Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Đánh giá rủi ro sức khỏe của việc chơi bóng tại sân cỏ nhân tạo đến sức khỏe của cầu thủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 104 trang )

ĐỒN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
..

BAN CHẤP HÀNH TP. HỒ CHÍ MINH

----------------------

CƠNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƯỞNG SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC EURÉKA
LẦN THỨ XX NĂM 2018

Tên công trình:

ĐÁNH GIÁ RỦI RO SỨC KHỎE CỦA VIỆC
CHƠI BĨNG TẠI SÂN CỎ NHÂN TẠO ĐẾN
SỨC KHỎE CỦA CẦU THỦ

Lĩnh vực nghiên cứu: Công nghệ Sinh – Y sinh
Chuyên ngành đăng ký dự thi: Y tế cơng cộng

Mã cơng trình:…………………
(phần này do BTC giải thưởng ghi)


MỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................ v
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................ vi
TĨM TẮT ....................................................................................................................... 1
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 2


1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ......................................................................................... 2
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................. 4
3.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 4

4.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU..................................................................................... 4

5.

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN .......................................... 4

PHẦN 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................................. 6
1.1

GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CỎ NHÂN TẠO .................................................. 6

1.1.1

Định nghĩa.................................................................................................... 6

1.1.2

Nguồn góc hình thành và phát triển ............................................................ 6

1.1.3

Các đặc tính của cỏ nhân tạo ..................................................................... 12


1.1.4

Các lợi thế của cỏ nhân tạo ....................................................................... 15

1.1.5

Các lĩnh vực sử dụng cỏ nhân tạo ............................................................. 16

1.2 THÀNH PHẦN CỎ NHÂN TẠO ........................................................................ 19
1.2.1

Các chất có trong cỏ................................................................................... 19

1.2.2

Các chất có trong lớp vật liệu đệm ............................................................ 20

1.2.3

So sánh và tìm ra chất nguy hại lý thuyết .................................................. 21

1.3

MƠ HÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO...................................................................... 29

1.3.1

Khái qt về đánh giá rủi ro ...................................................................... 29


1.3.2

Lập mơ hình đánh giá rủi ro ...................................................................... 32

1.3.3

Tác dụng của đánh giá rủi ro đem lại ........................................................ 36

1.4 NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ..................................................... 37

i


1.4.1

Tổng quan về các nghiên cứu trên thế giới ............................................... 37

1.4.2

Các hướng đi trước .................................................................................... 38

1.4.3

Các hướng đi mới ...................................................................................... 39

1.4.4

Mục đích của hướng đi .............................................................................. 39

PHẦN 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 40

2.1 VẬT LIỆU VÀ THIẾT BỊ .................................................................................... 40
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 42
2.2.1

Sơ Đồ Nghiên Cứu .................................................................................... 42

2.2.2

Phương Pháp Nghiên Cứu Cụ Thể. ........................................................... 44

2.2.3

Phạm Vi Lấy Mẫu ..................................................................................... 48

2.3 PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ RỦI RO ............................................................... 50
PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN......................................... 53
3.1 KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG SÂN CỎ NHÂN TẠO TPHCM .......... 53
3.2 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MƠI TRƯỜNG KHƠNG KHÍ TẠI MỘT SỐ SÂN
CỎ NHÂN TẠO ......................................................................................................... 61
3.3 ĐÁNH GIÁ RỦI RO SỨC KHỎE ĐẾN CẦU THỦ KHI SỬ DỤNG SÂN CỎ
NHÂN TẠO ................................................................................................................ 63
3.3.1

Rủi ro đến sức khỏe của Benzene .............................................................. 67

3.3.2

Rủi ro đến sức khỏe của Formaldehyt ....................................................... 69

3.3.3


Rủi ro đến sức khỏe của Toluen: ............................................................... 72

3.4 ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ, GIẢM THIỂU RỦI RO .................... 75
PHẦN 4: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ .......................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 79
PHỤ LỤC A

ii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ABS (Absorption into bloodstream): Phần trăm hóa chất được hấp thụ trong máu
AQI (Air quality index): Chỉ số chất lượng khơng khí
AT (Averaging time): Thời gian phơi nhiễm trung bình (cả cuộc đời)
BTEX (Benzene, Toluene, Ethylbenzene, and Xylene): Tên gọi tắt chung của các chất
dễ bay hơi
BW (Body Weight): Trọng lượng cơ thể
Cav (Concentration at exposure point): Nồng độ hóa chất trong khơng khí
CDI (Chronic daily intake): Liều lượng chất độc đi vào cơ thể hằng ngày
ĐTH: Đơ thị hóa
ED (Exposure duration): Thời gian phơi nhiễm
EF (Frequency Exposure): Tần số phơi nhiễm
FIFA (Fédération Internationale de Football Association): Hiệp hội Bóng đá Quốc tế
FIH (field hockey): Khúc cơn cầu trên cỏ
GC/FID Phương pháp sắc ký khí đầu dị ion hóa ngọn lửa
GC/MS (Gas chromatography mass spectrometry): Sắc ký khí ghép khối phổ hai lần liên
tiếp
INHav: Lượng chất hít vào
KHP: Khơng phát hiện

