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

16

MSSV: 0951080085


Đề tài: Xử lý nước thải chăn ni sau biogas bằng phương pháp đất ngập nước kiến tạo

tiếp súc của oxy với nước, thúc đẩy sự hoạt động, phân hủy của vi sinh vật. Tùy theo
sự hiện diện của oxy trong các ao hồ mà người ta phân chia các loại ao hồ để xử lý
nước thải thành ao hiếu khí, ao tùy nghi, ao kỵ khí.
Ngày nay, người ta sử dụng ao hồ để xử lý chất thải và đồng thời tái sử dụng chất
dinh dưỡng trong chất thải để sản xuất tảo và nuôi cá, chất thải chăn ni có thể thải
trực tiếp vào ao hồ sau khi nước đã được xử lý qua hầm biogas.
1.4.3.2Sử dụng thủy sinh thực vật để xử lý

Thủy sinh thực vật là các lồi thực vật tăng trưởng trong mơi trường nước, chúng
có thể gây nên một số bất lợi cho con người do việc phát triển nhanh và phân bố rộng
của chúng. Tuy nhiên, chúng ta có thể sử dụng chúng để xử lý chất thải, lấy đi các chất
dinh dưỡng trong chất thải tránh hiện tượng phú dưỡng hóa nguồn nước, chuyển hóa
các chất dinh dưỡng vào cơ thể chúng để phân hủy chất thải.
Các loại thủy sinh thực vật chính gồm:


Thủy sinh thực vật sống chìm: lồi thủy sinh vật này phát triển dưới mặt

nước và chỉ phát triển được ở các nguồn nước có đủ ánh sáng. Chúng gây nên các tác
hại như làm tăng độ đục của nguồn nước, ngăn cản sự khuếch tán của ánh sáng vào
nước. Do đó các lồi thủy sinh thực vật này không hiệu quả trong việc làm sạch các
chất thải.


Thủy sinh thực vật sống nổi: rễ của loài thực vật này không bám vào đất

mà lơ lửng trên mặt nước, thân lá của nó phát triển trên mặt nước theo gió và dòng
nước. Rễ của chúng tạo điều kiện cho vi khuẩn bám vào để phân hủy các chất thải.


Thủy sinh thực vật sống trơi nổi: lồi thủy sinh thực vật này có rễ bám

vào đất nhưng thân và lá phát triển trên mặt nước. Loài này thường sống ở những nơi
có thủy triều ổn định.
1.4.3.3Xử lý sinh học hiếu khí trong điều kiện nhân tạo

SVTH: Ngô Duy Thi
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến


17

MSSV: 0951080085


Đề tài: Xử lý nước thải chăn ni sau biogas bằng phương pháp đất ngập nước kiến tạo

Bể lọc sinh học: Hoạt động như một bể lọc, có thể làm sạch nước thải hữu cơ
nhờ sự hoạt động của các vi sinh vật hiếu khí. Các vi sinh vật này hình thành trên bề
mặt của vật liệu đệm, tạo thành lớp màng sinh vật bám dính trên bề mặt vật liệu đệm.
Để một bể lọc sinh học hoạt động tốt, hiệu quả cao, nhất thiết phải phân bố đều nước
thải trên bề mặt lọc, thơng gió cung cấp oxy đầy đủ cho các vi sinh vật hoạt động, tải
lượng và tốc độ thích hợp.
Bể bùn hoạt tính (aerotank): Bùn hoạt tính là bơng màu vàng nâu dễ lắng, có
kích thước 3:150 µ m. Bơng này bao gồm tập hợp những vi sinh vật hiếu khí (vi
khuẩn, nấm men, nấm mốc, dịi…) tự hình thành khi thổi khơng khí vào nước. Việc
sục khí hoặc khuấy trộn có tác dụng xáo trộn tốt, đồng thời cung cấp oxy cho vi sinh
vật hoạt động, tăng hiệu quả xử lý của bể.
Mương oxy hóa: Việc làm thoáng (bổ sung oxy) và khuấy trộn được thực hiện
bằng cách cho nước thải chảy dọc theo mương. Đến cuối chiều dài mương, hầu hết
lượng chất hữu cơ có trong nước thải đã được các vi sinh vật hiếu khí khống hóa.
1.5Một số quy trình xử lý phân và nước thải chăn nuôi
1.5.1 Đối với quy mô hộ gia
đình

