Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BẢO HIỂM XÂY DỰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.11 KB, 24 trang )

NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BẢO HIỂM XÂY DỰNG & LẮP
ĐẶT
1. Người được bảo hiểm
1.1 Trong bảo hiểm xây dựng
Việc xác định người được bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng là rất quan
trọng, cần thiết nó giúp cho các nhà bảo hiểm thấy được nhiệm vụ, trách nhiệm
của mình. Do đó người được bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng được xác định
là:
Tất cả các bên liên quan tới công việc xây dựng và có quyền lợi trong công
trình xây dựng và được nêu tên hay chỉ định trong bản phụ lục bảo hiểm bao
gồm:
- Chủ đầu tư hoặc chủ công trình (bên A trong hợp đồng xây dựng)
- Nhà đầu tư chính (bên B trong hợp đồng xây dựng). Người ký kết hợp
đồng xây dựng với chủ đầu tư.
- Các nhà thầu phụ
- Các kiến trúc sư, kỹ sư tư vấn, cố vấn chuyên môn. Tuy nhiên hợp đồng
bảo hiểm xây dựng không bảo hiểm cho trách nhiệm nghề nghiệp của các kiến
trúc sư, cố vấn chuyên môn, các kỹ sư tư vấn mặc dù họ liên quan đến công
trình xây dựng
Trong trường hợp có nhiều bên được bảo hiểm thì việc ghi tên ai hay ai sẽ
là người ghi tên đầu tiên là do hai bên tự thỏa thuận với nhau. Thông thường
người đứng ra ký kết hợp đồng bảo hiểm và đóng phí sẽ là người đại diện cho
các bên trong hợp đồng bảo hiểm. Vì vậy trên hợp đồng sẽ ghi tên người đứng
ra đại diện kèm theo danh sách những người có quyền lợi liên quan đến công
trình.
Các bên liên quan trong thi công công trình xây lắp được thể hiện theo sơ
đồ sau:
Nhà tài trợ
Chủ đầu tư Tư vấn

Chủ thầu A Chủ thầu B


Các chủ thầu phụ Các chủ thầu phụ
1.2. Trong bảo hiểm lắp đặt
Đơn bảo hiểm lắp đặt cung cấp sự bảo vệ về mặt tài chính cho các chủ thầu
và những người được bảo hiểm khác trong quá trình thực hiện hợp đồng. Cũng
giống như trong bảo hiểm xây dựng thì:
Người được bảo hiểm trong bảo hiểm lắp đặt là tất cả các bên liên quan có
quyền lợi trong công trình lắp đặt và được nêu tên hay được chỉ định trong bản
phụ lục bảo hiểm như:
- Nhà thầu chính
- Nhà thầu phụ
- Nhà thầu phụ (nếu có liên quan đến lắp đặt)
- Các kiến trúc sư, nhà thiết kế hoạt động liên quan đến công trường
- Các kỹ sư tư vấn hoạt động liên quan đến công trường
Ngoài ra còn có các tổ chức cho vay (như các ngân hàng, tổ chức tín
dụng…) cũng là những người được bảo vệ một cách gián tiếp bởi hợp đồng
này.
2. Đối tượng bảo hiểm
2.1. Trong bảo hiểm xây dựng
Đối tượng bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng bao gồm tất cả các công trình
xây dựng dân dụng, công trình công nghiệp…với điều kiện là những đối tượng
bảo hiểm đó được ghi trong hợp đồng bảo hiểm bao gồm:
- Các công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở,
công trình công nghiệp, giao thông thủy lợi, năng lượng và các công trình khác.
- Trang thiết bị xây dựng phục vụ quá trình xây dựng.
- Máy móc xây dựng phục vụ quá trình xây dựng.
- Phần công việc lắp đặt phục vụ và/hoặc cấu thành một bộ phận của quá
trình xây dựng.
- Tài sản sẳn có trên và trong phạm vi công trường thuộc quyền sở hữu,
quản lý, trông nom, kiểm soát của người được bảo hiểm.
- Trách nhiệm đối với người thứ ba.

