Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Hướng dẫn dạy môn Sinh Học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.81 KB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<i> HƯỚNG DẪN DẠY – HỌC MÔN SINH HỌC THCS, THPT</i>

<b>NĂM HỌC 2009 – 2010.</b>



Thực hiện nhiệm vụ năm học 2009 – 2010 bậc Trung học, Sở GD&ĐT Lâm Đồng
hướng dẫn các Phòng Giáo dục, Trường THPT và DTNT trực thuộc Sở, chỉ đạo và triển khai
thực hiện những nhiệm vụ chính sau :


<b>A. TÌNH HÌNH GIẢNG DẠY BỘ MƠN SINH HỌC NĂM HỌC 2008-2009:</b>
<b>I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:</b>


1. Cấp THCS: Tất cả giáo viên tham gia dạy cấp THCS đều qua lớp tập huấn do Sở
Giáo dục và Đào tạo tổ chức hoặc được bồi dưỡng lại ớ từng tổ chun mơn. Nhiều chun đề
cũng tập trung chương trình đổi mới phương pháp giảng dạy tạo cho giáo viên quen dần với
phương pháp dạy học tích cực cũng như ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng. Kết
quả năm học 2008 -2009, cấp THCS có 32 học sinh giỏi cấp tỉnh (1 nhì, 7 ba, 24 giải khuyến
khich


2. Cấp THPT: Qua 3 năm thực hiện chương trình thay sách, giáo viên mơn Sinh học
cơ bản hịan thành u cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo đề ra: nghiêm túc soạn bài, lên lớp
theo phương pháp mới, tự viết chương trình dạy tự chọn chủ đề bám sát đưa vào giảng dạy.
Bước đầu áp dụng công nghệ thông trong dạy học bộ môn và soạn giáo án. Công tác phụ đạo
giúp đỡ học sinh yếu kém luôn được Sở Giáo dục coi trọng thông qua chuyên đề cũng như
cung cấp tài liệu, tọa đàm về chuyên môn. Thực hiện tốt yêu cầu đổi mới chương trình, nội
dung, phương pháp giáo dục, thông qua bộ môn Sinh học trong giáo dục đạo đức, lối sống và
hướng nghiệp, phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Giảng dạy bảo đảm kiến
thức chính xác có hệ thống. Thực hiện nghiêm túc chương trình và qui chế chun mơn của
ngành. Thực hiện đúng đủ chương trình, kế hoạch giáo dục theo biên chế năm học, đảm bảo
trình tự số tiết, nội dung chương trình và các qui chế chuyên môn của ngành. Kết quả năm học
2008 -2009:


- Chất lượng đại trà bộ môn Sinh học ổn định, tỷ lệ tốt nghiệp THPT mơn Sinh học có


95% học sinh có điểm tử 5 trở lên.


- Học sinh giỏi: Cấp THPT có 21 học sinh giỏi cấp tỉnh, 4 học sinh giỏi quốc gia (1
giải 3, 3 giải khuyến khích).


<b>II. TỒN TẠI</b>:


- Thiết bị ở bậc THCS kém chất lượng, chưa khai thác hết kính hiển vi
- Các loại băng hình phục vụ tiết thực hành còn thiếu


- Phương tiện dạy học ở các trường vùng sâu, vùng xa chưa đáp ứng được đổi mới
phương pháp dạy học.


- Cấp THPT khai thác phịng thí nghiệm, thực hành cón hạn chế, nhiều nơi cịn dạy
chay.


- Phong trào làm đồ dùng dạy học còn hạn chế.


- Việc kiểm tra, đánh giá nhiều đơn vị chưa đổi mới hình thức ra đề, soạn câu hỏi trắc
nghiệm, tỷ lệ trắc nghiệm và tự luận chưa phù hợp.


- Nhiều đơn vị chưa quan tâm đào tạo mũi nhọn thể hiện tỷ lệ học sinh giỏi các cấp
giảm so với năm học trước


<b>B. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2009 -2010</b>
<b>I. YÊU CẦU CHUNG</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Giảng dạy bảo đảm kiến thức chính xác có hệ thống theo chuẩn kiến thức và kỹ
năng.



- Thực hiện nghiêm túc chương trình và qui chế chuyên môn của ngành.