KHTDTT: Khoa học thể dục thể thao
NFL (National Football Leauge): Liên đồn Bóng bầu dục Quốc gia
NIOSH 1501(National Institute of Safety and Health): Phương pháp xác định tuloen,
benzene theo quy chuẩn
OEHHA (The Office of Environmentel Health Hazard Assessment): Văn phòng đánh
giá rủi ro về sức khỏe mơi trường
PAH (Polycyclic Aromatic Hydrocarbon): Hydrocacbon thơm đa vịng

iii


QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
QĐ-TTg: Quy định- Thủ Tướng
RR (Retention rate): Tỉ lệ khơng khí được lưu trữ trong cơ thể khi hô hấp
Sân 3G: Sân cỏ nhân tạo đạt tiêu chuẩn
SF (Slope Facter): Hệ số dốc
TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
VOCs (Volatile organic compound): Hợp chất hữu cơ dễ bay hơi.

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Danh sách các thiết bị trong thí nghiệm ........................................................ 40
Bảng 2.2: Các phương pháp phâp tích khí theo tt 24/2017/TT-BTNMT ...................... 45
Bảng 2.3: Phân loại mức độ rủi ro ................................................................................. 52
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát chất lượng mơi trường khơng khí ...................................... 62
Bảng 3.2: Kết quả phân tích benzen trong 2 giờ sân nhà thiếu nhi Thủ Đức ................ 67
Bảng 3.3: Kết quả phân tích benzen trong 3 giờ sân nhà thiếu nhi Thủ Đức ................ 67
Bảng 3.4: Kết quả phân tích benzen trong 5 giờ sân nhà thiếu nhi Thủ Đức ................ 68

Bảng 3.5: Kết quả phân tích benzen trong 2 giờ sân đại học Sưu Phạm Kỹ Thuật ....... 68
Bảng 3.6: Kết quả phân tích benzen trong 3 giờ sân đại học Sưu Phạm Kỹ Thuật ....... 69
Bảng 3.7: Kết quả phân tích benzen trong 5 giờ sân đại học Sưu Phạm Kỹ Thuật ....... 69
Bảng 3.8: Kết quả phân tích formaldehyt trong 2 giờ sân nhà thiếu nhi Thủ Đức ........ 70
Bảng 3.9: Kết quả phân tích formaldehyt trong 3 giờ sân nhà thiếu nhi Thủ Đức ........ 70
Bảng 3.10: Kết quả phân tích formaldehyt trong 5 giờ sân nhà thiếu nhi Thủ Đức ...... 71
Bảng 3.11: Kết quả phân tích formaldehyt trong 2 giờ sân đại học Sưu Phạm Kỹ Thuật
........................................................................................................................................ 71
Bảng 3.12: Kết quả phân tích formaldehyt trong 3 giờ sân đại học Sưu Phạm Kỹ Thuật
........................................................................................................................................ 72
Bảng 3.13: Kết quả phân tích formaldehyt trong 5 giờ sân đại học Sưu Phạm Kỹ Thuật .
…………………………………………………………………………………………72
Bảng 3.14: Tổng hợp kết quả rủi ro của benzene…………………………………….. 73
Bảng 3.15: Tổng hợp kết quả rủi ro của formaldehyt .................................................... 74

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sân cỏ nhân tạo ................................................................................................ 6
Hình 1.2: Chất hóa học trong cỏ .................................................................................... 12
Hình 1.3: Chất hó học trong vật liệu đệm ...................................................................... 12
Hình 1.4: Cấu tạo sân cỏ nhân tạo.................................................................................. 12
Hình 1.5: Nguồn nguyên liệu tự nhiên ........................................................................... 13
Hình 1.6: Nguồn nguyên liệu tái chế ............................................................................. 14
Hình 1.7: Sân tennis từ cỏ nhân tạo ............................................................................... 17
Hình 1.8: Sân golf từ cỏ nhân tạo .................................................................................. 17
Hình 1.9: Cỏ nhân tạo trong trang trí cảnh quan ............................................................ 18
Hình 1.10: Sân bóng đá từ cỏ nhân tạo .......................................................................... 19
Hình 1.11: Sân cỏ nhân tạo ảnh hưởng đến sức khỏe .................................................... 27

Hình 1.12: Mơ hình đánh giá rủi ro sơ bộ ...................................................................... 33
Hình 1.13: Mơ hình đánh giá rủi ro ............................................................................... 35
Hình 2.1: Sơ đồ lấy mẫu và phân tích ............................................................................ 43
Hình 2.2: Sơ đồ về quy trình lấy mẫu ............................................................................ 44
Hình 2.3: Máy GC/MS trong phân tích chỉ tiêu NIOSH Methol 1501 .......................... 47
Hình 2.4: Cấu tạo máy GC/MS ...................................................................................... 47
Hình 2.5: Sân cỏ nhà thiếu nhi Thủ Đức ........................................................................ 48
Hình 2.6: Sân cỏ trường đại học sư phạm kỹ thuật Thủ Đức ........................................ 49
Hình 3.1: Khảo sát thời điểm bắt đầu chơi bóng ........................................................... 54
Hình 3.2: Khảo sát thời gian tham gia chơi bóng .......................................................... 55
Hình 3.3: Khảo sát số lần chơi bóng trong tuần ............................................................. 56
Hình 3.4: Khảo sát hoảng thời gian chơi bóng .............................................................. 57
Hình 3.5: Khảo sát số người biết về sân cỏ nhân tạo gây hại ........................................ 58
Hình 3.6: Khảo sát các chấn thương khi chơi bóng ....................................................... 59
Hình 3.7: Khảo sát các triệu chứng bệnh ....................................................................... 60
Hình 3.8: Khảo sát về việc thay đối chất lượng sân cỏ .................................................. 61