2.2. Trong bảo hiểm lắp đặt
Dối tượng bảo hiểm lắp đặt được hiểu là các máy móc lắp đặt, trang thiết bị
phục vụ cho công tác lắp đặt và một số công việc, hạng mục liên quan tới công
việc lắp đặt bao gồm:
- Các máy móc, cá dây chuyền đồng bộ trong xí nghiệp hay trong khi tiến
hành lắp đặt các thiết bị, các máy móc đó.
- Các máy móc, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho công tác lắp đặt
- Các phần việc xây dựng phục vụ cho công tác lắp đặt
- Chi phí dọn dẹp vệ sinh
- Tránh nhiệm dân sự đối với bên thứ ba.
3. Rủi ro được bảo hiểm
3.1. Trong bảo hiểm xây dựng
3.1.1. Rủi ro được bảo hiểm
Các đơn bảo hiểm xây dựng do công y bảo hiểm cung cấp thường là đơn
bảo hiểm mọi rủi ro nên phạm vi được bảo hiểm thường rất rộng, chỉ trừ các rủi
ro loại trừ được nêu rõ trong đơn (theo thông lệ quốc tế) còn hầu hết các rủi ro
bất ngờ không lường trước được đều được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm xây
dựng.
Những rỏi ro được bảo hiểm mà các công ty bảo hiểm thường phải chịu
trách nhiệm là:
- Cháy, sét đánh, nước chữa cháy hay phương tiện chữa cháy.
- Lũ lụt, bảo, tuyết rơi, tuyết lỡ, sóng thần.
- Động đất, sụt lỡ đất đá
- Trộm cắp;
- Thiếu kinh nghiệm, bất cần, hành động ác ý hay lỗi của con người.
Ngoài ra tùy từng công trình và khả năng của công ty bảo hiểm mà hai bên
có những điều khoản bổ sung cần thiết.
3.1.2. Rủi ro loại trừ
* Những rủi ro loại trừ chung cho cả phần bảo hiểm vật chất và trách nhiệm
bao gồm:

- Chiến tranh hay những hoạt động tương tự, đình công, nổi loạn, ngừng
trên công việc, yêu cầu của bất cứ cơ quan có thẩm quyền nào.
- Hành động cố ý hay là sự cẩu thả cố ý của người được bảo hiểm hoặc đại
diện của họ.
- Phản ứng hạt nhân, phóng xạ hay ô nhiễm phóng xạ.
* Cá rủi ro loại trừ áp dụng đối với phần bảo hiểm thiệt hại vật chất bao
gồm:
- Bất kỳ loại tổn thất nào có tính chất hậu quả:
- Hỏng hóc cơ khí/điện hay sự trục trặc của máy móc, trang thiết bị xây
dựng:
- lỗi thiết kế.
- Chi phí thay thế, sữa chữa hay khắc phục các khuyết tật của nguyên vật
liệu và/hoặc do tay nghề (các tổn thất hư hại do hậu quả thì được bảo hiểm).
* Các rủi ro loại trừ đối với phần bảo hiểm trách nhiệm.
- Khiếu nại tổn thất liên quan đến tai nạn được bảo hiểm hay có thể được
bảo hiểm hay có thể được bảo hiểm trong phạm vi của phần bảo hiểm vật chất
của đơn bảo hiểm xây dựng.
- Khiếu nại phát sinh do dịch chuyển, rung động hay suy yếu của cột chống.
3.2. Trong bảo hiểm lắp đặt
3.2.1.Rủi ro được bảo hiểm.
Những rủi ro chính được bảo hiểm trong đơn bảo hiểm lắp đặt thường bao
gồm ba loại chính:
- Các rủi ro do thiên tai gây ra như: Động đất, sóng thần, gió bảo, mưa lớn,
lũ lụt, ngập nước, đóng băng, sét đánh, cháy do sét đánh, hay hoạt động của núi
lửa, sụt lỡ đất đá…
- Các rủi ro do hoạt động của con người trên công trường gây ra như: Thiếu
kinh nghiệm hay kỹ năng, lỗi của con người, bất cần, trộm cắp, hành động các
ý, phá hoại, vận chuyển, khuân vác nguyên vật liệu, lỗi thiết kế, tập trung cao
độ do thời gian xây dựng lắp đặt quá ngắn, phối hợp công việc thiếu hợp lý,
trông nom, bảo vệ công trường không tốt, thiếu những biện pháp ngăn ngừa tổn