Biogas

Phân và
nước thải


SVTH: Ngơ Duy Thi
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

Hầm Biogas

Hố lắng

18

Nước thải
đã xử lý
thải ra
nguồn

MSSV: 0951080085


Đề tài: Xử lý nước thải chăn ni sau biogas bằng phương pháp đất ngập nước kiến tạo

1.5.2 Đối với cơ sở chăn nuôi thương phẩm quy mô nhỏ:

Biogas

Nước thải

Hầm Biogas

Hố lắng


chăn nuôi

Nước thải
đã xử lý
thải ra
nguồn

Cặn lắng
Ủ phân

Phân

Phân

1.5.3Đối với cơ sở chăn nuôi thương phẩm quy mô vừa và lớn:

Nước thải
chăn ni

Lắng

Phân

Bể sục
khí

UASB

Ủ phân
Phân bón


SVTH: Ngơ Duy Thi
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

19

Lắng

Thải
ra

MSSV: 0951080085


Đề tài: Xử lý nước thải chăn ni sau biogas bằng phương pháp đất ngập nước kiến tạo

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN ĐẤT NGẬP NƯỚC VÀ THỰC VẬT ĐẤT NGẬP NƯỚC

2.1 Đất ngập nước (wetland)
2.1.1 Khái niệm:
Thuật ngữ “ĐNN” được hiểu theo nhiều cách khác nhau, hiện nay có đến 50 định
nghĩa về ĐNN đang được sử dụng.
Theo công ước Ramsar (1971 ), ĐNN được định nghĩa như sau: ĐNN được coi là
các vùng đầm lầy, than bùn hoặc là vùng nước dù là tự nhiên hay nhân tạo, ngập nước
thường xuyên hoặc từng thời kỳ, là nước tĩnh, nước chảy, nước ngọt, nước lợ hay nước
mặn, bao gồm cả những vùng biển mà độ sâu mực nước khi thuỷ triều ở mức thấp nhất
khơng vượt q 6m.
Ngồi ra, cịn có định nghĩa của các tổ chức, các nhà nghiên cứu khác trên thế
giới như là: Chương trình quốc gia về điều tra ĐNN của Mỹ, Canada, New Zealand và

Australia.
Theo định nghóa củ a Canada: " Đấ t ngậ p nướ c là khu vự c ở đó đấ t được bã o
hò a nướ c hay ngậ p nướ c trong thờ i gian dà i đủ để hình thà nh đấ t ngậ p nướ c hoặc cá c
quá trình trong nướ c đượ c chỉ bá o là vù ng đấ t ít thá o nước, có các loà i thự c vậ t sinh
số ng cù ng cá c hoạ t động sinh họ c trong vù ng thích nghi vớ i mô i trườ ng ẩ m ướ t
(Zotai 1988).
SVTH: Ngơ Duy Thi
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

20

MSSV: 0951080085


Đề tài: Xử lý nước thải chăn ni sau biogas bằng phương pháp đất ngập nước kiến tạo

Cá c nhà khoa họ c New Zealand (1985) cho rằ ng “ Đấ t ngậ p nướ c là mộ t khá i
niệ m chung để chỉ những vùng đấ t ẩ m ướ t từ ng thờ i kỳ hoặ c thườ ng xuyên. Nhữ ng
vù ng ngập nướ c ở mứ c cạ n và nhữ ng vù ng chuyể n tiế p giữ a đấ t và nướ c. Nướ c có
thể là nước ngọt, nướ c lợ hoặ c nướ c mặ n, đấ t ngậ p nướ c ở trạng thá i tự nhiê n được
đặ c trưng bở i cá c loạ i thự c vậ t và độ ng vậ t thích hợ p vớ i điều kiện số ng ẩ m ướ t”.
Theo định nghóa củ a Ú c (Anonymous, 1988): “ Đấ t ngậ p nướ c là nhữ ng vù ng
đầ m lầ y, bã i lầ y than bù n, tự nhiê n hoặc nhâ n tạ o, thường xuyê n, theo mù a hoặ c chu
kỳ , nướ c tónh hoặ c nướ c chả y, nước ngọt, nướ c lợ hoặ c nước mặ n, bao gồ m cả nhữ ng
bã i lầ y và nhữ ng khu rừng ngậ p mặ n trơ ra khi thủ y triều xuống thấ p.
2.1.2Các chức năng của đất ngập nước
2.1.2.1 Chức năng sinh thái của đất ngập nước
 Nạ p nướ c ngầ m: Chứ c nă ng nà y xuấ t hiệ n khi nướ c di chuyền từ vù ng đấ t
ngậ p nước xuống tầ ng ngậ m nướ c trong lòng đấ t qua cá c mao quả n, và khi tớ i tầ ng
ngậ m nướ c, nướ c thườ ng sạ ch hơn. Ở tầ ng ngậ p nướ c, nướ c cũng đượ c hú t lê n để sử