vi


1

TÓM TẮT
Đời sống xã hội ngày càng phát triển nên việc bảo vệ sức khỏe của con người cũng rất
cần phải quan tâm. Hiện nay đang tồn tại nghi vấn sân cỏ nhân tạo gây ung thư cho cầu
thủ. Chính vì thế, việc đánh giá rủi ro sức khỏe của việc chơi bóng tại sân cỏ nhân tạo
đến sức khỏe của cầu thủ là hết sức cần thiết. Nghiên cứu tập trung vào 3 mục tiêu: (1)
xác định các chất gây ảnh hưởng, (2) xác định nồng độ các chất ô nhiễm, và (3) đánh giá
khả năng gây ảnh đến người tham gia chơi bóng. Xác định được ba chất có nguy cơ cao
nhất là benzene, toluene, formaldehyt. Kết quả phân tích nồng độ của benzene từ 0,034

– 0,04mg/kg ở các mẫu lấy vào buổi trưa, formaldehyt 0,09 – 0,6 mg/kg vượt quy chuẩn
cho phép ở tất cả các thời điểm lấy mẫu. Mức độ rủi ro trong 10 – 20 năm phơi nhiễm,
thời gian chơi bóng từ 3 – 5 giờ đối với benzen là ở mức rủi ro an toàn và rủi ro thấp
mức từ 4,3.10-7 – 2,1.10-5 mg/kg, đối với formaldehyt là ở mức rủi ro cao từ 1.10-4 –
5.10-4 mg/kg.


2

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Có thể nói TP.HCM là nơi đảm bảo những điều kiện cần thiết cho sự phát triển
con người toàn diện (về giáo dục, y tế, khả năng phát triển các mối quan hệ xã hội, tìm
kiếm việc làm…). Tuy nhiên, trong những năm gần đây, q trình (đơ thị hóa) ĐTH đang
diễn ra nhanh chóng ở nhiều quận, huyện mới của TP.HCM như các quận 2, 7, 9, 12,
Bình Tân, Tân Phú, Thủ Đức với nhiều khu đô thị mới như Phú Mỹ Hưng, Thủ Thiêm,
Nam Sài Gòn, Hiệp Phước... Nhiều khu dân cư đơ thị tự phát hình thành ở nhiều phường,
xã trước đây là nông thôn vùng ven như các phường: Phú Mỹ (quận 7), phường Trung
Mỹ Tây (quận 12)...
ĐTH càng tăng cuộc sống của người dân ngày càng được cải thiện, vấn đề về mỹ
quan đô thị được quan tâm nhiều hơn, thúc đẩy kinh tế phát triển. Minh chứng cho điều
đó có thể thấy rõ nhất là các khu chung cư, căn hộ cao cấp, khu trung tâm thương mại,
khu đô thị…lần lượt ra đời, chúng phát triển nhanh chống nhầm phục vụ nhu cầu thiết
yếu của người dân. Đi kèm với đó là các cung ứng về dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của
con người.
Xã hội phát triển con người ngày càng quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe từ đó
các dịch vụ như sân golf, sân tennis, sân bóng đá và nhiều dich vụ khác ra đời, thay vì
các sân vận động như truyền thống thì các mặt sân có nguồn gốc từ các sản phẩm công
nghệ ra đời đặc biệt là các sân cỏ nhân tạo đang phát triển rất mạnh mẽ.
Hiện nay từ sân cỏ nhân tạo khơng cịn xa lạ gì với người dân đặc biệt là người

đam mê bóng đá, các giải bóng đó đa phần đều tồ chức trên các sân cỏ nhân tạo thay cho
sân cỏ tự nhiên và các giải bóng đá “phủi” thì 100% diễn ra trên sân cỏ nhân tạo, khơng
chỉ phục vụ các giải bóng đá mà cịn phục vụ người đam mê bóng đá từ chuyên nghiệp
đến nghiệp dư