thất, lỗi vận hành, lỗi do người vận hành máy…
- Các rỏi ro do kỹ thuật, vận hành như: áp suất ép quá lớn (nổ vật lý), chân
không (nổ bên trong), nhiệt độ quá lớn (đoản mạch), lực li tâm, lỗi nguyên vật
liệu, mất kiểm soát cảu phản ứng hóa học (nổ hóa học), lỗi của hệ thống hay
thiết bị điều hành hay điều khiển.
3.2.2. Rủi ro loại trừ
Trong đơn bảo hiểm lắp đặt các rủi ro được loại trừ được chia thành ba loại
chính:
* Loại trừ chung như: Áp dụng cho cả phần bảo hiểm thiệt hại vất chất và
phần bảo hiểm trách nhiệm bao gồm:
- Chiến tranh
- Những rủi ro hạt nhân
- Các hành vi có tính vi phạm của người được bảo hiểm
- Gián đoạn công việc.
* Các loại trừ đặc biệt áp dụng cho thiệt hại vật chất bao gồm:
- Các khoản miễn thường
- Mọi tổn thất hậu quả
- Lỗi thiết kế, khuyết tật thiết bị, nguyên vật liệu.
- Hao mòn và xé rách…
- Các tổn thất về hồ sơ, bản vẽ, tài liệu…
- Các tổn thất phát hiện vào thời điểm kiểm kê
* Các loại trừ áp dụng với phần thiệt hại về trách nhiệm như:
- Các khoản miễn thường
- Những chi tiêu hay chi phí sửa chữa có liên quan đến sửa chữa những
thiệt hại được bảo hiểm trong phần bảo hiểm vật chất:
- Trách nhiệm đối với thương tật của con người/công nhân tham gia vào quá
trình thi công công việc:
- Tổn thất và thiệt hại đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hay chăm sóc,
quản lý của bất cứ người được bảo hiểm nào:
- Tổn thất gây ra bởi xe cơ giới, tàu (biển, sông), máy bay

- Bất cứ khoản bồi thường nào vượt quá phạm vi bảo vệ qui định trong hợp
đồng bảo hiểm.
4. Thời hạn bảo hiểm
4.1. Trong bảo hiểm xây dựng
Trong bảo hiểm xây dựng thời hạn bảo hiểm được ghi rõ trong hợp đồng
bảo hiểm. Thời hạn bảo hiểm thường được tính kể từ khi bắt đầu khởi công
công trình đến khi hoàn thiện hay chuyển giao đưa vào hoạt động tuy nhiên trên
thực tế thời hạn bảo hiểm không nhất thiết phải trùng với thời gain thi công
công trình. Nếu công trình hoàn thành trước thời hạn thì hiệu lực của hợp đồng
cũng chấm dứt ngay sau khi công trình được bàn giao đưa và sử dụng còn nếu
trong trường hợp thời gian thi công công trình vượt quá thời hạn bảo hiểm thì
người được bảo hiểm phải có giấy yêu cầu gia hạn hợp đồng và phải có nghĩa
vụ thanh toán đầy đủ phí phát sinh cho bên bảo hiểm
Thông thường thời hạn bảo hiểm bao gồm thời gian:
- Lưu kho (vật liệu) trước khi xây dựng (tối đa là 3 tháng).
- Giai đoạn xây dựng
- Kiểm nghiệm, chạy thử (nếu có máy móc):
- Bảo hành
4.2. Trong bảo hiểm lắp đặt
Cũng giống như trong bảo hiểm xây dựng thì thời hạn bảo hiểm trong bảo
hiểm lắp đặt là do thỏa thuận giửa các bên và đựoc ghi rõ trong hợp đồng bảo
hiểm có thể bao gồm một phần hoặc toàn bộ thời gian:
- Lưu kho trước khi lắp đặt
- Giai đoạn lắp đặt
- Chạy thử (không tải và có tải)
- Giai đoạn bảo hành.
5. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng & lắp
đặt
5.1. Giá trị bảo hiểm
5.1.1. Trong bảo hiểm xây dựng