- Thực hiện đúng đủ chương trình, kế hoạch giáo dục theo biên chế năm học, đảm bảo
nội dung chương trình, trình tự số tiết ( tiết thực hành có thể ghép nhiều tiết trong 1 buổi) , và
các qui chế chuyên môn của ngành.


<b>II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ:</b>
<b>1. Tổ chức dạy học</b>
<b> 1.1. Cấp THCS:</b>


– Năm học 2009-2010, thời gian thực học cả năm học là 37 tuần. Thời lượng môn
Sinh học lớp 6, 7, 8, 9 đều là 70 tiết.


– Dạy học thực hành: Dạy đủ số tiết thực hành của từng chương và của cả năm học.
Trong điều kiện có thể, các trường nên bố trí các tiết thực hành vào 1 buổi để tạo thuận
lợi cho giáo viên và học sinh.


+ Lớp 6 là 08 tiết. Có thể bố trí vào 02 - 03 buổi, với các nội dung: Kính lúp, kính hiển
vi và cách sử dụng; Quan sát tế bào thực vật; Vận chuyển các chất trong thân; Quang hợp; …


+ Lớp 7 là 14 tiết. Có thể bố trí vào 05 buổi, với các nội dung: Quan sát một số động
vật nguyên sinh; Quan sát một số thân mềm; Mổ và quan sát tơm sơng; Xem băng hình về tập
tính của sâu bọ; Mổ cá; Quan sát cấu tạo trong của ếch đồng trên mẫu mổ; Quan sát bộ
xương, mẫu mổ chim Bồ câu; Xem băng hình về đời sống và tập tính của chim; xem băng
hình về đời sống và tập tính của thú; ...


+ Lớp 8 là 07 tiết. Có thể bố trí vào 02 - 03 buổi, với các nội dung: Quan sát tế bào và
mô; Tập sơ cứu và băng bó cho người gãy xương; Sơ cứu cầm máu; Hơ hấp nhân tạo; Tìm
hiểu hoạt động của enzim trong nước bọt; Phân tích một khẩu phần cho trước; Tìm hiểu chức
năng (liên quan đến cấu tạo) của tuỷ sống.



+ Lớp 9: 14 tiết. Có thể bố trí vào 05 buổi, với các nội dung: Tính xác suất xuất hiện
các mặt của đồng kim loại; Quan sát hình thái nhiễm sắc thể; Quan sát và lắp mơ hình ADN;
Nhận biết một vài dạng đột biến; Quan sát thường biến; Tập dượt thao tác giao phấn; Tìm
hiểu thành tựu chọn giống vật ni và cây trồng; Tìm hiểu môi trường và ảnh hưởng của một
số nhân tố sinh thái lên đời sống sinh vật; Hệ sinh thái; Tìm hiểu tình hình mơi trường.


– Các nội dung lí thuyết và thực hành phải được dạy học theo đúng trình tự ghi trong
phân phối chương trình do Sở GDĐT quy định cụ thể dựa trên khung phân phối chương
trình của Bộ GDĐT. Chú ý, ở lớp 6 có những bài mà nội dung thực hành thí nghiệm có
ngay trong giờ học lí thuyết.


– Cuối mỗi học kì, có 1 tiết ơn tập, 1 tiết kiểm tra học kì.


– Tổ bộ mơn căn cứ tình hình thực tế và căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng do Bộ
GDĐT ban hành để định ra những nội dung cho các tiết <i>Bài tập</i>, <i>Ôn tập</i> đảm bảo truyền
đạt đủ các kiến thức, kĩ năng theo yêu cầu. Nên lựa chọn, xây dựng nội dung cho các tiết
<i>Bài tập</i> và <i>Ôn tập</i> nhằm củng cố kiến thức hay rèn luyện kĩ năng, hình thức có thể là làm
bài tập trên lớp học và ra bài tập cho học sinh làm thêm ở nhà.


– Tuỳ tình hình thực tế, có thể kéo dài hoặc rút ngắn thời lượng giảng dạy đã được
phân cho một nội dung nào đó (thời lượng thực hành khơng được rút ngắn). Tuy nhiên,
việc kéo dài hoặc rút ngắn vẫn phải đảm bảo dạy đủ các nội dung đúng thời gian khi kết
thúc học kì và kết thúc năm học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

nên phân loại, chia nhóm, bố trí chỗ ngồi để học sinh có thể giúp đỡ nhau nâng cao hiệu
quả của tiết học.


