Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

chuyen de huyen toán học 8 lê hùng vinh thư viện giáo dục tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.27 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ</b>



<b>A. NHỮNG VẤN ĐỀ MỚI VÀ KHĨ CỦA BỘ MƠN HÌNH HỌC 8:</b>


Căn cứ vào chương trình đổi mới sgk, đổi mới PPDH, chuẩn chương trình
mơn tốn THCS và qua q trình giảng dạy, tơi nhận thấy:


Nhìn chung, SGK tốn 8 được trình bày rõ ràng, mạch lạc, có hình ảnh
tượng trưng cho bài học. Nội dung trình bày có tính hệ thống, lơgic giữa các
phần - chương - bài - mục. Nội dung thể hiện đúng mục tiêu, yêu cầu của
chương trình GD, đảm bảo tính chính xác, khoa học, sát thực tiễn. Có sự cân đối
giữa lí thuyết và thực hành, giúp giáo GV và HS thực hiện đổi mới PPDH. Tuy
nhiên, SGK tốn 8 cũng có một số hạn chế ảnh hưởng kết quả lĩnh hội kiến thức
của HS, cụ thể:


<b>CHƯƠNG I: TỨ GIÁC</b>


<b>§ 5. Dựng hình bằng thước và compa. Dựng hình thang.</b>


Đây là nội dung tương đối mới và khó đối với HS. Bài tốn này được thực
hiện qua bốn bước: Phân tích, dựng hình, chứng minh và biện luận.


- HS gặp khó khăn trong bước phân tích nên khơng tìm ra được những
yếu tố dựng được ngay (đoạn thẳng, góc, tam giác,...)


- Theo chương trình quy định, khơng yêu cầu HS viết ra các phần phân
tích và biện luận trong bài làm.


- Với diện đại trà chỉ yêu cầu HS nắm được các bài tốn dựng hình cơ
bản, chủ yếu là dựng tia phân giác của một góc, dựng đường trung trực của đoạn
thẳng. GV không nên đi vào các bài tốn dựng hình khó.



<b>Ví dụ bài tập 34:</b> Dựng hình thang ABCD, biết ^<i><sub>D</sub></i><sub>=</sub><sub>90</sub>0 <sub>, đáy CD = 3cm, cạnh</sub>
bên AD = 2cm, BC = 3cm.


<b>§ 10. Đường thẳng song song với đường thẳng cho trước</b>


<b>Mục 2: Tính chất của các điểm cách đều một đường thẳng cho trước</b>
- Thực chất là một nội dung của quỹ tích cơ bản: quỹ tích là một đường
thẳng.


- Bài tốn quỹ tích đến lớp 9 mới được đề cập đến. Do đó ở lớp 8 ta chỉ
xét một vài bài toán đơn giản nêu dưới dạng: cho một điểm di chuyển trên một
đường thẳng, di chuyển trên một tia hay trên một đoạn thẳng và tìm xem một
điểm khác phụ thuộc điểm đó di chuyển trên đường nào?


- Cách giải bài toán trên tương đương với phần thuận của bài tốn quỹ
tích.


- GV chưa nên đi sâu vào dạng bài tốn này.


<b>- Các bài tốn tương đối khó: bài 68, 70, 71 SGK.</b>


<b>Ví dụ bài 70 SGK: Cho góc vng xOy, A </b> Oy sao cho OA = 2cm, lấy B là


một điểm bất kì, B  Ox. Gọi C trung điểm của AB. Khi điểm B di chuyển trên


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Giải:</b>


<b>CHƯƠNG II: ĐA GIÁC - DIỆN TÍCH ĐA GIÁC</b>



HS học đa giác sau khi học tam giác (lớp 6 và 7) và tứ giác (đầu lớp 8).
Một lợi thế của dạy học của chương này là có thể sử dụng những kiến thức đã
biết về tam giác, tứ giác rồi khái quát hoá nhằm phát hiện những kiến thức mới
về đa giác.


HS được rèn luyện các kĩ năng vẽ hình, đo đạc, tính tốn; Biết vẽ một tam
giác có diện tích bằng diện tích của một đa giác cho trước, biết phân chia một đa
giác thành nhiều đa giác đơn giản hơn để thuận lợi trong việc tính diện tích các
đa giác đó.