3

Các sân cỏ nhân tạo có thể nói là đang phát triển nhanh chóng mặt, khơng q khi
nói điều đó vì nhìn lại quá khứ thì sân cỏ nhân tạo du nhập vào Việt Nam từ 2010 do
một trường đại học xây dựng để phục vụ sinh viên thì đến năm 2013 số lượng sân cỏ
nhân tạo tăng lên khoảng 1000 sân và đến nay thì ln tăng theo cấp số nhân. Có thể
thấy nhu cầu con người ngày càng tăng thì cung ứng dịch vụ cũng tăng lên đáng kể. Vậy
có bao giời bạn đặt ra cho mình câu hỏi liệu tốc độ tăng nhanh như vậy thì chất lượng
sân cỏ nhân tạo sẽ như thế nào, liệu vấn đề sân cỏ nhân tạo có thật sự gây ung thư hay
khơng và liệu bạn có đang vướng vào vấn đề rèn luyện sức khỏe để rồi gây hại cho sức
khỏe hay chưa. Để trả lời cho câu hỏi đó thì đề tài: “Đánh giá rủi ro sức khỏe của việc
chơi bóng tại sân cỏ nhân tạo đến sức khỏe của cầu thủ” ra đời, nhắm đánh giá giả
thuyết: “Có hay không việc sân cỏ nhân tạo gây ung thư cho cầu thủ?” để đưa ra các biện
pháp tích cực nhất về vấn đề này.
Trong quá trình thực hiện đề tài người thực hiện ln trăn trở bởi câu nói "Thật
đau lịng khi biết rằng, mơn thể thao mà nó u thích đã giết chết nó.", Bà June Leahy
đến từ Seattle, Washington, Mỹ chia sẻ trên tờ Daily Star. Trước đó, con gái của bà
Leahy- cơ Austen Everett đã chết ở tuổi 25 vì bệnh ung thư hạch non Hodgkin sau thời
gian chơi bóng trên mặt sân cỏ nhân tạo. Còn bạn nghĩ như thế nào nếu những người
thân yêu của bạn hay chính bản thân bạn đang đứng trước con đường tương tự vì dựa
trên thực tế thì cơ Austen Everett mất sau khoảng 10 năm chơi bóng trên sân cỏ nhân tạo
(nói thêm: đây là một cầu thủ bán chuyên), thật sự rất cần thiết và cấp bách vì khơng thể
để chính giấc mơ, niềm đam mê của bạn giết chính bạn
Đề tài thực hiện với mục đích phục vụ lợi ích cộng đồng, góp phần bảo vệ sức khỏe,

tạo không gian sống trong sạch, lành mạnh, hướng tới mục tiêu phát triển bềnh vững.
Góp thêm tư liệu, kiến thức thực tế cho vấn đề và tạo hướng đi mới cho những nghiên
cứu sau.


4

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá được nồng độ các chất ô nhiễm tồn tại trong sân cỏ nhân tạo do quá
trình bay hơi hoặc phân hủy các vật liệu làm cỏ.
Đánh giá rủi ro sức khỏe của sân cỏ nhân tạo đến sức khỏe cầu thủ khi tham gia
chơi bóng.
Đề xuất các giải pháp quản lý và giảm thiểu rủi ro cho các cầu thủ khi tham gia
chơi bóng tại các sân cỏ nhân tạo.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu dựa trên các đối tượng sau:
Cỏ nhân tạo, các vật liệu đệm được trải thêm trên sân cỏ nhân tạo (các vụn cao su
được làm từ lóp xe cũ cắt nhỏ giúp tăng độ đàn hồi cho bóng), các cầu thủ tham gia chơi
bóng trên sân cỏ nhân tạo.
Các mẫu cỏ được chia ra hai nguồn:
-

Các mẫu cỏ mới chưa qua sử dụng

-

Các mẫu cỏ được lấy từ sân vận động (cỏ đã qua sử dụng)

4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Như tên gọi của đề tài được giao nhiệm vụ là “Đánh giá rủi ro sức khỏe của việc

chơi bóng tại sân cỏ nhân tạo đến sức khỏe của cầu thủ” nên phạm vi của đề tài được
giới hạn ở việc đánh giá rủi ro sức khỏe khi chơi bóng trên sân cỏ nhân tạo.
Do thời gian cũng như kinh phí thực hiện ít nên đề tài chỉ nhầm vào việc phân
tích mẫu để thực hiện đánh giá rủi ro còn vấn đề kiểm tra sức khỏe cầu thủ chỉ dựa trên
ý kiến của người khảo sát.
Thời gian thực hiện đề tài:
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN
5.1. Ý nghĩa khoa học
Việc thực hiện đề tài “ Đánh giá rủi ro sức khỏe của việc chơi bóng tại sân cỏ
nhân tạo đến sức khỏe của cầu thủ “ góp thêm tư liệu, cở sở khoa học tiền đề để tạo ra


5

các hướng đi mới trong tương lai. Tạo thêm sự quan tâm từ phía cộng đồng về vấn đề
này. Kết quả nghiên cứu có thể sẽ là nền tảng, cung cấp các cơ sở dữ liệu cũng như là tài
liệu tham khảo cho các cơng trình nghiên cứu tiếp theo.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nhằm đánh giá về khả năng gây tác động của sân cỏ nhân tạo tới sức khỏe
cầu thủ một cách chính xác hơn. Đưa ra lời giải thích cho các thắc mắc cịn tồn tại lâu
nay, các kết quả của đề tài đều nhằm mục đính phục vụ cộng đồng là nâng cao sức khỏe
và tránh những tác động tiêu cực. Tạo ra các hướng đi và các cải cách mới cho cuộc sống
góp phần vào mục tiêu phát triển bền vững.