- Cần triển khai thực hiện việc tích hợp nội dung <i>Giáo dục mơi trường; Giáo dục bảo</i>
<i>tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; Giáo dục sử dụng tiết kiệm năng lượng</i> theo tài liệu


mà Bộ đã cung cấp.


– Ở một số nội dung, việc học lí thuyết sẽ hiệu quả hơn nếu sử dụng máy vi tính,
phần mềm, tranh, ảnh, sơ đồ trực quan. Các trường cần có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên
và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học sinh học. Năm học này Bộ
GDĐT đã tổ chức tập huấn cho giáo viên cốt cán về ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học Sinh học, các Sở GDĐT cần phổ biến tới tất cả giáo viên dựa trên tài liệu mà Bộ
đã cung cấp.


<b>1.2.Cấp THPT</b>


– Năm học 2009-2010, thời gian thực học cả năm học là 37 tuần. Thời lượng theo
công văn số 1032 / SGD&ĐT-GDTrH ngày 01 tháng 9 năm 2009.


– Phải đảm bảo dạy đủ số tiết thực hành của từng chương và của cả năm học. Trong
điều kiện có thể, các trường nên bố trí các tiết thực hành vào 1 buổi để tạo thuận lợi cho
giáo viên và học sinh khi dạy học.


+ Lớp 10 là 05 tiết (có thể bố trí vào 02 buổi) với các nội dung: Thí nghiệm co
và phản co nguyên sinh, một số thí nghiệm về enzim, quan sát các kì của nguyên phân
trên tiêu bản rễ hành, lên men êtilic và lactic, quan sát một số vi sinh vật.


+ Lớp 10 nâng cao là 10 tiết (có thể bố trí vào 03 - 04 buổi) với các nội dung: Đa
dạng thế giới sinh vật, thí nghiệm nhận biết một số thành phần hóa học của tế bào, quan
sát tế bào dưới kính hiển vi, thí nghiệm co và phản co nguyên sinh, thí nghiệm sự thẩm
thấu và tính thấm của tế bào, một số thí nghiệm về enzim, quan sát các kì của ngun
phân qua tiêu bản tạm thời hay cố định, lên men êtilic, lên men lactic, quan sát một số vi
sinh vật, tìm hiểu một số bệnh truyền nhiễm phổ biến ở địa phương.


+ Lớp 11 là 08 tiết (có thể bố trí vào 03 buổi) với các nội dung: Thí nghiệm thốt


hơi nước và thí nghiệm về vai trị của phân bón, phát hiện diệp lục và carơtenơit, phát hiện
hơ hấp ở thực vật, đo một số chỉ tiêu sinh lý của người, hướng động, xem phim về tập tính
động vật, xem phim về sinh trưởng phát triển ở động vật, nhân giống vơ tính ở thực vật
bằng giâm, chiết, ghép.


+ Lớp 11 nâng cao là 08 tiết (có thể bố trí vào 03 buổi) với các nội dung: Thốt
hơi nước và bố trí thí nghiệm về phân bón, tách chiết sắc tố từ lá và tách các nhóm sắc tố
bằng phương pháp hóa học, chứng minh q trình hơ hấp tỏa nhiệt, tìm hiểu hoạt động
của tim ếch, hướng động, xem phim về tập tính một số động vật, quan sát sinh trưởng phát
triển của một số động vật, nhân giống giâm, chiết, ghép ở thực vật.


+ Lớp 12 là 03 tiết (có thể bố trí vào 01 - 02 buổi) với các nội dung: Quan sát các
dạng đột biến số lượng nhiễm sắc thể trên tiêu bản cố định và trên tiêu bản tạm thời, lai
giống, quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.


+ Lớp 12 nâng cao là 06 tiết (có thể bố trí vào 02 - 03 buổi) với các nội dung:
Xem phim về cơ chế nhân đôi ADN, phiên mã và dịch mã. Quan sát các dạng đột biến số
lượng nhiễm sắc thể trên tiêu bản cố định. Lai giống. Bằng chứng về nguồn gốc động vật
của lồi người. Khảo sát vi khí hậu của một khu vực. Tính độ phong phú của lồi và kích
thước quần thể theo phương pháp đánh bắt thả lại.