Tuy nhiên, HS cũng gặp khó khăn trong việc vận dụng các cơng thức tính
diện tích các đa giác đã biết để làm tốn.


<b>Mục 3: Trong bài diện tích hình thang</b>
<b>Ví dụ: Cho hình chữ nhật với hai kích thước a, b.</b>


a) Hãy vẽ một tam giác có một cạnh bằng một cạnh của hình chữ nhật và
có diện tích bằng diện tích hình chữ nhật đó.


b) Hãy vẽ hình bình hành có một cạnh bằng một cạnh của hình chữ nhật
và có diện tích bằng nửa diện tích của hình chữ nhật đó.


- Các bài tốn khó khác: 15, 22, 23, 47 sgk.
<b>CHƯƠNG III: TAM GIÁC ĐỒNG DẠNG</b>


Về mức độ yêu cầu, HS chủ yếu hiểu được các kiến thức trong SGK, tự
mình thực hành giải các bài tập SGK. Ngoài ra HS được thực hành đo đạc, tính
độ cao, các khoảng cách trong thực tế gần gũi với HS, giúp HS thấy được lợi ích
của mơn Tốn trong đời sống.



Vấn đề khó trong chương này là việc HS vận dụng các định lý talét, hệ quả định
lý ta lét, các tính chất để vào giải các bài tập, chứng minh; Kỹ năng vận dụng
các truờng hợp đồng dạng của hai tam giác để chứng minh, xác lập các hệ
thức,...


<b>Ví dụ bài tập 20:</b>


x
O


A
y


z
C


D


H
<b>Cách 1:</b> Kẻ CH  Ox , chứng minh rằng


CH = 1cm.


Điểm C di chuyển trên tia Dz song song
với Ox và cách Ox một khoảng bằng 1cm.


<b>Cách 2:</b> chứng minh rằng CA = CO


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Cho hình thang ABCD ( AB//CD). Hai đường chéo cắt nhau tại O. Đường
thẳng a qua O và song song với đáy của hình thang cắt các cạnh bên AD, BC


theo thứ tự tại E, F. Chứng minh OE = OF.


<b>Giải:</b>


OA<sub>OC</sub>=OB


OD <i>⇒</i>
OA


OC+OA=


OB


OD+OB hay


OA
AC=


OB
BD (3)
Từ (1), (2) và (3) suy ra: OE<sub>DC</sub>=OF


DC do đó: OE = OF (đpcm).
- Những bài tập khó khác: 8, 12, 13, 21, 44, 51 sgk.


<b>CHƯƠNG IV: HÌNH LĂNG TRỤ ĐỨNG - HÌNH CHĨP ĐỀU</b>


Trong chương trình THCS thì chương IV là một chương hoàn toàn mới
đối với HS lớp 8. Ở chương này chỉ giới thiệu cho HS một số vật thể trong
khơng gian thơng qua các mơ hình. Trên cơ sở quan sát hình hộp chữ nhật HS


nhận biết được một số khái niệm cơ bản của hình học không gian:


- Đường thẳng và mặt phẳng trong không gian.
- Hai đường thẳng song song với nhau.


- Đường thẳng song song với mặt phẳng, hai mặt phẳng song song.
- Đường thẳng vng góc với mặt phẳng, hai mặt phẳng vng góc.


Thơng qua sự quan sát và thực hành, HS nắm vững các cơng thức được
thừa nhận về diện tích xung quanh, diện tích tồn phần, thể tích hình lăng trụ
đứng, hình chóp đều và sử dụng các cơng thức đó để tính tốn.


<b>*Những khó khăn: </b>


HS chưa được hiểu đầy đủ về một số khái niệm cơ bản của hình học
không gian nên chỉ qua quan sát nhận biết mà khơng giải thích hoặc chứng minh
được.


<i><b>a)Cách xác định mặt phẳng trong không gian: </b></i>
- Qua ba điểm không thẳng hàng.


- Qua hai đường thẳng song song.
- Qua hai đường thẳng cắt nhau.