dụ ng hay chả y dướ i lòng đấ t cho tớ i khi nó dâ ng lên bề mặ t ở mộ t vù ng đấ t ngập
nướ c khác. Cá c vù ng đấ t ngậ p nướ c nhậ n được từ sự tiế t nướ c ngầ m thườ ng giú p cho
cá c quầ n thể sinh vậ t số ng ổ n định hơn vì nhiệ t độ và mứ c nướ c không dao độ ng
nhiề u như trong nhữ ng vù ng đấ t ngậ p nướ c thuộ c dòng chả y bề mặ t. Quá trình nạ p
nướ c ngầ m ở vù ng đấ t ngậ p nước nà y liê n quan tới quá trình tiế t nước ngầ m ở vù ng
đấ t ngậ p nước khá c.
 Hạ n chế ả nh hưở ng củ a lũ lụt: bằ ng cá ch giữ và điều hoà lượ ng nước mưa như
bồ n chứ a tự nhiê n, giả i phó ng nướ c lũ từ từ , từ đó có thể là m giả m hoặ c hạ n chế lũ ở
vù ng hạ lưu.
SVTH: Ngơ Duy Thi
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

21

MSSV: 0951080085


Đề tài: Xử lý nước thải chăn ni sau biogas bằng phương pháp đất ngập nước kiến tạo

 OÅ n định vi khí hậ u: do chu trình trao đổ i chấ t và nướ c trong cá c hệ sinh thá i,
nhờ lớ p phủ thự c vậ t củ a đấ t ngậ p nướ c, sự câ n bằ ng giữ a O2 và CO2 trong khí
quyể n là m cho vi khí hậ u địa phương được ổ n định, đặ c biệ t là nhiệ t độ và lượ ng
mưa ổ n định.Chố ng só ng, bã o, ổ n định bờ biể n và chống xó i mò n: nhờ lớ p phủ thực
vậ t, đặ c biệ t là rừ ng ngậ p mặ n ven biể n, thả m cỏ … có tá c dụ ng là m giả m sứ c gió
củ a bã o và bà o mò n đấ t củ a dò ng chả y bề mặ t.
 Xử lý , giữ lạ i chấ t cặ n, chấ t độc, chấ t ô nhiễ m: Đấ t ngập nướ c hoạ t động như
mộ t vậ t liệ u thấ m, lọ c nước thả i bẩ n, sau khi qua khu vực đấ t ngậ p nướ c, nướ c thả i
bẩ n sẽ đượ c lọ c, khử cá c chấ t nitrogen, phosphor hay chấ t độ c thô ng qua chứ c nă ng
thấ m lọ c, lắ ng, hấ p thu củ a bộ rễ , cá c hạ t trầ m tích trong nướ c, hạ t đất và cá c vi
sinh vậ t hoạ t độ ng trong nề n đấ t.