– Cuối mỗi học kì, có 1 tiết ơn tập, 1 tiết kiểm tra học kì.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

rèn luyện kĩ năng, hình thức có thể là làm bài tập trên lớp học và giao bài tập cho học sinh
làm thêm ở nhà.


– Tuỳ tình hình thực tế, có thể kéo dài hoặc rút ngắn thời lượng giảng dạy đã được
phân cho một nội dung nào đó (thời lượng thực hành <i>không</i> được rút ngắn). Tuy nhiên,
việc kéo dài hoặc rút ngắn vẫn phải đảm bảo dạy đủ các nội dung kiến thức cơ bản được
quy định trong chuẩn kiến thức và phải được Sở Giáo dục và Đào tạo phê duyệt trước khi


thực hiện.


– Đối với các học sinh giỏi, giáo viên chọn các bài đọc thêm trong sách giáo khoa,
xây dựng thêm các <i>Bài tập và thực hành</i>, để củng cố, hệ thống và nhất là chuẩn xác hoá
các kiến thức, kĩ năng theo yêu cầu. Đồng thời trong tiết <i>Bài tập và thực hành</i> giáo viên
nên phân loại, chia nhóm, bố trí chỗ ngồi để học sinh có thể giúp đỡ nhau nâng cao hiệu
quả của tiết học.


– Ở một số nội dung, việc học lí thuyết sẽ hiệu quả hơn nếu sử dụng máy vi tính,
phần mềm, tranh, ảnh, sơ đồ trực quan. Bộ đã cung cấp các đĩa CD về nội dung Sinh học
10; Sinh học 11; Sinh học 12 nên các đơn vị cần đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học Sinh học. Năm học này Bộ GDĐT đã tổ chức tập huấn cho giáo
viên cốt cán về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Sinh học, các Sở GDĐT cần
phổ biến tới tất cả giáo viên dựa trên tài liệu mà Bộ đã cung cấp.


- Cần triển khai thực hiện việc tích hợp nội dung <i>Giáo dục môi trường; Giáo dục bảo</i>
<i>tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; Giáo dục sử dụng tiết kiệm năng lượng</i> theo tài liệu
mà Bộ đã cung cấp.


<b>2. Kiểm tra, đánh giá</b>


– Phải thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng dẫn của Bộ GDĐT, khi ra đề
kiểm tra <i>(dưới 1 tiết, 1 tiết, học kì)</i> phải bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương
trình. Giáo viên kiểm tra tự luận và trắc nghiệm trong quá trình dạy học để đánh giá và
quan trọng hơn là giúp học sinh tự đánh giá quá trình học tập. Khi kiểm tra bằng trắc
nghiệm khách quan không nên chỉ dùng một hình thức duy nhất là sử dụng câu hỏi đa lựa
chọn mà sử dụng nhiều loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan khác nhau.


– Trong cả năm học phải dành 04 tiết để kiểm tra. Trong đó có 02 tiết dành cho kiểm
tra học kì (học kì I: 1 tiết; học kì II: 1 tiết); 02 tiết kiểm tra một tiết (học kì I: 1 tiết; học kì


II: 1 tiết); kiểm tra thực hành được đánh giá trong tất cả các bài thực hành.


Đánh giá bài thực hành của học sinh bao gồm 2 phần:
+ Phần đánh giá kỹ năng thực hành, kết quả thực hành;
+ Phần đánh giá báo cáo thực hành.


Điểm của bài thực hành bằng trung bình cộng điểm của hai phần trên.


Giáo viên có thể tính điểm bình qn các bài thực hành trong mỗi học kì hoặc lấy
điểm bài đạt điểm cao nhất của học sinh nhưng phải đảm bảo mỗi học kì có ít nhất một
điểm. Sau mỗi tiết <i>Bài tập và thực hành </i>phải có đánh giá và cho điểm. Phải dùng điểm
này làm ít nhất 1 điểm (hệ số 1) trong các điểm để xếp loại học lực của học sinh.


– Phải đảm bảo thực hiện đúng, đủ các tiết kiểm tra, kiểm tra thực hành, kiểm tra học
kì như trong PPCT.