<i><b>b)Hai đường thẳng song song trong không gian: </b></i>


- Hai đường thẳng nằm trong một mặt phẳng và không có điểm chung.
- Cần lưu ý trong khơng gian cịn có hai đường thẳng chéo nhau: là hai
đường thẳng khơng nằm trong một mặt phẳng nào và khơng có điểm chung.



A B


F


C
D


E O


Xét ADC, BCD và từ gt EF//DC,


ta có:


OE
DC=


AO
AC (1)<i>,</i>


OF
DC=


BO
BD (2)


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i><b>c)Đường thẳng song song với mặt phẳng:</b></i>


<i><b>d)Hai mặt phẳng song song:</b></i>



Khi mp(P) // mp(Q) thì bất kỳ một đường thẳng trên mp(P) đều song song
vơi mp(Q) và ngược lại.


<i><b>e)Đường thẳng vng góc với mặt phẳng :</b></i>


<i><b>g)Hai mặt phẳng vng góc:</b></i>


GV cần hiểu rõ những khái niệm này để chủ động trong giảng dạy và sử
dụng khi cần thiết.


<b>B. PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HS, HƯỚNG DẪN HS TỰ HỌC: </b>
<b>a)Định hướng đổi mới PPDH:</b>


Định hướng đổi mới PPDH mơn tốn trong giai đoạn hiện nay đã được
xác định là: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS;
Bồi dưỡng cho HS phương pháp tự học, khả năng hợp tác; Rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách
nhiệm học tập của HS”.


<b>b)Mục đích của việc đổi mới PPDH:</b>


Mục đích của việc đổi mới PPDH là thay đổi, lấy DH truyền thụ một
chiều sang DH theo “PPDH tích cực” nhằm giúp HS phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp
tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập
và trong thực tiễn; Tạo niềm tin, hứng thú trong học tập làm cho “học” là q
trình kiến tạo; HS tìm tịi khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lý
thông tin,...HS hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. Tổ chức hoạt động
nhận thức cho HS, dạy cho HS cách tìm ra chân lý.



a




m


p(


P


)


b




m


p(


P


)




a


//



m


p(


P


)


a


// b


d  a , a  mp(P)


d  b , b  mp(P)  d  mp(P)


a  b 


 mp(P)  mp(Q)


d  mp(Q)


mp(P)  d


a  mp(P) , b  mp(P) , a  b 


a’  mp(Q) , b’  mp(Q) , a’  b’   mp(P) // mp(Q)


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy quyết định cách
học. Tuy nhiên, thói quen học tập thụ động của HS củng ảnh hưởng đến cách


dạy của thầy. Mặt khác, củng có trường hợp HS mong muốn được học theo
PPDHTC nhưng GV chưa đáp ứng được. Do vậy, GV cần phải được bồi dưỡng,
kiên trì cách dạy theo PPDHTC.


<i><b>*Các PPDH trên được thể hiện thông qua tổ chức các hoạt động của</b></i>
<i><b>HS:</b></i>


- Trong các hoạt động đó, HS cần phải được cuốn hút vào những hoạt
động học tập.


- Trong tiết lên lớp GV tổ chức và chỉ đạo HS tiến hành các hoạt động
học tập: củng cố kiến thức cũ, tìm tịi phát hiện kiến thức mới, luyện tập và vận
dụng kiến thức.


- GV không cung cấp, không áp đặt những kiến thức có sẵn mà hướng
dẫn HS phát hiện và chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành thói quen
và vận dụng kiến thức.


<i><b>*Phát huy tính tích cực của HS cịn thể hiện qua hệ thống câu hỏi, bài</b></i>
<i><b>tâp:</b></i>


- Tuỳ vào đặc điểm và trình độ, tuỳ vào nội dung bài học và PPDH được
lựa chọn mà quyết định số lượng và chất lượng câu hỏi thích hợp.


- Mỗi bài học cần có một số câu hỏi then chốt, trên cơ sở đó phát triển
thêm những câu hỏi phụ tuỳ theo diễn biến của tiết học.


- Các câu hỏi nhằm những mục đích khác nhau: gây hứng thú, thu hút chú
ý, kích thích tìm tịi, gợi cách suy nghĩ hay cách giải bài tập.