6

PHẦN 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CỎ NHÂN TẠO
1.1.1 Định nghĩa


Hình 1.1: Sân cỏ nhân tạo

Cỏ nhân tạo (tiếng Anh: artificial grass hoặc artificial turf) là một sản phẩm được
làm từ vật liệu nhựa tổng hợp, mơ phỏng theo hình dáng và cấu trúc của cỏ tự nhiên.
Chúng được sử dụng trong các sân chơi thể thao, sau này nó dần được phổ biến và được
sử dụng trong trang trí sân vườn và các ứng dụng cơng nghiệp khác. Lý do chính của
việc dùng cỏ nhân tạo là do nó có thể được sử dụng liên tục mà ít phải chăm sóc hay bón
tỉa như cỏ tự nhiên. Các sân vận động có mái che hồn tồn có thể dùng cỏ nhân tạo,
khơng cần ánh sáng giống như cỏ thật vì cần ánh nắng mặt trời để quang hợp.
Một số nhược điểm của cỏ nhân tạo như: khơng được sử dụng xăng dầu, hóa chất
độc hại, chất cháy, giá thành đầu tư ban đầu lớn hơn nhưng thực tế giá trị kinh tế lại tốt
hơn so với cỏ thật.
1.1.2 Nguồn góc hình thành và phát triển
Thảm cỏ nhân tạo (còn được gọi là cỏ nhân tạo, cỏ tổng hợp hoặc cỏ nhân tạo) là
một bề mặt được làm từ sợi nhân tạo thay cho cỏ tự nhiên. Nó thường được sử dụng


7

trong các không gian chơi trên cỏ hoặc thể thao. Tuy nhiên, hiện nay nó đang được sử
dụng rộng rãi về tính ứng dụng thương mại. Lý do chính là bảo dưỡng sân cỏ nhân tạo
chống lại việc sử dụng nặng, chẳng hạn như trong thể thao, và không cần tưới hoặc trang
trí. Các sân vận động có mái che, được che phủ và che phủ một phần có thể u cầu cỏ
nhân tạo vì khó khăn để có được ánh sáng mặt trời đủ để cỏ tự nhiên khỏe mạnh.
Sân cỏ nhân tạo lần đầu tiên được chú ý nhiều trong những năm 1960, khi nó
được sử dụng trong Astrodome mới được xây dựng. Sản phẩm cụ thể được sử dụng được
gọi là AstroTurf và thuật ngữ này từ đó thường được sử dụng thơng tục để diễn tả bất kỳ
sân cỏ nhân tạo nào.
Sân cỏ nhân tạo đã có mặt trong vài thập kỷ qua. Có thể lập luận rằng cỏ nhân tạo

ban đầu được phát triển để giải quyết những hạn chế của cỏ tự nhiên. Tuy nhiên, phiên
bản sớm nhất đã không được thiết kế cho bóng đá và thay đổi các trị chơi đáng kể. Do
đó, bóng đá khơng bao giờ triệt để chấp nhận ý tưởng của trận đấu cấp cao phù hợp trên
bề mặt nhân tạo.
Sân cỏ nhân tạo có sự đột phá xảy ra khi các nhà sản xuất bắt đầu phát triển các
bề mặt được thiết kế đặc biệt cho bóng đá. Việc xây dựng cơ bản của thế hệ cỏ nhân tạo
mới nhất là sự pha trộn của các sợi cỏ giống như một lớp đặc biệt với hỗn hợp cát hoặc
cao su. Đã được chứng minh là phù hợp nhất cho bóng đá cho đến nay.
David Chaney - người đã chuyển đến Raleigh, Bắc Carolina vào năm 1960 và sau đó
làm giám đốc Đại học Dệt May Đại học bang Bắc Carolina - đứng đầu nhóm các nhà
nghiên cứu của Research Triangle Park đã tạo ra sân cỏ nhân tạo đầu tiên đáng chú ý. Sự
thành cơng đó đã dẫn Sports Illustrated tuyên bố Chaney là người đàn ông "chịu trách
nhiệm về giải đấu bóng chày trong nhà và hàng triệu tấm chào mừng". Sân cỏ nhân tạo
lần đầu tiên xuất hiện vào năm 1966 khi AstroTurf được lắp đặt tại Astrodome ở
Houston, Texas. Sân vận động trong nhà tân tiến nhất đã cố gắng sử dụng cỏ tự nhiên
trong mùa giải đầu tiên của mình vào năm 1965, nhưng điều này đã thất bại thảm hại và


8

các điều kiện sân đã không đáng kể trong nửa sau của mùa giải, với thảm cỏ màu xanh
lá cây chết.
Do việc cung cấp cỏ nhân tạo mới chỉ hạn chế, nên chỉ có khu vực được lắp đặt
trước khi Houston Astros mở cửa vào tháng 4 năm 1966, sân chơi ngoài trời được lắp
đặt vào đầu mùa hè trong chuyến đi bộ đường dài của Astros và lần đầu tiên được sử
dụng sau khi nghỉ All-Star Tháng Bảy. Việc sử dụng AstroTurf và các bề mặt tương tự
đã trở nên phổ biến ở Hoa Kỳ và Canada vào đầu những năm 1970, được lắp đặt ở cả
sân vận động trong nhà và ngồi trời dùng cho bóng chày và bóng đá. Duy trì một sân
chơi cỏ trong nhà, trong khi về mặt kỹ thuật có thể, là tốn kém. Các đội đã chọn để chơi
trên bề mặt nhân tạo ngồi trời đã làm như vậy vì chi phí bảo trì giảm, đặc biệt là trong

