Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt dộng huy động vốn tại ngân hàng TMCP hàng hải việt nam PGD tân phú chi nhánh cộng hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 57 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

..

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HỒ CHÍ MINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
HÀNG HẢI VIỆT NAM – PGD TÂN PHÚ –
CHI NHÁNH CỘNG HÒA

Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Phan Thị Hằng Nga
Sinh viên thực hiện: Tạ Thƣơng Huế
MSSV: 1154020349

Lớp: 11DTNH15

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015
i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài do chính tơi thực hiện. Những kết quả và số liệu trong báo cáo
thực tập tốt nghiệp đƣợc lấy từ MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hịa, khơng sao chép từ
bất kỳ nguồn nào khác. Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trƣớc nhà trƣờng về sự cam kết
này.


Tp. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 08 năm 2015
Ngƣời thực hiện

Tạ Thƣơng Huế

ii


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập, rèn luyện tại trƣờng Đại học Cơng Nghệ TP Hồ Chí Minh em
đã đƣợc học hỏi rất nhiều kiến thức. Chính những kiến thức đó đã giúp em nắm bắt đƣợc
những cơng việc khi đƣợc tiếp cận với thực tiễn sịn động của hoạt động kinh doanh tại
PGD Tân Phú – ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam.
Những kiến thức trong trƣờng và những kinh nghiệm thực tế đã giúp em hoàn thành
bài Báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Đầu tiên em xin gửi lời cám ơn chân thành đến các thầy cơ trƣờng Đại học Cơng
Nghệ TP Hồ Chí Minh, những ngƣời đã ln tận tình giảng dạy, truyền đạt cho em những
kiến thức rất bổ ích cho chuyên ngành của mình.
Tiếp theo em cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến ban lãnh đạo PGD Tân Phú –
ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, các chị cán bộ nhân viên đã tận tình giúp đỡ, chỉ
bảo, tạo điều kiện cho em tiếp cận thực tế và thu thập số liệu phục vụ cho đề tài nghiên
cứu.
Dù đã cố gắng tập trung nghiên cứu và cố gắng đạt đƣợc những mục đích đề ra song
do những hạn chế về mặt kiến thức và thời gian nên không tránh khỏi những thiếu sót,
khiếm khuyết, rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của Q thầy cơ để bài luận của em đƣợc
hoàn thiện hơn.
Và cuối cùng em xin gửi lời chúc đến tất cả các thầy cô trƣờng Đại học Công nghệ
TP.Hồ Chí Minh thật nhiều sức khỏe, hạnh phúc và luôn thành công trong cuộc sống.

iii



iv


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TỐN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN :
Họ và tên sinh viên : .......................................................................................
MSSV : ............................................................................................................
Lớp : ...............................................................................................................
Thời gian thƣc tập: Từ …………… đến ………………..
Tại đơn vị: ………………………………………………………………….
Trong quá trình viết báo cáo thực tập sinh viên đã thể hiện :
1. Thực hiện viết báo cáo thực tập theo quy định:
Tốt

Khá

Trung bình

Khơng đạt

2. Thƣờng xun liên hệ và trao đổi chuyên môn với Giảng viên hƣớng dẫn :
Thƣờng xun

Ít liên hệ


Khơng

3. Đề tài đạt chất lƣợng theo u cầu :
Tốt

Khá

Trung bình

Khơng đạt

TP.HCM, ngày …. tháng ….năm 201..
Giảng viên hƣớng dẫn

v


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1

: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN Ở NHTM ................................................ 2

1.1 Ngân hàng thƣơng mại và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng
mại ............................................................................................................................................... 2
1.1.1

Ngân hàng thƣơng mại...................................................................................................... 2

1.1.2


Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ............................................ 3

1.2 Nguồn vốn của ngân hàng thƣơng mại........................................................................................ 5
1.2.1

Vốn của ngân hàng thƣơng mại ........................................................................................ 5

1.2.2

Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn.............................................................. 8

1.2.3

Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn....................................................... 8

CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
HÀNG HẢI VIỆT NAM – PHÒNG GIAO DỊCH TÂN PHÚ – CHI NHÁNH CỘNG HÒA ..... 12
2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP hàng Hải Việt Nam – Maritime Bank ................................... 12
2.1.1

Giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển của Maritime Bank ................................. 13

2.1.2

Lịch sử hình thành và phát triển của PGD Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa .................. 16

2.1.3

Sơ đồ cơ cấu của Maritime Bank .................................................................................... 18


2.1.4

Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Maritime ank giai đoạn 2012 – 2014 . 18

2.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn của Maritime Bank.......................................................... 24
2.2.1

Tình hình huy động vốn tại MS Tân Phú giai đoạn 2012-2014 ................................... 24

2.2.2
Phân tích các nhân tố bên ngồi ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn của MSB Tân
Phú 27
2.2.3
Khảo sát, phân tích các nhân tố bên trong ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn của
MSB Tân Phú .......................................................................................................................... 31
CHƢƠNG 3

: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG.. 38

3.1 Nhận xét về hoạt động huy động vốn của ngân hàng ................................................................ 38
3.1.1

Điểm mạnh...................................................................................................................... 38

3.1.2

Hạn chế ........................................................................................................................... 39

3.2 Định hƣớng trong hoạt động huy động vốn của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa ........... 40
3.2.1


Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ trong giai đoạn 2012 – 2015 ................................................. 40

3.2.2
Định hƣớng hoạt động huy động vốn của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa giai
đoạn 2012 – 2015 .................................................................................................................... 41
3.3 Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn .................................................. 42
3.3.1

Nâng cao uy tín của ngân hàng TMCP Hàng Hải – PGD Tân Phú – chi nhánh Cộng hào
42

3.3.2

Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt và hấp dẫn........................................................... 43

3.3.3

Tăng cƣờng hoạt động nghiên cứu thị trƣờng và các hoạt động Marketing Ngân hàng 43

3.3.4

Thực hiện các chính sách khách hàng hợp lý ................................................................. 44