- Cần nâng cao chất lượng các câu hỏi, giảm số câu hỏi tái hiện, tăng các
câu hỏi yêu cầu tư duy tích cực.


- Các câu hỏi phải khó hơn một chút so với trình độ hiện tại của HS nhằm
kích thích HS tích cực suy nghĩ, biết bổ sung, mở rộng và tìm tịi cái mới.


<i><b>Tóm lại, để phát huy tối đa tính tích cực của HS, GV cần đổi mới:</b></i>
<i><b>1)Xác định mục tiêu bài học:</b></i>


- GV phải hình dung được là học xong một bài HS của mình phải nắm
được những kiến thức, kỹ năng gì, hình thành những thái độ gì, ở mức độ nào.
Mục tiêu đó là cho HS, do HS thực hiện, chính HS qua hoạt động học tập tích
cực phải đạt được mục tiêu ấy. GV là người tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn giúp đỡ
HS.


- Cần chú ý đến yêu cầu phân hoá: GV phải hình dung mức độ, yêu cầu
khác nhau đối với những nhóm HS có trình độ kiến thức và tư duy khác nhau để
mỗi HS đều được làm việc với sự nỗ lực trí tuệ vừa sức.


<i><b>2)Kết hợp các PPDH thơng qua các HĐDH:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Các PPDH được sử dụng phổ biến, có hiệu quả, có khả năng đáp ứng
u cầu về đổi mới PPDH mơn tốn: PP vấn đáp, PP luyện tập và thực hành, PP
phát hiện và giải quyết vấn đề, PP hợp tác trong nhóm nhỏ.


- Trong một tiết dạy, GV nên sử dụng nhiều PPDH nhằm phát huy tối đa
tính tích cực của HS.


<i><b>3)Sử dụng PTDH, TBDH:</b></i>



- TBDH là điều kiện không thể thiếu được trong hoạt động dạy và học.
TBDH không chỉ minh hoạ mà còn là nguồn tri thức, là một cách chứng minh
bằng quy nạp.


- TBDH giữ vai trò quan trọng góp phần hướng dẫn hoạt động nhận thức
của HS, giúp HS tự chiếm lĩnh tri thức, kích thích hứng thú học tập cho HS.


- Việc ứng dụng CNTT trong dạy học cũng giúp phát huy tính tích cực
của HS. Các bài giảng điện tử nhằm tích cực hố hoạt động học tập của HS, nhất
là các nội dung có tính chất nêu vấn đề, gợi vấn đề.


- Việc sử dụng phần mềm dạy học toán làm phương tiện hỗ trợ một cách
hợp lý sẽ cho hiệu quả cao. Có thể mơ phỏng những chuyển động hình học,
chuyển động điểm để cho HS có thể quan sát được điều mà các phương tiện
khác khó có thể làm được.


<i><b>4) Hướng dẫn học sinh tự học:</b></i>


Một trong những điểm cần chú ý trong quá trình đổi mới PPDH chính là
việc bồi dưỡng khả năng tự học cho học sinh.Việc bồi dưỡng khả năng tự học
cần được chú trọng qua từng tiết học,đồng thời qua việc hưóng dẫn cơng việc
học tập ở nhà.


a/ Hướng dẫn HS tự học ở nhà:


- Cần định hướng cho HS việc đọc sách.Việc đọc sách cần được tiến hành
theo sự hướng dẫn của thầy giáo.Có một số nội dung trong sách được trình bày
với tinh thần: SGK là phương tiện giúp HS tự học. Với những nội dung đó địi
hỏi HS cần đọc sách trước ở nhà,sau đó đến lớp trao đổi những nội dung chính
hoặc luyện tập để cũng cố kiến thức.



- HS cần được đọc qua toàn bài, xác định rõ nội dung chính như bài học
đó gồm những khái niệm, định lý, dạng toán nào.


- Vừa đọc vừa suy ngẫm để hiểu sơ bộ khái niệm hoặc định lý.


- Tìm kiến thức chính trọng tâm, ghi lại những chổ khó, chưa hiểu để đọc
lại hoặc để đến lớp hỏi thầy, hỏi bạn.