thời tiết lạnh hơn với sân vận động "cắt cookie" đa mục đích ở thành thị như Cincinnati's
Riverfront.
Toàn bộ thời gian các hệ thống cỏ nhân tạo đã được phát triển cho đến nay đã
được thông qua gần như tất cả các Cơ quan quản lý thể thao như; FIFA (Hiệp hội Bóng
đá Quốc tế), IRB (Hội bóng bầu dục quốc tế), FIH (Hiệp hội quần vợt quốc tế), ITF (Liên
đoàn Quần vợt Quốc tế), GAA, MLB (bóng chày), NFL (National Football Leauge).
 Cỏ nhân tạo trong Lịch sử bóng chày
Sân cỏ nhân tạo lần đầu tiên được sử dụng trong bóng chày Major League
Baseball tại Houston Astrodome năm 1966, thay thế cho sân cỏ được sử dụng khi sân
vận động mở một năm trước đó. Mặc dù cỏ được trồng đặc biệt để sử dụng trong nhà,
mái vòm Lucite nửa trong suốt của mái vịm, đã được sơn trắng để cắt giảm ánh sáng
chói mà làm phiền các cầu thủ, đã không vượt qua đủ ánh sáng mặt trời để hỗ trợ
cỏ. Trong hầu hết mùa giải 1965, Astros chơi trên đất màu xanh lá cây và cỏ chết.
Giải pháp là lắp đặt một loại cỏ nhân tạo mới trên thực địa, ChemGrass, được biết đến
dưới cái tên AstroTurf. Bởi vì nguồn cung cấp của AstroTurf vẫn cịn thấp, chỉ có một
số lượng hạn chế có sẵn cho các trị chơi nhà đầu tiên. Khơng có đủ cho tồn bộ sân chơi,
nhưng có đủ để trang trải phần cỏ truyền thống của đồng nội. Sân chơi vẫn được sơn bẩn


9

cho đến sau khi All-Star Break. Nhóm đã được gửi đi trong một chuyến đi đường dài
trước khi nghỉ, và vào ngày 19 tháng 7 năm 1966, việc lắp đặt phần ngồi sân của
AstroTurf đã được hồn thành.
Sau đó, sân cỏ nhân tạo được lắp đặt tại các sân vận động chơi các môn thể thao
khác nhau như sân vận động Three Rivers của Pittsburgh, sân vận động Veterans của
Philadelphia. Sự khác biệt lớn nhất trong việc chơi cỏ nhân tạo là quả bóng bật cao hơn
cỏ thật, và cũng đi nhanh hơn, làm cho người chơi phải chơi xa hơn bình thường, do đó
họ sẽ có đủ thời gian để phản ứng. Quả bóng cũng có độ nẩy hơn so với trên sân cỏ.
Tuy nhiên, tác động lớn nhất của trị chơi "sân cỏ", như nó được gọi là, đã được

quan sát thấy trên cơ thể của các cầu thủ. Bề mặt nhân tạo, thường được đặt trên nền
bêtông, ít hơn nhiều so với sân cỏ tự nhiên, gây ra nhiều hao mòn trên đầu gối, mắt cá,
chân và lưng dưới, thậm chí cịn rút ngắn sự nghiệp của những người chơi đóng một
phần đáng kể các trị chơi của họ trên bề mặt nhân tạo. Người chơi cũng phàn nàn rằng
sân cỏ nóng hơn sân truyền thống, đơi khi gây gai kim loại đốt chân của họ, hoặc những
phần nhựa tan chảy. Những yếu tố này cuối cùng đã gây ra ở một số sân vận động, chẳng
hạn như Sân vận động Kauffman ở Kansas City, Missouri, để chuyển từ sân cỏ nhân tạo
trở lại cỏ tự nhiên.
 Sân cỏ nhân tạo trong lịch sử bóng đá Mỹ
Năm 1969, sân vận động Griffin của Đại học Pennsylvania, Philadelphia,
Pennsylvania, chuyển từ cỏ thành sân cỏ nhân tạo. Cũng là quê hương của Philadelphia
Eagles, đó là sân vận động bóng đá quốc gia đầu tiên sử dụng sân cỏ nhân tạo. Vào năm
2006, Sân vận động Gillette, sân vận động bóng đá New England Patriots và New
England Revolution, chuyển từ cỏ sang sân cỏ nhân tạo do xung đột về thời tiết xấu và
nhiều hoạt động thể thao và các sự kiện âm nhạc tại sân vận động. Đây là một trong 13
sân vận động bóng bầu dục quốc gia có sân cỏ thay vì sân cỏ.
 Sân cỏ nhân tạo trong Lịch sử Hockey Field


10

Việc đưa ra các bề mặt tổng hợp đã làm thay đổi đáng kể môn thể thao của môn
khúc côn cầu. Kể từ khi được giới thiệu vào những năm 1970, các cuộc thi ở các nước
phương Tây hiện nay chủ yếu được chơi trên bề mặt nhân tạo. Điều này đã làm tăng tốc
độ của trò chơi và thay đổi hình dạng của cây gậy hockey để cho phép các kỹ thuật khác
nhau, chẳng hạn như bẫy dính ngược và đánh.
Sân cỏ ngoài trời khác với sân cỏ nhân tạo ở chỗ nó khơng cố gắng tạo ra cảm
giác cỏ, được làm bằng sợi ngắn hơn tương tự như sợi được sử dụng trên lĩnh vực của
Dunfermline. Cấu trúc sợi ngắn hơn cho phép cải thiện tốc độ mang lại bởi các lớp cỏ
nhân tạo trước đó được giữ lại.