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CỤM TỪ


DIỄN GIẢI

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NHTMNN

Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc

NHTMCP

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

NHTMCPQD

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần quốc
doanh

MSB

Maritime Bank

PGD


Phòng giao dịch

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.
1. Biểu đồ 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng
Hòa giai đoạn 2012 - 2014
2. Biểu đồ 2.2. Doanh thu từ hoạt động huy động vốn của MSB Tân Phú – chi nhánh
Cộng Hòa giai đoạn 2012 – 2014
3. Biểu đồ 2.3. Kết quả hoạt động huy động vốn theo kỳ hạn của MSB Tân Phú – chi
nhánh Cộng Hòa giai đoạn 2012 – 2014
4. Biểu đồ 2.4. Kết quả hoạt động huy động vốn theo đối tƣợng của MSB Tân Phú –

chi nhánh Cộng Hòa giai đoạn 2012 – 2014
DANH MỤC BẢNG BIỂU.
1. Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa
giai đoạn 2012 -2014
2. Bảng 2.2. Doanh thu từ hoạt động huy động vốn của MSB Tân Phú – chi nhánh
Cộng Hòa giai đoạn 2012 -2014
3. Bảng 2.3. Doanh thu từ hoạt động tín dụng của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng
Hòa giai đoạn 2012 -2014
4. Bảng 2.4. Doanh thu từ hoạt động dịch vụ của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng
Hòa giai đoạn 2012 -2014
5. Bảng 2.5. Kết quả hoạt động huy động vốn của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng
Hòa
6. Bảng 2.6. Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng hiện hữu của Maritime Bank về các
yếu tố ảnh hƣởng khi khách hàng mở tài khoản hay giao dịch tiền gửi
7. Bảng 2.7. lãi suất huy động vốn của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa
8. Bảng 2.8. Lãi suất huy động ngắn ngày của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa

viii


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trƣờng, ngân hàng giữ một vai trò quan trọng quyết định tới sự
thịnh vƣợng hay suy thoái của nền kinh tế.
Ngày nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển, ngân hàng không chỉ thực hiện nghiệp
vụ kinh doanh tiền tệ mà còn thực hiện nhiều dịch vụ khác nhƣ: thanh toán, ký gửi,…
hoạt động của ngân hàng khơng chỉ bó hẹp trong một quốc gia mà ngày càng đƣợc quốc
tế hóa. Cũng nhƣ nhiều tổ chức kinh doanh khác, nguồn vốn đóng vai trò quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong đó nguồn huy động có ý nghĩa quyết
định, là cơ sở để ngân hàng tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tƣ, dự trữ,… mang lại
lợi nhuận cho ngân hàng. Để có đƣợc nguồn vốn này, ngân hàng cần phải tiến hành các

hoạt động huy động vốn. Tuy nhiên, việc huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng hiện
nay gặp nhiều khó khăn nhƣ: chịu sự cạnh tranh từ các chủ thể khác trong nền kinh tế
cũng tiến hành hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm: các ngân hàng khác, các công ty
bảo hiểm, bƣu điện,…
Việc nghiên cứu, tìm hiểu quá trình huy động nguồn vốn, tìm hiểu q trình kinh
doanh để có những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn.. Xuất phát từ
thực tiễn trên em đã chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động
vốn tại PGD Tân Phú – ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam” làm khóa luận của
mình.
Bài luận này thu thập và phân tích số liệu trong vịng 3 năm từ 2012 – 2014. Em đã
phân tích, đánh giá tình hình huy động nguồn vốn tại ngân hàng, từ đó có cái nhìn tổng
qt nhất về hoạt động này, tạo cơ sở để đƣa ra một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công
tác huy động vốn tại PGD. Số liệu trong 3 năm đƣợc thu thập, nghiên cứu dƣới dạng
bảng biểu. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên
báo cáo của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong đƣợc sự đóng góp ý
kiến của các thầy cơ giáo để báo cáo đƣợc hồn thiện hơn.

1


CHƢƠNG 1

: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN Ở NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI
1.1 Ngân hàng thƣơng mại và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Ngân hàng thƣơng mại

1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại

Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền
tệ - tín dụng, với hoạt động thƣờng xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch
vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân.
Theo điều 20 khoản 2 và 7 trong Luật các tổ chức tín dụng (12/12/1997) của Việt
Nam quy định :”Ngân hàng thƣơng mại là loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm
mục tiêu lợi nhuận. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thƣờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh tốn.”
Qua đó có thể thấy, NHTM đóng một vai trị quan trọng trong việc khơi thông các
nguồn vốn tiết kiệm đáp ứng các nhu cầu đầu tƣ sinh lợi, góp phần đảm bảo cho nền kinh
tế vận động nhịp nhàng, hiệu quả.
1.1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại
a. Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng cơ bản của NHTM là mở rộng tín dụng từ nguồn vốn huy động đƣợc.
Ngay từ khi mới bắt đầu, những ngƣời tổ chức các NHTM đã ln tìm kiếm các cơ hội để
thực hiện cho vay và đầu tƣ, hƣởng lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất
huy động sau khi trừ đi các chi phí.
Làm trung gian tín dụng trong nền kinh tế, NHTM thực hiện các nghiệp vụ:
Thứ nhất, NHTM huy động các khoản tiền nhàn rỗi của các chủ thể kinh tế trong xã
hội, từ các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, cơ quan Nhà nƣớc, ngân hàng Trung
Ƣơng (NHTW), ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tín dụng khác… để hình thành
nguồn vốn vay.
2


Thứ hai, NHTM dùng nguồn vốn đã huy động đƣợc để cho vay đối với các chủ thể
kinh tế thiếu vốn – có nhu cầu bổ sung vốn, gửi vào tài khoản dự trữ bắt buộc hoặc tài
khoản thanh toán tại NHTW, NHTM hoặc các tổ chức tín dụng khác.
Nhƣ vậy, hoạt động của NHTM là “đi vay để cho vay”, là “cầu nối” giữa ngƣời dƣ