 Cá c vù ng đấ t ngậ p nướ c ở nơi đấ t trũng giữ lạ i tấ t cả lượ ng lắ ng đọ ng đưa và o
đó , cò n các vùng đấ t ngập nước ở chỗ dố c cũ ng có thể giữ lạ i lượng lắ ng đọ ng
nhưng ít hơn.Cá c vùng đấ t ngậ p nướ c loạ i bỏ đượ c chấ t dinh dưỡ ng có thể nâ ng cao
chấ t lượ ng nướ c. Vai trò quan trọ ng khá c củ a đấ t ngậ p nướ c là tích luỹ cá c chấ t dinh
dưỡ ng khi nướ c chả y chậ m phụ c vụ cho cá , tô m, rừ ng.
 Giữ lạ i chấ t dinh dưỡ ng: là m nguồ n phâ n bón cho câ y và thứ c ă n củ a cá c sinh
vậ t số ng trong hệ sinh thá i đó .
 Sả n xuấ t sinh khố i: rấ t nhiề u vùng đấ t ngậ p nướ c là nơi sả n xuấ t và xuấ t khẩ u
sinh khố i là m nguồn thứ c ă n cho cá c sinh vậ t thủ y sinh, cá c loà i độ ng vậ t hoang dã
cũ ng như vậ t nuô i.
 Giao thô ng thủ y: Mô i trường nước rộ ng lớ n củ a cá c hệ sinh thá i đấ t ngậ p nướ c
có thể dù ng để vậ n chuyể n hàng hoá và là m đườ ng giao thông cô ng cộ ng. Trong

SVTH: Ngơ Duy Thi
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

22

MSSV: 0951080085


Đề tài: Xử lý nước thải chăn ni sau biogas bằng phương pháp đất ngập nước kiến tạo

mộ t số trường hợp, đườ ng thuỷ là phương tiệ n giao thô ng duy nhấ t vì thế đấ t ngậ p
nướ c là quan trọ ng.
2.1.2.2 Chức năng kinh tế


Tà i nguyê n rừ ng: các loà i độ ng vậ t thườ ng rấ t phong phú ở cá cvù ng đấ t ngậ p


nướ c, tạ o nên nguồ n tà i nguyê n thiên nhiê n phong phú ,có thể khai thá c để phụ c vụ
lợ i ích kinh tế . Tà i nguyê n rừng cung cấ p mộ t loạ t cá c sả n phẩ m quan trọ ng như: gỗ ,
than, củ i và cá c sả n phẩ m khá c như nhự a, tinh dầ u, tanin, dượ c liệ u. Nhiề u vù ng đấ t
ngậ p nước rấ t già u độ ng vậ t hoang dã đặ c biệ t là cá c loà i chim nướ c, cung cấp nhiều
loạ i sả n phẩ m, trong đó có nhiều loạ i có giá trị thương mạ i cao (da cá sấ u, đồ i mồ i).


Thuỷ sả n: cá c vù ng đấ t ngậ p nướ c là mô i trường số ng và là nơicung cấp thứ c

ă n cho cá c loà i thủ y sinh có giá trị kinh tế cao như cá , tô m, cua, độ ng vậ t thân
mề m…


Tà i nguyê n cỏ và tả o biể n: nhiều diệ n tích đấ t ngậ p nướ c ven biể ncó những

loạ i tả o, cỏ biể n là nguồ n thứ c ă n củ a nhiề u loài thủy sinh vậ t và cò n đượ c sử dụ ng
là m thứ c ă n cho ngườ i và gia sú c, là m phâ n bó n và dượ c liệu…


Sả n phẩ m nô ng nghiệp: cá c ruộ ng lú a nướ c chuyê n canh hoặc xencanh vớ i

cá c câ y hoa mà u khác đã tạ o nê n nhiề u sả n phẩ m quan trọ ngkhá c củ a vù ng đấ t
ngậ p nước.


Cung cấ p nướ c ngọ t: nhiề u vùng đấ t ngậ p nướ c là nguồn cung cấ pnướ c ngọ t

cho sinh hoạ t, cho tướ i tiê u, cho chă n nuô i gia sú c và sả nxuấ t cô ng nghiệ p.



Tiề m nă ng nă ng lượ ng: than bù n là mộ t nguồ n nhiê n liệ u quantrọ ng, cá c đậ p,

thá c nước cũng là nguồ n cung cấ p nă ng lượ ng. Rừ ng trà m Việ t Nam có khoả ng 305
triệ u tấ n than bù n cung cấ p nguồn nă ng lượ ng lớ n. Lớ p than bù n nà y đượ c dù ng là m
phâ n bón và ngă n cả n quá trình xì phè n.
SVTH: Ngơ Duy Thi
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến

23

MSSV: 0951080085


×