Sự phát triển này trong trị chơi tuy nhiên có nhiều vấn đề đối với nhiều cộng
đồng địa phương, những người thường khơng có khả năng xây dựng hai lĩnh vực nhân
tạo: một cho hockey thực địa và một cho các môn thể thao khác. FIH và các nhà sản xuất
đang nghiên cứu để tạo ra các lĩnh vực mới phù hợp với nhiều môn thể thao.
 Sân cỏ nhân tạo trong Hiệp Hội Bóng Đá
Một số hiệp hội bóng đá châu Âu đã lắp đặt sâ cỏ nhân tạo vào những năm 1980,
được gọi là "sân chơi bằng nhựa" (thường là châm biếm) ở các quốc gia như Anh. Tại
Anh, một số địa điểm của câu lạc bộ chuyên nghiệp đã chấp nhận họ; Đường Loftus của
QPR, Đường Kenilworth của Thị trấn Luton, Công viên Ranh giới của Oldham Athletic
và Prestdale's Deepdale. QPR đã là đội đầu tiên lắp đặt sân chơi nhân tạo tại sân vận
động của họ vào năm 1981, nhưng là đội đầu tiên loại bỏ nó khi họ làm như vậy vào năm
1988.
Năm 1981, câu lạc bộ bóng đá Ln Đơn Queens Park Rangers đã thay sân cỏ
thành sân cỏ nhân tạo. Những câu lac bộ khác cũng theo sau, và vào giữa những năm
1980 đã có bốn bề mặt sân cỏ nhân tạo hoạt động trong giải đấu Anh. Họ nhanh chóng
trở thành một trị đùa của cả nước: quả bóng nhịp nhàng giống như nó được làm bằng
cao su, các cầu thủ vẫn tiếp tục mất đi sức mạnh của mình, và bất cứ ai ngã rạp đều có


11

nguy cơ bị bỏng thảm. Khơng có gì ngạc nhiên khi người hâm mộ phàn nàn rằng bóng
đá thật khủng khiếp khi xem và, sau đó các câu lạc bộ đã trở lại với cỏ tự nhiên.
Vào những năm 1990, nhiều câu lạc bộ bóng đá ở Bắc Mỹ cũng đã gỡ bỏ các bề
mặt nhân tạo và lắp đặt lại cỏ, trong khi những người khác di chuyển đến sân vận động
mới với những bề mặt cỏ tiên tiến được thiết kế để chịu được nhiệt độ lạnh. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây, FIFA, UEFA và nhiều hiệp hội bóng đá trong nước đã cấm
sử dụng sân cỏ nhân tạo.
Nhằm khắc phục các hạn chế trên một thế hệ cỏ mới ra đời (thế hệ cỏ thứ 3) được
kết hợp giữa nhựa PE và các thành phần phụ gia theo cơng thức chuẩn. Người ta dùng

lóp xe tái chế cắt nhỏ thay cho cát giúp bóng đi chính xác như trên nền cỏ thật.
 Các sân cỏ nhân tạo ngày nay đã trả qua ba thế hệ cỏ:
Thế hệ thứ 1: sợi cỏ được làm từ nylon
Thế hệ cỏ thứ 2 và thứ 3: được làm bằng polyethylene (PE), polypropylene (PP)
hoặc polyamide (PA)
Nhưng ở thế hệ cỏ thứ 2: người ta sử dụng mật ong làm chất kết dính, cát làm lớp
đệm nên q trình mài mịn diễn ra nhanh và kém hiệu suất trong quá trình chơi.
Thế hệ cỏ thứ 3 ra đời giải quyết được hầu hết các yêu cầu của người chơi cũng
như nhà cung ứng dịch vụ đưa ra như:
-

Độ thẩm mỹ cao

-

Độ mài mịn ít

-

Hiệu suất chơi bóng tốt

-

Độ đàng hồi bóng cao

-

Tuổi thọ sân cao

-


Thời gian cung ứng dịch vụ tăng

-

Giá thành thấp

Thành phần tạo nên cỏ nhân tạo chia ra 2 phần:


12

Hình 1.2: Chất hóa học trong cỏ

Hình 1.3: Chất hó học trong vật liệu đệm

1.1.3 Các đặc tính của cỏ nhân tạo
 Cấu Tạo Của Cỏ Nhân Tạo

Hình 1.1: Cấu tạo sân cỏ nhân tạo

Sân cỏ nhân tạo thực tế bao gồm hai vật liệu chính là nilon và cao su. Trong đó
nilon được giả làm cỏ và cao su để tăng độ đàn hồi cho nền đất.


13

Nilon sử dụng nguyên liệu đầu vào là dầu mỏ và khí đốt, hoặc nhựa PTE và các
chất phụ gia chủ yếu được sử dụng là chất hoá dẻo, kim loại nặng, phẩm màu… Đây
được coi là những chất cực kỳ nguy hiểm tới sức khoẻ và môi trường sống của con người.