thừa vốn và ngƣời có nhu cầu về vốn. Những hoạt động trên mang tính chất kinh doanh,
bởi vì khi cho vay NHTM đặt ra một mức lãi suất cao hơn mức lãi suất huy động vốn.
Chênh lệch giữa hai mức lãi suất là để bù đắp chi phí hoạt động tín dụng và phần lợi
nhuận ngân hàng.
b. Chức năng trung gian thanh toán
NHTM làm trung gian thanh toán trên cơ sở những hoạt động đi vay để cho vay.
Khi làm trung gian thanh toán, NHTM tiến hành các nghiệp vụ nhƣ: Mở tài khoản tiền
gửi, nhận vốn tiền gửi vào tài khoản và thanh tốn theo u cầu của khách hàng. Ngân
hàng trích từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc
nhập vào tài khoản tiền gửi, tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của khách
hàng.
Với sự ra đời và phát triển của NHTM, phần lớn các khoản thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ của xã hội đƣợc thực hiện qua Ngân hàng với những hình thức thanh tốn
tiên tiến và thủ tục ngày càng đơn giản.
c. Chức năng tạo tiền
Đây là nghiệp vụ khởi đầu trong hoat động của NHTM, từ một khoản tiền gửi ban
đầu, thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong hệ thống ngân hàng, số tiền này tăng
lên gấp bội so với lƣợng tiền gửi ban đầu.
Khả năng tạo tiền của NHTM phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ: tỷ lệ dự trữ bắt buộc,
tỷ lệ dự trữ dƣ thừa và tỷ lệ tiền mặt và tiền gửi thanh toán.
Mở rộng tiền gửi là chức năng vốn có của hệ thống NHTM, gắn liền với hoạt động
tín dụng và thanh tốn, hay nói cách khác khi ngân hàng cung ứng tín dụng bằng chuyển
khoản là nó tạo ra tiền và làm tăng lƣợng tiền cung ứng, khi thu nợ, lƣợng tiền cung ứng
giảm xuống.
1.1.2 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng

NHTM với vai trị là trung gian tài chính với các chức năng cơ bản là đi vay để cho
vay. Dƣới bất kỳ hình thức nào các NHTM ln đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Để đạt đƣợc
điều đó, cơng cụ cần thiết mà các ngân hàng phải có là nguồn vốn, một ngân hàng không
3



thể hoạt động kinh doanh tốt nếu khơng có nguồn vốn. Ngƣợc lại, một ngân hàng với
nguồn vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn chủ động trong hoạt động kinh doanh của
mình, nắm bắt đƣợc các cơ hội kinh doanh và kinh doanh có hiệu quả. Nguồn vốn huy
động dồi dào cũng giúp ngân hàng đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán
rủi ro và thu đƣợc lợi nhuận cao vì mục tiêu an tồn và hiệu quả. Vì vậy, vốn là cơ sở để
ngân hàng tổ chức hoạt động kinh doanh và nó quyết định quy mô hoạt động của NHTM,
tạo ra thế chủ động trong kinh doanh.
a. Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Thông qua việc huy động vốn mà các ngân hàng đã và đang thực hiện các dịch vụ
trung gian trong nền kinh tế quốc dân, có huy động vốn thì nguồn vốn mới tăng lên. Do
vậy, vốn đầu tƣ đƣợc mở rộng, hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc kích thích, sản phẩm
xã hội tăng lên, từ đó mà đời sống nhân dân đƣợc cải thiện. Việc huy động vốn của
NHTM có ý nghĩa quan trọng đối với tồn bộ nền kinh tế, thơng qua con đƣờng tín dụng
nó tài trợ cho các hoạt động công thƣơng nghiệp, nông lâm ngƣ nghiệp của cả nƣớc.
Thực tế cho thấy dù các doanh nghiệp lớn mạnh cũng khơng thể có một số lƣợng
vốn lớn hơn tổng số tiền dự trữ của dân chúng. Mỗi ngƣời trong xã hội chỉ có một số tiền
nhỏ nhƣng tập hợp lại sẽ trở thành một nguồn vốn lớn. Thông qua các hình thức huy
động vốn, phần lớn số vốn tích trữ tập trung qua hệ thống ngân hàng và đƣa vào cơng
cuộc đầu tƣ mang tính chất sản xuất tạo ra của cải cho xã hội. Mặt khác nhờ vào việc huy
động vốn ngân hàng thƣơng mại mới làm tốt chức năng trung gian tín dụng điều hịa tiền
tệ từ nơi tạm thừa đến nơi tạm thời thiếu, có nhƣ vậy ngƣời dân mới đƣợc cấp tín dụng,
mới có khả năng trang bị đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
b. Vốn quyết định quy mơ tín dụng và các hoạt động khác
Tùy theo quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động đƣợc mà các NHTM sẽ quyết định
quy mô và cơ cấu đầu tƣ. Với nguồn vốn khá lớn, ngân hàng có đủ khả năng mở rộng
phạm vi và khối lƣợng cho vay, không chỉ giới hạn trên thị trƣờng trong nƣớc mà còn cho
vay vƣợt ra khỏi lãnh thổ một quốc gia (cho vay trên thị trƣờng quốc tế). Ngƣợc lại, do
khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ khơng có những phản ứng nhanh nhạy

trƣớc sự biến động của thị trƣờng, ảnh hƣởng đến khả năng thu hút vốn đầu tƣ. Nói
chung, một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu vay vốn, dễ dàng
mở rộng thị trƣờng tín dụng, tăng khả năng thanh toán và các dịch vụ khác của ngân
hàng.
4


c. Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng
TMCP trên thị trường tài chính
Trong nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh khốc liệt, để tồn tại và mở rộng quy mơ
hoạt động địi hỏi NHTM phải có uy tín lớn trên thị trƣờng, uy tín đó phải đƣợc thể hiện
trƣớc hết ở khả năng thanh tốn khi khách hàng có u cầu. Khả năng thanh tốn của
ngân hàng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng lớn. Để đảm bảo đƣợc các điều kiện trên,
ngân hàng phải có nguồn vốn thỏa mãn đồng thời cả hai yêu cầu: chất lƣợng và khối
lƣợng. Vì vậy, để nguồn vốn huy động sử dụng có hiệu quả thì trong kinh doanh ngân
hàng cần phải mở rộng quy mơ tín dụng, đồng thời nâng cao chất lƣợng tín dụng.
d. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng với
các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lƣợng, thời điểm và thời hạn cho vay. Đặc biệt
hiện nay, sự xuất hiện hàng loạt các tổ chức tín dụng đã làm cho tình hình cạnh tranh
giữa các ngân hàng trở nên gay gắt. Với một nguồn vốn dồi dào, ngân hàng có thể chủ
động đƣa ra các mức lãi suất cho vay một cách hợp lý nhằm thu hút khách hàng. Với
năng lực tài chính vững mạnh, ngân hàng sẽ chủ động huy động vốn và cho vay với mức
lãi suất hấp dẫn nhằm tối đa hóa lợi nhuận nhƣng vẫn đảm bảo thu hút đƣợc khách hàng.
1.2 Nguồn vốn của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1 Vốn của ngân hàng thƣơng mại

Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập, huy động
để đƣợc cho vay, đầu tƣ và thực thi các dịch vụ kinh doanh ngân hàng. Nguồn vốn của
NHTM bao gồm 5 loại nguồn vốn nhƣ sau: vốn chủ sở hữu – vốn cổ phần, vốn huy động,

vốn đi vay và một số vốn khác.
1.2.1.1 Vốn chủ sở hữu – vốn cổ phần (Vốn tự có)
Vốn tự có của NHTM đƣợc hình thành bởi vốn điều lệ (vốn pháp định), vốn tự bổ
sung (quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng rủi ro, quỹ khen thƣởng, phúc lợi…).
Vốn điều lệ là số vốn ban đầu đƣợc ghi trong điều lệ hoạt động của các nguồn vốn
của NHTM và số vốn điều lệ tối thiểu phải bằng vốn pháp định do Chính Phủ qui định
(vốn pháp định là mức vốn do NHNN cơng bố vào đầu mỗi năm tài chính). Vốn điều lệ là
điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Nguồn hình thành vốn điều lệ
phụ thuộc vào tính chất sở hữu của từng loại hình ngân hàng, chẳng hạn nhƣ Nguồn vốn
5


của ngân hàng thƣơng mại quốc doanh (NHTMQD) do ngân sách Nhà nƣớc cấp, các
nguồn vốn của ngân hàng thƣơng mại cổ phần (NHTMCP) do các cổ đơng đóng góp,
ngân hàng liên doanh thì do các bên liên doanh đóng góp… Vốn điều lệ qui định cho một
ngân hàng nhiều hay ít tùy thuộc vào quy mơ và phạm vi hoạt động. Vốn điều lệ sẽ đƣợc
bổ sung và tăng dần dƣới các hình thức: huy động vốn từ các cổ đơng, ngân sách cấp, lợi
nhuận bổ sung…
Ngồi vốn điều lệ, nguồn vốn của các NHTM cịn có các quỹ dự trữ ngân hàng (đây
là quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và hoạt động ngân hàng) nhƣ quỹ
phát triển kỹ thuật, quỹ khấu hao tài sản cố định, quỹ bảo tồn vốn, quỹ phúc lợi…
Vì đây là nguồn vốn ổn định nên một mặt ngân hàng chủ động sử dụng nó vào mục
đích kinh doanh của mình, mặt khác lại đƣợc coi nhƣ tài sản đảm bảo, chiếm đƣợc lòng
tin đối với khách hàng và duy trì khả năng thanh tốn trong trƣờng hợp ngân hàng gặp rủi
ro tín dụng.
1.2.1.2 Vốn huy động
Một số nguồn vốn huy động chủ yếu của NHTM: tiền gửi thanh toán của các tổ
chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm, vốn huy động bằng giấy tờ có giá.
a. Tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế
Các tổ chức kinh tế (TCKT) trong quá trình hoạt động muốn thực hiện giao dịch với

nguồn vốn của NHTM nào đòi hỏi họ phải mở tài khoản tại NHTM đó. Việc mở tài
khoản này giúp TCKT bảo quản an toàn tiền vốn đồng thời qua đó TCKT có thể nhận
đƣợc các dịch vụ tài chính từ NHTM. Về phía NHTM có thể sử dụng đƣợc nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi để bổ sung nguồn vốn tín dụng. Tiền gửi thanh tốn của khách hàng
bao gồm tiền gửi thanh tốn khơng kỳ hạn và tiền gửi thanh tốn có kỳ hạn.
Đây là hình thức gửi tiền mà khách hàng có thể rút vốn ra bất kỳ lúc nào mà không
cần báo trƣớc cho ngân hàng. Mục đích của loại tiền gửi này là nhằm bảo đảm an toàn về
tài sản, thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cũng nhƣ các khoản thanh toán trong tiêu dùng cá nhân đồng thời hạn chế đƣợc
chi phí tổ chức thanh toán, bảo quản tiền và vận chuyển tiền. Đối với bộ phận vốn này
không ổn định nên ngân hàng thƣờng phải dự trữ lại với số lƣợng lớn để đáp ứng yêu cầu
của khách hàng do đó ngân hàng thƣờng áp dụng lãi suất thấp cho loại tiền gửi này.
b. Tiền gửi tiết kiệm
6


Đây là hình thức huy động tiền gửi theo kiểu truyền thống của ngân hàng. Tiền gửi
tiết kiệm là khoản tiền gửi của cá nhân đƣợc gửi vào tài khoản tiết kiệm, đƣợc xác nhận
trên thẻ tiết kiệm, đƣợc hƣởng lãi theo qui định của ngân hàng nhận gửi tiết kiệm và đƣợc
bảo hiểm theo qui định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Mục đích của ngƣời gửi tiết
kiệm là để hƣởng lãi và tích lũy.
Xét về tính chất kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm cũng đƣợc chia làm hai loại:
-

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà ngƣời gửi tiền, rút

tiền theo nhu cầu mà không cần báo trƣớc vào bất kỳ ngày làm việc của ngân hàng
nhận tiền gửi. Do đó ngân hàng không chủ động đƣợc nguồn vốn nên loại tiền này có
lãi suất thấp. Khi gửi tiền tiết kiệm khơng kì hạn, khách hàng đƣợc ngân hàng cấp một
sổ tiền gửi tiết kiệm. Sổ tiền gửi tiết kiệm này sẽ phản ánh tất cả các giao dịch gửi tiền,

rút tiền, tiền lãi đƣợc hƣởng, số dƣ hiện có.
-

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là tiền gửi tiết kiệm mà ngƣời gửi tiền chỉ rút

tiền sau một kỳ hạn nhất định theo thỏa thuận với ngân hàng nhận gửi tiết kiệm.
Trƣờng hợp ngƣời gửi tiền rút trƣớc hạn thì tùy theo sự thỏa thuận giữa ngƣời gửi tiền
và ngân hàng. Khi gửi tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thì khách hàng cũng đƣợc ngân
hàng cấp một sổ tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
c. Nguồn vốn huy động bằng chứng từ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn, trong
đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất định, điều kiện trả
lãi và các điều khoản cam kết giữa ngân hàng với khách hàng. Hiện nay có ngân hàng
phát hành các loại chứng từ có giá nhƣ: kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng và
chứng chỉ tiền gửi.
1.2.1.3 Vốn đi vay
Trong q trình kinh doanh của NHTM đơi khi có tình trạng tạm thời thiếu vốn, đó
là khi khách hàng có nhu cầu vay lớn nhƣng nguồn vốn lại khơng đủ, thiếu vốn ngắn hạn
để cấp tín dụng, hoặc ngƣời gửi tiền rút tiền trƣớc thời hạn, trong khi đó vốn cho vay
chƣa đến thời hạn thu hồi. Khi đó các NHTM đi vay vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh
hoặc đảm bảo khả năng thanh tốn. NHTM có thể vay vốn ở các NHTM, tổ chức tín
dụng khác hoặc vay vốn ở NHNN.