– Phải đánh giá được cả kiến thức, kĩ năng, cả lí thuyết và thực hành và phải theo nội
dung, mức độ yêu cầu được quy định trong chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình
mơn học.


– Sở GDĐT hướng dẫn về kiểm tra miệng, kiểm tra dưới 45 phút để đảm bảo đủ số
lượng điểm kiểm tra theo quy định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

thuyết 60-70% và thực hành 30-40%. Giáo viên tự lựa chọn một trong hai tỉ lệ nêu trên
cho phù hợp với tình hình thực tế. Việc kiểm tra học kì có thể được tiến hành theo 1 trong
2 cách sau:


+ <i>Cách 1</i>: Nếu có đủ điều kiện, thì tiến hành kiểm tra cả lí thuyết và thực hành trong
tiết kiểm tra học kì. Giáo viên tự phân chia hợp lí thời lượng của tiết kiểm tra học kì cho
phần lí thuyết và phần thực hành (kiểm tra thực hành trên giấy).



+ <i>Cách 2</i>: Trong tiết kiểm tra học kì chỉ kiểm tra và lấy điểm phần lí thuyết, cịn điểm
phần thực hành được lấy bằng cách tính trung bình điểm các bài thực hành trong học kì.


– Do đặc trưng của mơn học thuận lợi cho việc áp dụng hình thức trắc nghiệm khách
quan nên giáo viên cần lưu ý tận dụng ưu thế này để tăng cường sử dụng hình thức trắc
nghiệm khách quan trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Giáo viên cần
có kế hoạch phối hợp cả 2 hình thức để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
<b>III</b> <b>3. CÔNG TÁC PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU VÀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI </b>


<b>3.1. Phụ đạo học sinh yếu:</b>


Đối với học sinh lớp 12, ngay đầu năm học nhà trường cần có kế hoạch giúp đỡ, phụ đạo
học sinh yếu , kém, nhất là các trường ngồi cơng lập, vùng sâu, vùng xa. Trước hết ôn tập
cho học sinh các kiến thức cơ bản. Trong quá trình phụ đạo học sinh yếu, kém nên coi trọng
việc dạy các câu hỏi lý thuyết, không nên dành quá nhiều thời gian cho phần bài tập.


<b>3.2. Bồi dưỡng học sinh giỏi:</b>


a) Thi học sinh giỏi Sinh học lớp 9


Nhằm tạo điều kiện cho học sinh u thích mơn Sinh học có cơ hội phát huy năng lực của
mình và tạo nguồn cho lớp chuyên Sinh, Sở Giáo dục và Đào tạo Lâm Đồng tiếp tục đưa môn
Sinh học vào trong các kỳ thi học sinh giỏi vòng Huyện, Thị, Thành phố và vịng Tỉnh.


Nội dung: Chương trình Sinh học lớp 9 (hoc đến đâu thi đến đó.)
b) Thi vào lớp 10 chuyên Sinh: trọng tâm là chương trình lớp 9.
c) Thi học sinh giỏi lớp 12:


- Vòng 1: Chọn học sinh giỏi tỉnh: Dựa vào chương trình lớp 10,11, 12 hiện hành (lớp 12


học đến đâu thi đến đó)


- Vịng 2: chọn học sinh vào đội tuyển dự thi học sinh giỏi Quốc gia. Nội dung chương
trình thi từ lớp 6 đến lớp 12.


Trong kì thi học sinh giỏi vịng trường, các tổ, nhóm chun mơn chú ý khâu ra đề cần có
tính chun hố nhằm chọn những học sinh thật sự học giỏi bộ môn để có cơ sở vững chắc
cho các bước tiếp theo.




<b> 4. CHUYÊN ĐỀ, NGOẠI KHỐ</b>


- Tổ, nhóm chun mơn dựa vào nội dung từng khối lớp xây dựng chuyên đề ngoại
khoá phù hợp.


- Chuyên đề cấp huyện: Phòng Giáo dục phân công đơn vị đăng cai mở chuyên đề cấp
huyện phù hợp tình hình địa phương.


- Chuyên đề cấp tỉnh:


+ Áp dụng phương pháp dạy học mới trong Sinh học bậc THCS.
+ Tổng kết chương trình thay sách cấp THPT.


<b>II</b>


</div>

<!--links-->

×