- Giải một số ví dụ hoặc thực hiện một số hoạt động mà SGK đề ra. Nếu
không tự lực giải được thì có thể xem hướng giải trong SGK để tiếp tục tự lực
làm việc.


- Đọc sách nghiên cứu bài mới, ôn tập những nội dung kiến thức có thể
vận dụng trong bài mới để lên lớp có thể tiếp thu bài nhanh hơn, hiểu sâu sắc
hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

b/ Hướng đẫn HS tự học trên lớp:


- HS thường đọc SGK để hiêu được nội dung bài học,HS có thể tóm tắt
hoặc phát biểu lại nội dung đó.


- Tập cho HS phát biểu ý kiến, diễn đạt theo cách hiểu riêng của mình
tránh cầm SGK đọc.


- Mỗi HS trên lớp đều phải phát huy tích cực xây dựng bài học, nổ lực
trong khi giải bài tập hay thảo luận.


Như vậy khả năng tự học phải được hình thành dần trong q trình học
tập.Nhờ đó sau này các em có thể tự đọc những tài liệu khác, biết chọn lọc


những kiến thức, thông tin cần thiết cho riêng mình.


<b>C. ỨNG DỤNG CNTT TRONG GIẢNG DẠY:</b>


<i><b>Phần này giúp cho GV đạt được các mục tiêu sau:</b></i>


- Có quan niệm tổng quát nhất về học, dạy và vai trò của người dạy,
người học theo cách tiếp cận thông tin và theo PP sư phạm tương tác. Từ đó
thấy rõ cần xác định phương hướng đổi mới PP dạy và học.


- Hiểu rõ vai trò của CNTT đối với xã hội và GD.


- Làm quen với CN có tác dụng nâng cao rõ rệt, hiệu quả trong dạy và học
như overhead, projector, internet; các phần mềm toán học như: GSP, volet,
maple, ...


- Thấy sự cần thiết phải sử dụng CN, đặc biệt là CN mới trong việc dạy và
học ngày nay.


- Thấy được mặt trái của việc sử dụng CN và biết phương hướng khắc
phục.


Từ các nhận thức đó, GV xác định được phương hướng phấn đấu để đảm
đương sứ mạng của nhà giáo trong thời đại mới.


<i><b>Các phương tiện thường được GV sử dụng hiện nay:</b></i>
<b>1) Sử dụng máy chiếu hắt (Overhead):</b>


Overhead là một trong những loại cơng cụ có hiệu quả nhất phục vụ dạy
và học vì những ưu điểm sau:



- Sử dụng được tất cả cho hai loại hình dạy học: diễn giảng và thảo luận.
Dùng các bộ giấy trong chuẩn bị trước để diễn giảng hoặc dùng giấy trong và
bút dạ để viết ý kiến thảo luận trình bày tại chỗ. Có thể quan sát được nhiều bài
làm của HS.


- Có thể sử dụng linh hoạt bằng những thủ thuật đơn giản: che lấp và xuất
hiện từng phần, lồng ghép hình bằng nhiều tờ giấy trong vẽ các thành phần.


- Tương đối rẻ tiền, dễ phổ cập.
<b>2) Máy chiếu đa phương tiện Projector:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

giữ trong máy vi tính hoặc chiếu tranh ảnh từ sách hay từ các tấm nhựa trong
hoặc chiếu các film video.


- PowerPoint là một phần mềm rất mạnh phục vụ mục đích trên. Với
powerpoint, GV có thể soạn thảo các slide chứa văn bản, đồ thị, hình ảnh tĩnh và
động có âm thanh để trình diễn trên projector.


<b>3) Ứng dụng các phần mềm toán học: </b>


Các phần mèm nổi tiếng như Geometer’s Sketchpad (GSP), violet, maple.
Dùng phổ biến nhất là phần mềm Geometer’s Sketchpad vì có những ưu điểm
sau:


- Dùng để dựng các hình chuyển động, vẽ đồ thị nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho HS kiểm tra các giả thuyết tốn học.