7


1.2.1.4 Vốn khác
Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, trong q trình hoạt động các NHTM cịn có thể
tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác, nhƣ:
- Vốn trong thanh tốn: là số vốn có đƣợc do ngân hàng làm trung gian thanh toán

trong nền kinh tế.
- Vốn ủy thác đầu tƣ, tài trợ của Chính Phủ hoặc các tổ chức trong và ngoài nƣớc.
Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có đƣợc do làm đại lý nhận ủy thác của các tổ chức
trong và ngoài nƣớc để thực hiện đầu tƣ cho các chƣơng trình, dự án.
- Ngồi ra, ngân hàng còn làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho doanh nghiệp,
cũng nhƣ thu hộ lợi tức từ đầu tƣ chứng khoán cho khách hàng… Những nghiệp vụ
này cũng tạo thêm đƣợc nguồn vốn cho ngân hàng.
1.2.2 Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn

Huy động vốn là hoạt động khởi đầu của NHTM nhƣng nó phải gắn liền với hoạt
động sử dụng vốn, huy động vốn phải lấy sử dụng vốn làm mục tiêu. Nếu nhƣ nguồn vốn
huy động thấp không đáp ứng đƣợc nhu cầu vay vốn của khách hàng, thì ngân hàng sẽ bỏ
lỡ mất cơ hội đầu tƣ và có thể sẽ mất uy tín với khách hàng. Ngƣợc lại, nếu nguồn vốn
huy động quá nhiều, vƣợt quá nhu cầu vay của khách hàng sẽ gây ra tình trạng ứ đọng
vốn, ngân hàng sẽ phải chịu lãi cho khoản vốn huy động này, điều này sẽ ảnh hƣởng tới
lợi nhuận của ngân hàng. Do đó, ngân hàng phải ln duy trì sự cân đối giữa huy động
vốn và sử dụng vốn sao cho hợp lý và hiệu quả nhất. Sự hài hịa giữa huy động vốn và sử
dụng vốn chính là công tác cân đối vốn. Công tác cân đối vốn của ngân hàng là một chiến
lƣợc huy động vốn đúng đắn, phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn trong từng thời kỳ sẽ tạo
điều kiện cho các NHTM đạt đƣợc mục tiêu lợi nhuận tối đa và tăng trƣởng nguồn vốn
kinh doanh.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn

1.2.3.1 Nhân tố chủ quan
a. Uy tín ngân hàng
Ngƣời ta thƣờng nói “đồng tiền đi liền khúc ruột” nên một khi xa rời vốn liếng để
gửi vào NHTM, ngƣời ta thƣờng lo sợ trƣớc sự biến động thƣờng xuyên của nền kinh tế
nhất là trong giai đoạn tái cơ cấu lại hệ thống ngân hàng của nƣớc ta nhƣ hiện nay. Do đó
họ thƣờng cân nhắc và lựa chọn ngân hàng nào họ thừa nhận là an toàn và thuận lợi nhất
8



hay nói cách khác là có uy tín nhất đối với ngƣời gửi tiền. Thông thƣơng, ngƣời gửi tiền
đánh giá uy tín của NHTM qua các tiêu thức cơ bản nhƣ: Sự hoạt động lâu năm, quy mơ,
trình độ quản lý, cơng nghệ… Do đó các NHTM cần nâng cao uy tín thơng qua các
nghiệp vụ của mình, từng bƣớc thỏa mãn tối đa nhu cầu của ngƣời gửi tiền. Khi đã tin
tƣởng vào một NHTM nào đó, tất yếu họ sẽ tạm xa rời vốn liếng của mình để gửi vào
ngân hàng hƣởng lãi.
b. Chính sách lãi suất
Bao gồm cả lãi suất huy động và cho vay. Đây là một chính sách quan trọng của
NHTM, nó địi hỏi phải có sự linh hoạt, vừa hấp dẫn ngƣời gửi tiền, đồng thời phải đảm
bảo hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng. Có thể nói, lãi suất huy động có ảnh hƣởng lớn
đến quy mô tiền gửi vào NHTM, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm. Vì ngƣời dân thƣờng quan
tâm đến lãi suất tiết kiệm để so sánh nó với tỷ lệ trƣợt giá của đồng tiền và khả năng sinh
lời của các hình thức đầu tƣ khác nhƣ cổ phiếu, trái phiếu… Từ đó, dân chúng sẽ đƣa ra
quyết định có nên gửi tiền vào ngân hàng hay khơng.
Đối với các tổ chức kinh tế - xã hội thì ít nhạy cảm hơn đối với lãi suất NHTM huy
động mà họ quan tâm nhiều tới công nghệ ngân hàng, thái độ phục vụ, trình độ của nhân
viên ngân hàng.
c. Chính sách Marketing
Chính sách Marketing đóng vai trị quan trọng đối với tất cả các ngành trong thời
đại hiện nay, trong đó khơng loại trừ ngân hàng. Mục đích của Marketing là truyền tải
cung cấp các thông tin, dịch vụ, sản phẩm, hình ảnh của ngân hàng nhằm xây dựng mối
thông tin hai chiều giữa ngân hàng và khách hàng. Mỗi ngân hàng tùy theo chiến lƣợc
phát triển sẽ có chính sách quảng cáo khác nhau, sử dụng các cơng cụ khác nhau để đạt
đƣợc mục đích của ngân hàng, nhƣng nhìn chung đều hƣớng tới mục tiêu quảng bá hình
ảnh ngân hàng.
Chính sách Marketing thành cơng sẽ là cầu nối giữa Ngân hàng với khách hàng, góp
phần thu hút đƣợc lƣợng khách gửi tiền đơng đảo, chi phí thấp.
d. Chính sách khách hàng