Việc xác định giá trị bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng rất phức tạp bao
gồm:
* Giá trị bảo hiểm của phần công tác xây dựng: thường là giá trị ước tính và
có thể là một số cá gí trị sau:
- Tổng gí trị khôi phục lại công trình trong trường hợp có tổn thất toàn bộ
và phải tiến hành xây dựng lại.
- Giá trị dự toán công trình theo hợp đồng xây dựng
- Giá trị nhỏ hơn hoặc bằng tổn thất lớn nhất có thể xảy ra
* Giá trị bao hiểm của máy móc và trang thiết bị xây dựng: Được xác định
theo gia trị thay thế tương đương của máy moc trang thiết bị đó mua tại thời
điểm thi công công trình và có thể bao gồm cả chi phí vận chuyển, lắp ráp.
* Giá trị bảo hiểm cho phần chi phí dọn dẹp: Thường được ước tính theo %
giá trị của hợp đồng xây dựng
* Giá trị bảo hiểm cho các công trình hoặc tài sản có sẵn trong hoặc xung
quanh khu vực thi công thuộc quyền sở hữu, trông nom hoặc coi sóc của người
được bảo hiểm: Được xác định theo giá trị thực tế của các tài sản đó tại thời
điểm yêu cầu bảo hiểm.
* Mức trách nhiệm bảo hiểm cho trách nhiệm dân sự của người được bảo
hiểm đối với người thứ ba do việc thi công công trình: Thường được xác định
trên cơ sở giá trị tổn thất tối đa có thể. Đây là giới hạn thỏa thuận cho mỗi tai
nạn nhưng không giới hạn trong suốt thời hạn bảo hiểm.
Thông thường các công ty bảo hiểm thường thuyết phục người được bảo
hiểm tham gia bảo hiểm ngang giá trị. Trong trường hợp người được bảo hiểm
tham gia bảo hiểm dưới giá trị bảo hiểm sẽ áp dụng phương pháp bảo hiểm theo
tỷ lệ đối với các thiệt hại xảy ra.
5.1.2. Trong bảo hiểm lắp đặt
Tương tự như trong bảo hiểm xây dựng giá trị bảo hiểm trong bảo hiểm lắp
đặt được tính theo từng hạng mục. Đó là trị bảo hiểm máy móc trang thiết bị
phục vụ cho lắp đặt, giá trị bảo hiểm đối với chi phí dọn dẹp vệ sinh và giá trị
bảo hiểm của tài sản có sẳn trên và xung quanh công trường lắp đặt thuộc quyền

quản lý, sở hữu của người được bảo hiểm, Mức trách nhiệm bảo hiểm cho trách
nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với người thứ ba do việc thi công
công trình: Được xác định giống trong bảo hiểm xây dựng.
Ngoài ra trong bảo hiểm lắp đặt còn tính đến gí trị thiết bị lắp đặt được tính
bằng giá trị thay thế mới của bất kỳ một máy móc hay thiết bị mới tương đương
bao gồm: Giá mua, chi phí kỹ thuật, cước phí vận chuyển, thuế hải quan, chi phí
lắp đặt, chi phí kho bãi.
Trên thực tế nếu giá trị lắp đặt lớn hơn 50% tổng số tiền bảo hiểm thì công
ty bảo hiểm thì công ty bảo hiểm cấp đơn lắp đặt. Nếu giá trị xây dựng lớn hơn
50% tổng số tiền bảo hiểm thì cấp đơn bảo hiểm xây dựng. Ngoài ra tùy từng
yêu cầu cụ thể sẽ có những sửa đổi bổ sung phù hợp trong mỗi hợp đồng bảo
hiểm.
6. Hợp đồng bảo hiểm xây dựng – lắp đặt
Hợp đồng trong bảo hiểm xây dựng – lắp đặt cũng giống như các loại hợp
đồng kinh tế khác đó là sự thỏa thuận giửa một bên là người được bảo hiểm,
một bên là công ty bảo hiểm về các vấn đề liên quan. Hợp đồng bảo hiểm xây
dựng, lắp đặt thường bao gồm; quy tắc bảo hiểm xây dựng-lắp đặt, giấy yêu cầu
bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm và các điều khoản sửa đổi bổ sung hợp
đồng (nếu có).
Hợp đồng bảo hiểm xây dựng lắp đặt thường bao gồm những nội dung chủ
yếu sau:
* Tên hợp đồng, số hợp đồng, các căn cứ thực hiện hợp đồng, ngày tháng
ký kết hợp đồng.
* Thông tin liên quan đến người được bảo hiểm

×