- Trong mơi trường GSP, hình vẽ và đồ thị được tạo ra trực quan hơn các hình
được vẽ theo cách thơng thường , cho nên nhiều tính chất mới được phát hiện.


- Tạo cơ hội cho HS thấy được những tính chất hình học nghiệm đúng cho hàng
loạt trường hợp, HS có vẽ thuyêt phục hơn với chứng minh nhất là các phép
chứng minh dài và khó.


<b>D. CƠNG TÁC BẢO QUẢN VÀ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC:</b>
<i><b>1. Các thiết bị dùng trong bộ mơn hình 8:</b></i>


- Dụng cụ dựng hình bao gồm thước thẳng, thước đo góc, êke, compa.
- Giác kế.


- Các vật thể trong khơng gian: Hình hộp chữ nhật, hình lăng trụ đứng,
hình chóp đều, hình chóp cụt đều.


- Bộ thực hành lắp ghép các hình trong khơng gian.
<i><b>2. Tình hình sử dụng thiết bị dạy học:</b></i>


a) Phạm vi sử dụng các TBDH:


- Dụng cụ dựng hình: thước thẳng, thước đo góc, êke, compa được dùng
xuyên suốt cho quá trình giảng dạy.


- Giác kế ngang dùng để đo góc trên mặt đất, thực hành đo khoảng cách
giữa hai địa điểm.


- Bộ hình học khơng gian đuợc dùng xun suốt trong chương IV.
b) Để đạt hiệu quả cao trong việc sử dụng TBDH mơn tốn cần:


- Nghiên cứu kĩ nội dung tiết học để xác định rõ TBDH nào cần phải sử
dụng và sử dụng với mục đích gì, dẫn dắt kiến thức mới hay minh hoạ.



- Xác định thời điểm thích hợp, thời gian sử dụng thiết bị đó trong tiết
học.


- Tìm biện pháp, cách thức thích hợp để hướng dẫn HS thực hành, sử
dụng thiết bị theo đúng mục đích.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Những thiết bị đơn giản có thể do GV, HS tự làm góp phần làm phong
phú thêm TBDH của nhà trường như dụng cụ đo chiều cao.


<b>C. ĐỔI MỚI CÁCH RA ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ HỌC SINH:</b>
<b>1. Yêu cầu chung:</b>


- Kế hoạch kiểm tra, đánh giá phải được xác định từ đầu năm học, đầu
học kì.


- Nội dung kiểm tra, đánh giá phải tồn diện bao gồm cả kiến thức, kĩ
năng và vận dụng, không phải chỉ yêu cầu tái hiện kiến thức và kĩ năng.


- Kiểm tra, đánh giá ngay trong quá trình HS học tập trên lớp thông qua
hoạt động của cá nhân.


- Cần khắc phục thói quen khá phổ biến là chỉ đánh giá HS thông qua
điểm số của bài kiểm tra, chỉ chú trọng việc cho điểm ít có những lời phê nêu rõ
ưu điểm, khuyết điểm của HS.


- Sau khi kiểm tra, đánh giá phải điều chỉnh việc dạy và học, bổ sung
những lỗ hổng kiến thức của HS, giúp đỡ HS yếu kém, bồi dưỡng HS giỏi.


- Thay đổi cách ra đề kiểm tra: TNKQ, TL.
<b>2. Biện pháp đánh giá:</b>



Trong việc biên soạn và sử dụng câu hỏi, bài tập để kiểm tra, đánh giá cần
đảm bảo các yêu cầu sau:


- Câu hỏi và bài tập phải phù hợp với yêu cầu của chương trình, với chuẩn
kiến thức tối thiểu theo quy định của Bộ GD & ĐT, sát với trình độ HS.


- Câu hỏi và bài tập phải được phát biểu chính xác, rõ ràng để HS có thể
hiểu một cách đơn trị.


- Có những câu hỏi, bài tập đào sâu, đòi hỏi vận dụng kiến thức một cách
tổng hợp.


<i><b>* Biện pháp 1: Kiểm tra thông qua hình thức kiểm tra bài cũ</b></i>


Chú ý những câu hỏi và bài tập buộc HS suy nghĩ tích cực. Nên ưu tiên
những câu hỏi kiểm tra kiến thức cũ mà GV có thể dựa vào đó đặt vấn đề học
bài mới.