Chính sách khách hàng là những hậu mãi khách hàng đƣợc hƣởng sau khi gửi tiền
vào ngân hàng. Hiện nay, khi nhà nƣớc đã áp dụng các biện pháp nghiêm khắc về các
loại lãi suất nhƣ lãi suất cơ bản, trần lãi suất cho vay thì yếu tố lãi suất của huy động tiền

9


gửi có ảnh hƣởng ít hơn tới kết quả tổng số tiền ngân hàng huy động đƣợc mà thay vào
đó là chính sách khách hàng của mỗi ngân hàng.
1.2.3.2 Nhân tố khách quan
Đây là các yếu tố bên ngoài mà khi tác động đến, các ngân hàng hầu nhƣ không
thể chống đỡ đƣợc, đây là các rủi ro không thể tránh khỏi. Ngân hàng chỉ có thể nhận
thức, dự báo và tìm cách giảm thiểu các rủi ro khi nó xảy ra.
a. Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế
Động thái của nền kinh tế chính là cơ sở đầu tiên để ngƣời gửi tiền ra quyết định
nên gửi tiền vào ngân hàng, tích trữ vàng, USD hay mua sắm các tài sản khác. Trong điều
kiện nền kinh tế bất ổn, giá cả và sức mua của đồng tiền biến động mạnh thì ngƣời dân có
xu hƣớng tích trữ vàng, USD hoặc các dạng tài sản khác thay vì đem số tiền đó gửi tạo
NHTM. Ngƣợc lại, một nền kinh tế phát triển ổn định với tỷ lệ lạm phát hợp lý thì ngƣời
dân sẽ có cái nhìn khả quan hơn và xu hƣớng gửi tiền ở các NHTM tăng lên là điều tất
yếu.
b. Chính sách của nhà nước
Đây là một trong những nhân tố ảnh hƣởng rất lớn đến công tác huy động vốn của
các NHTM. Bởi vì tùy vào tình hình nền kinh tế, Nhà nƣớc sẽ có những chính sách thắt
chặt hay nới lỏng thị trƣờng tiền tệ gây ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động của các ngân
hàng.
c. Nhu cầu về vốn của nền kinh tế
Nền kinh tế đòi hỏi nhiều vốn cho đầu tƣ phát triển, song tự nó khơng thể đáp ứng
đủ lƣợng vốn cần thiết. NHTM với vai trò là cầu nối giữa ngƣời thiếu vốn và ngƣời thừa
vốn đã góp phần cung cấp một nguồn vốn lớn cho phát triền kinh tế. Ở nƣớc ta thị trƣờng

chứng khốn cịn chƣa phát triển mạnh do đó việc đáp ứng nhu cầu tín dụng của nền kinh
tế thơng qua hệ thống NHTM vẫn chiếm vị trí quan trọng nhất.
d. Cơ cấu dân cư và vị trí địa lý
Ở những nơi dân cƣ đơng đúc, các thành phố lớn có nhiều doanh nghiệp hoạt động
và kinh tế phát triển thì NHTM có thể huy động đƣợc nhanh hơn và nhiều hơn những nơi
kém phát triển… Đặc biệt ở những thị trƣờng sôi động, có độ nhạy cảm cao với lãi suất
và các tiện ích do nghiệp vụ huy động vốn của NHTM đem lại thì ở đó việc mở rộng và
bổ sung nguồn vốn của NHTM sẽ thuận lợi hơn.
10


e. Môi trường cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trƣờn cạnh tranh là hiện tƣợng phổ biến và khách quan.
Ngành ngân hàng là một trong những ngành có mức độ cạnh tranh cao và ngày càng
phức tạp. Trong những năm qua thị trƣờng tài chính ngày càng trở nên sơi động, có sự
tham gia của nhiều tổ chức tín dụng, cùng với sự đổi mới, tái cơ cấu của nhiều ngân hàng.
Trong khi nguồn vốn nhan froiox trong dân cƣ và các tổ chức kinh tế là có han. Do đó
sức ép tự sự cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính là rất lớn.

11


CHƢƠNG 2

: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI

NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM – PHÒNG GIAO DỊCH
TÂN PHÚ – CHI NHÁNH CỘNG HÒA
2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP hàng Hải Việt Nam – Maritime Bank
Tên gọi: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

Trụ sở chính: 88 Láng Hạ – Quận Đống Đa – Hà Nội
Website: www.msb.com.vn
Điện thoại: 04 3771 8989
Logo:

n i

: 8.000.000.000.000 đồng

i y ph p ho t

ng

: Số 0001 NH-GP do Thống Đốc ngân hàng nhà nƣớc cấp

ngày 08 06 1991
i y h ng nh n ăng

inh o nh: Giấy CNĐKKD lần đầu số 055501 do Trọng

tài kinh tế thành phố Hải Phòng cấp ngày 10 03 1992 đã đƣợc thay thế bằng giấy
CNĐKKD số 0103008429 do Sở kế hoạch và đầu tƣ thành phố Hà Nội cấp ngày
01/07/2005, thay đổi lần thứ 10 ngày 24 12 2009.
M

th : 02 00124891

gành ngh

inh o nh: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Tiếp nhận


vốn ủy thác đầu tƣ và phát triển. Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn. Chiết khấu
giấy tờ có giá. Tham gia đầu tƣ vào các tổ chức kinh tế. Cung cấp dịch vụ trong và
ngoài nƣớc. Tài trợ thƣơng mại. Kinh doanh ngoại hối. Các dịch vụ khác.

12


2.1.1 Giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển của Maritime Bank
Thành ập
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam chính thức thành lập theo giấy ph p số
0001 NH GP ngày 08 06 1991 của Thống đốc ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam. Ngày
12 07 1991, Maritime

ank chính thức khai trƣơng và đi vào hoạt động tại Thành phố

Cảng Hải Phòng, ngay sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng thƣơng mại , Hợp tác xã Tín
dụng và Cơng ty tài chính có hiệu lực. Maritime ank đã trở thành một trong những ngân
hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam. Đó là kết quả có đƣợc từ sức mạnh thể và ý thức đổi
mới của các cổ đông sáng lập.
Sơ ƣợc quá trình 24 năm phát triển của Maritime Bank
Có thể nói sự ra đời của Maritime Bank tại thời điểm đầu thập niên 90 của thế kỉ
XX đã góp phần tạo nên bƣớc đột phá quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế Việt Nam.
Đến nay, Maritime ank đã trở thành một ngân hàng TMCP phát triển mạnh , bền
vững và tạo đƣợc niềm tin đối với khách hàng. Vốn điều lệ của Maritime Bank là 8.000
tỷ đồng và tổng tài sản đạt gần 110.000 tỷ VND. Mạng lƣới hoạt động không ngừng đƣợc
mở rộng từ 16 điểm giao dịch năm 2005, hiện nay đã lên đến 230 điểm giao dịch trên
toàn quốc.
Cùng với quyết định thay đổi tồn diện, từ định hƣớng kinh doanh, hình ảnh thƣơng

hiệu, thiết kế không gian giao dịch tới phƣơng thức tiếp cận khách hàng… Đến nay,
Maritime Bank đang đƣợc nhận định là một ngân hàng có sắc diện mới mẻ, phƣơng
hƣớng hoạt động táo bạo và mơ hình giao dịch chuyên nghiệp, hiện đại nhất Việt Nam.
Các cột mốc quan trọng:
Ngày 12/07/1991: Maritime bank chính thức khai trƣơng tại thành phố
Cảng Hải Phòng.
Thời kỳ 1992-1994: Maritime Bank phát triển mạnh về thực hiện giao dịch
qua hệ thống máy tính nối mạng và là một địa chỉ danh tiếng về chất lƣợng dịch vụ đặc
biệt là thanh toán quốc tế.
Năm 1995: Tại hội sở chính Maritime

ank đã thực hiện việc tách riêng

Trung tâm điều hành đảm nhận nhiệm vụ quản lý điều hành hệ thống với Hội sở đảm
nhận việc trực tiếp giao dịch, kinh doanh. Đây là ngân hàng TMCP đầu tiên áp dụng mơ
hình tổ chức này.
13


Năm 1996: Maritime bank đã phát triển mạng lƣới chi nhánh trên 6 tỉnh,
thành phố trọng điểm của đất nƣớc.
Năm 1997: Với sự bảo lãnh của Chính Phủ, Maritime

ank đã thu xếp

đƣợc 28 triệu USD thông qua ngân hàng Mỹ ( .O.A) để đầu tƣ vào 3 dự án trọng điểm
quốc gia. Đƣờng Láng – Hòa Lạc, Quốc Lộ 14, góp phần quan trọng khẳng định sự đúng
đắn của cơ chế đầu tƣ – thu phí –trả nợ cho các cơng trình giao thơng Việt Nam.
Thời kì 1998 – 2000: Cùng với sự thăng trầm của nền kinh tế đất nƣớc và
cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính khu vực, Maritime Bank cũng đã gặp khơng ít khó

khăn, nhƣng vẫn duy trì đƣợc tốc độ phát triển và hiệu quả kinh doanh.
Năm 2001: Maritime

ank là một trong sáu ngân hàng thƣơng mại Việt

Nam đƣợc ngân hàng Thế giới (WB) lựa chọn tài trợ để tham gia Dự án hiện đại hóa
ngân hàng và hệ thống thanh tốn. Maritime Bank là ngân hàng TMCP duy nhất đƣợc
tham gia giai đoạn 2 của dự án này từ năm 2005 đến nay.
Thời kỳ 2002 – 2004: Là giai đoạn duy trì , củng cố hoạt động của
Maritime Bank. Với sự nỗ lực không ngừng của Hội đồng quản trị, Ban điều hành cũng
nhƣ toàn thể cán bộ nhân viên, Maritime

ank đã vƣợt qua đƣợc gian nan thử thách để

khẳng định đƣợc vị thế của mình.
Tháng 8 2005: Maritime

ank đã chuyển hội sở chính từ Hải Phịng lên

Thủ đơ Hà Nội. Sự kiện này đã đóng vai trị quan trọng thúc đẩy sự phát triển toàn diện
của Maritime ank. Đây là một sự chuyển hƣớng chiến lƣợc, thể hiện quyết tâm lớn của
Maritime Bank trong việc mở rộng ảnh hƣởng và mở rộng thị trƣờng.
Năm 2006 – 2007: Maritime

ank đã tiến hành tái cấu trúc bộ máy một

cách cơ bản, toàn diện theo hƣớng tách riêng các hoạt động kinh doanh và hoạt động hỗ
trợ, hình thành các khối nghiệp vụ; đồng thời tăng cƣờng vai trò, năng lực quản lý tập
trung tại trụ sở chính.
Năm 2008: Maritime


ank tiếp tục hồn chỉnh cơ cấu, tổ chức hoạt động

tại Trụ sở chính để đảm bảo quản trị rủi ro và hiệu quả theo chuẩn mực hoạt động của
tồn hệ thống, theo đó các Ủy ban/ Ban/ Hội đồng đƣợc thành lập. Ngoài ra, các khối
nghiệp vụ cũng đƣợc hoàn thiện hơn.
Năm 2009: Maritime

ank đã tiến hành xây dựng hệ thống xếp hạng tín

dụng nội bộ với sự tƣ vấn của công ty TNHH Ernst &Young Việt Nam, đảm bảo hoạt

14


động phân tích và đánh giá tín dụng đƣợc thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống theo
các nguyên tắc và chuẩn mực phù hợp.
Năm 2010: Maritime ank tiếp tục kí hợp đồng với hãng tƣ vấn Mc Kinsey
& Company (Mỹ) tiếp tục thực hiện chiến lƣợc kinh doanh và xây dựng hình ảnh cho
tồn ngân hàng. Cũng trong năm 2010, Maritime

ank đã quyết định thay đổi logo, tái

định vị thƣơng hiệu, xây dựng một hình ảnh mới, năng động, chuyên nghiệp trong mắt
khách hàng.