<i><b>* Biện pháp 2: Kiểm tra khi HS học nội dung mới, khi giải bài tập, khi ôn tập.</b></i>
<i><b>* Biện pháp 3: Kiểm tra định kì.</b></i>


<b>3. Hình thức đánh giá:</b>


<i><b>a. Kiểm tra viết: đây là loại công cụ phổ biến hay dùng.</b></i>


- Công cụ kiểm tra viết xưa nay thường chỉ bao gồm các câu TL. Do đó,
khơng thể kiểm tra được đầy đủ các chủ đề trong nội dung học tập.


- Để đảm bảo đánh giá được toàn diện, cần sử dụng các câu TNKQ.


<i><b>b. Các loại câu hỏi:</b></i>


* Câu hỏi tự luận: câu hỏi TL đòi hỏi câu trả lời là một câu hoàn chỉnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

thùng bao nhiêu dm? (giả thiết rằng gạch hút nước không đáng kể và cả 25 viên
gạch đều chìm trong nước).


* Câu hỏi TNKQ:


<i><b>- Câu hỏi đúng sai: trước một câu dẫn xác định, HS chọn một trong hai</b></i>
cách trả lưòi đúng hoặc sai.


<i><b>Ví dụ: đánh dấu ‘x’ vào ơ thích hợp.</b></i>


Câu Nội dung Đ S


1 Hình thang có 2 cạnh bên bằng nhau là hình thang cân
2 Tam giác đều có tâm đối xứng


3 Hai tam giác đối xứng qua 1 điểm thì có chu vi bằng nhau.
4 Tứ giác có 4 góc vng là hình vng


<i><b>- Câu nhiều lựa chọn: Một câu hỏi có từ 3 – 5 đến câu trả lời sẵn, trong</b></i>
đó chỉ có một câu trả lời đúng hoặc đúng nhất.


<b>Ví dụ: Cho </b>A’B’C’ ~ABC theo tỉ số đồng dạng k; S ABC = 63cm2;


S A’B’C’ = 7cm2. Tỉ số k bằng bao nhiêu?


A. <i>k</i>=1



3 B. k = 3 C. <i>k</i>=
1


9 D. k = 9


<i><b>- Câu ghép đôi: Gồm hai dãy thông tin, một dãy là những câu hỏi (hay</b></i>
câu dẫn), một dãy là những câu trả lời (hay câu lựa chọn). HS phải tìm ra từng
cặp câu trả lời tương ứng với câu hỏi.


<b>Ví dụ: Ghép mỗi ý 1, 2, 3, 4 với một trong các ý a, b, c, d, e để được</b>
khẳng định đúng.


<i><b>- Câu điền khuyết: Điền từ hay cụm từ thích hợp vào dấu ‘...’ hoặc điền </b></i>
kí hiệu thích hợp vào ơ vng.


<b>Ví dụ: điền từ thích hợp vào dấu ‘...’ để được bài giải đúng.</b>


1) Tập hợp các điểm cách điểm A
cố định một khoảng 3cm


2) Tập hợp các điểm cách đều hai
đầu của đoạn thẳng AB cố định
3) Tập hợp các điểm nằm trong góc
xOy và cách đều hai cạnh của góc
đó


4) Tập hợp các điểm cách đều
đường thẳng a cố định một khoảng
2cm



a)l à đường trung trực của
đoạn thẳng AB.


b) là đường thẳng song song
với a và cách a một khoảng
2cm.


c) là đường tròn tâm A bán
kính 3cm.


d) là tia phân giác của góc
xOy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Trên đây là bốn loại trắc nghiệm thông dụng để kiểm tra, đánh giá kiến
thức trong đó dùng phổ biến nhất là câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn. Các câu
TN này được gọi là khách quan vì đáp số rõ ràng, khơng phụ thuộc vào người
chấm.


25cm <sub>H</sub> 36cm


A


B C


Cho hình vẽ, tính diện tích ABC?


Giải:


AHB ~ CHA  ...


 ...= HB.HC


 AH = ...


</div>

<!--links-->

×