Năm 2011: MS chính thức tăng vốn điều lệ từ 3.000 tỷ đồng lên 5.000 tỷ
đồng, tiếp tục thực hiện mục tiêu mở rộng các điểm giao dịch. MSB vinh dự nhận các
giải thƣởng nhƣ Sao Vàng Đất Việt, giải thƣởng về Thanh toán quốc tế và quản lý tiền
mặt tốt nhất…

Năm 2012: MS đã đầu tƣ cho gói dịch vụ trực tuyến phù hợp thực tế đã
giúp MS có bƣớc tiến mạnh. MS đã vinh dự lọt top 5 thƣơng hiệu Logo ấn tƣợng nhất
năm 2012 và là đại diện ngân hàng duy nhất nhận đƣợc giải thƣởng này.
Năm 2013: 21 1 2013 an tổ chức chƣơng trình Hàng Việt Nam chất lƣợng
cao trao cho MSB danh hiệu “Doanh nghiệp có dịch vụ đƣợc hài lịng nhất 2013. 23 –
25/4/2013 Tạp chí Asian Banker hai lần vinh danh MSB với các giải thƣởng “Dịch vụ
ngân hàng đa kênh tốt nhất” và “Giải pháp quản trị kinh doanh tiền tệ tốt nhất”.
Năm 2014: MS tiếp tục đƣợc lọt vào bảng xếp hạng VNR500. 1/4/2014
triển khai sản phẩm vay ƣu đãi không cần chứng minh thu nhập với hội viên FCB (First
Class

anking). MS

đƣợc lựa chọn phục vụ cho dự án đào tạo nhân lực quốc tế đầu

tháng 11/2014.
Năm 2015: Trong những tháng đầu năm 2015 MS
trình Lãnh đạo trẻ thu hút nhiều bạn trẻ có năng lực tham gia.
15

đã triển khai chƣơng


2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của PGD Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa

 Địa chỉ

: Số 710 Lũy

án


ích, phƣờng Tân Thành, quận Tân Phú,

TP.Hồ Chí Minh.
 Điện thoại

: (083) 813 0282

 Fax

: (085) 813 0283

PGD Tân Phú – Chi nhánh Cộng Hòa - Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam là
điểm giao dịch đầu tiên trên địa bàn quận Tân Phú và là đơn vị thứ 22 trong hệ thống các
chi nhánh, PGD của Maritime Bank ở TP.Hồ Chí Minh. Đây là một trong các trung tâm
khách hàng cá nhân của Maritime ank, đƣợc khai trƣơng và chính thức đi vào hoạt động
vào ngày 28/04/2010 tại địa chỉ số 710 Lũy án ích, phƣờng Tân Thành, quận Tân Phú,
TP.Hồ Chí Minh.
PGD Tân Phú ra đời trƣớc yêu cầu cấp thiết của việc mở rộng mạng lƣới hoạt
động kinh doanh và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ của ngân hàng TMCP Việt Nam,
đƣa các dịch vụ của Maritime ank đến khách hàng thuận lợi hơn đối với khu vực khách
hàng giàu tiềm năng.
Với vai trò là PGD của Maritime Bank ở khu vực quận Tân Phú, trong những năm
qua, mặc dù tình hình kinh tế khó khăn, hệ thống ngân hàng gần nhƣ rơi vào khủng
hoảng song PGD Tân Phú đã hoàn thành tốt chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, ổn định tổ
chức hệ thống, đóng góp khơng nhỏ vào sự tăng trƣởng và ổn định của Maritime Bank.
Trong năm 2013, cùng với toàn hệ thống Maritime Bank trên tồn quốc thực hiện đổi
mới cơng nghệ và phƣơng thức quản lý, PGD Tân Phú đã có những bƣớc tiến vững chắc
trở thành một trong những PGD vững mạnh nhất của Maritime Bank và nâng cao vị thế
uy tín của ngân hàng trên thị trƣờng ngân hàng phía Nam.

2.1.2.1

ghiệp vụ huy động vốn

Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng
nhƣng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn
vốn cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác nhƣ cấp tín dụng và cung
cấp các dịch vụ ngân hàng. Khơng có nghiệp vụ huy động vốn, NHTM sẽ khơng đủ
nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác, thơng qua nghiệp vụ huy động vốn
NHTM có thể đo lƣờng đƣợc uy tín cũng nhƣ sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân
hàng.
16


Các sản phẩm huy động vốn của Maritime ank:
 Tiền gửi thanh tốn: Gói tài khoản M-Money, gói tài khoản M-Payroll, Gói tài
khoản M1, Gói tài khoản FCB, Gói tài khoản M-Premier.
 Tiền gửi tiết kiệm: Tiết kiệm định kỳ sinh lời, Tiết kiệm gửi tiền trả lãi ngay, Tiết
kiệm lãi suất cao nhất, Tiết kiệm Phú An Thuận, Tiết kiệm rút gốc từng phần, Tiết
kiệm Ong Vàng, Tiết kiệm Măng non, Tiết kiệm Online.
2.1.2.2

ghiệp vụ cấp tín dụng

NHTM đƣợc cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dƣới các hình thức: cho vay, bảo
lãnh, chiết khấu thƣơng phiếu và giấy tờ có giá khác, cho th tài chính và các hình thức
khác theo qui định của NHNN nhƣ bao thanh toán, tài trợ thƣơng mại, cho vay thấu chi,
cho vay theo hạn mức tín dụng… Trong các nghiệp vụ cấp tín dụng thì nghiệp vụ cho vay
mang lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng, nó vừa giúp cho ngân hàng mở rộng hoạt
động kinh doanh vừa giúp ngân hàng tăng thêm lợi nhuận.

Các sản phẩm tín dụng của Maritime ank:
 Khách hàng cá nhân: Vay mua bất động sản, Vay tiêu sùng có tài sản đảm bảo,
Thấu chi, Vay C NV đơn vị hành chính sự nghiệp, Cho vay khách hàng ƣu tiên,
Ứng vốn giấy tờ có giá, Vay linh hoạt Song Kim.
 Cho vay tài trợ ngành hàng: Cho vay DN kinh doanh sim thẻ, Cho vay DN xuất
khẩu, Cho vay DN sản xuất kinh doanh, Cho vay DN kinh doanh gạo, cho vay DN
kinh doanh cà phê.
 Các gói sản phẩm tín dụng ƣu đãi: Gói sản phẩm M-Fine, Gói sản phẩm Mreset,
Gói sản phẩm Mflex, Gói sản phẩm Mfloat.
2.1.2.3 Cung ứng các dịch vụ ngân hàng
Khi nền kinh tế phát triển thì nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng càng cao. Do
đó, ngồi các nghiệp vụ chính, các NHTM cịn thực hiện các dịch vụ khác nhằm đáp ứng
tốt nhất nhu cầu của khách hàng và góp phần làm tăng thêm thu nhập cho mình với mức
rủi ro thấp nhất.

17


×