Nếu như đốt nilon chúng sẽ tạo ra khí thải có chất độc dioxin và Fura gây ngộ
độc, ảnh hưởng tuyến nội tiết, gây ung thư, giảm khả năng miễn dịch, rối loạn chức năng
tiêu hoá và các dị tật bẩm sinh ở trẻ nhỏ.
Đặc biệt các loại nilon nhuộm màu sẽ còn chứa kim loại nặng như: chì, cadimi
những chất gây tác hại cho bộ não và là nguyên nhân chính gây ung thư.
Theo phân tích của các chuyên gia, nilon được làm từ nhựa PTE không độc hại
nhưng các chất phụ gia thêm vào để làm nilon mềm, dẻo, dai lại vô cùng độc hại. Nếu
đựng đồ nóng ở nhiệt độ từ 70-80 độ C thì những chất phụ gia sẽ có phản ứng phụ và
khó mà biết được nó độc hại tới đâu.
Cịn đối với cao su được chia làm hai loại chính là cao su tự nhiên và cao su tổng
hợp. Cao su tự nhiên được lấy từ cây cao su và không gây những tác động xấu lên cơ thể
con người. Tuy nhiên cao su tổng hợp lại được sản xuất từ các chế phẩm từ dầu mỏ, bởi
vậy nó cũng độc hại khơng kém gì nilon.

Hình 1.5: Nguồn ngun liệu tự nhiên


14

Hình 1.6: Nguồn nguyên liệu tái chế

 LƯU Ý:
Với hai thành phần này được sử dụng trên sân cỏ nhân tạo, khả năng gây ảnh
hưởng đến sức khỏe là có nhưng không chắc chắn. Bởi nilon hoặc cao su tổng hợp chỉ
gây độc khi chúng gặp phải nhiệt độ từ 70-80°C khi vật liệu này cháy và tỏa khí. Cịn
việc tiếp xúc thân thể vào các vật liệu này cho đến nay mới chỉ được các nhà khoa học
ghi nhận những trường hợp kích ứng da đối với một số người có cơ địa đặc biệt.
Bởi vậy trừ khi bạn hít phải khí độc hại từ các vật liệu này hoặc vơ tình đưa vào
cơ thể một khối lượng lớn thì khả năng gây ung thư mới chắc chắn có thể xảy ra.
Có thể thấy rằng với những đặc tính của hai vật liệu trên, nếu kết luận việc chơi

thể thao trên mặt sân cỏ nhân tạo có khả năng gây ung thư sẽ là điều khá mơ hồ và khơng
hợp lý
 Các Đặc Tính Của Cỏ:
Cỏ nhân tạo có tính linh hoạt tốt. Các đặc tính về độ đàn hồi, lực ma sát,… của
cỏ nhân tạo được mô phỏng tương tự như đối với các đặc tính của cỏ tự nhiên.
Khả năng thấm hút của cỏ nhân tạo nhanh, không bị đọng nước sau cơn mưa. Bởi
các sân cỏ nhân tạo có khả năng thốt nước sau 20 phút sau cơn mưa.


15

Chi phí bảo trì cỏ nhân tạo thấp. Điều này là cực kỳ cần thiết đối với các khu đô
thị khi mà nguồn nước ngọt đang trở nên khan hiếm.
Ngày nay cỏ nhân tạo được sản xuất trên các dây chuyền hiện đại dựa trên các thí
nghiệm vật lý và hóa học khắt khe nên các sản phẩm cỏ nhân tạo đều tuân thủ các yêu
cầu đảm bảo thân thiện với mơi trường, lớp cỏ có thể được tái chế.
Tăng diện tích hoạt động thể chất, giảm tiếng ồn trên sân chơi, giảm ma sát, hạn
chế các tai nạn trong q trình vận động.Ít địi hỏi về nền đất, có thể được lắp đặt trên
nền bê tông, nhựa đường, cát hoặc cũng có thể là một bề mặt cứng khac.
Kinh tế và thiết thực. Cỏ nhân tạo có tuổi thọ cao, chi phí bảo trì thấp, hiệu suất
khai thác sử dụng cao nên mang lại nhiều lợi ích về kinh tế cho người đầu tư.
1.1.4 Các lợi thế của cỏ nhân tạo
Trong điều kiện ngoài tự nhiên: cỏ nhân tạo không bị chịu tác động của thời tiết,
địa lý, nhiệt độ nóng hay lạnh, độ cao và các vùng khí hậu khắc nghiệt khác, vì vậy mà
cỏ nhân tạo có tuổi thọ dài mà khơng cần chăm bón, cắt tỉa.
Cỏ nhân tạo ngày nay có các đặc tính mang lại cảm giác vận động tốt hơn. Tốc
độ đàn hồi trong quá trình tiếp xúc thể chất với bề mặt tương tự như cỏ tự nhiên. Đặc
biệt, hiệu suất hoạt động của các lớp thảm cỏ nhân tạo cao hơn rất nhiều so với cỏ tự
nhiên. Bởi với cùng một hoạt động thể chất, thì sân cỏ tự nhiên chỉ có thể đáp ứng tốt
yêu cầu phục vụ khoảng 4-6h/ngày, sau đó cần thời gian phục hồi chăm sóc bề mặt thảm

cỏ mất khoảng 1-2 ngày. Nhưng đối với các sân cỏ nhân tạo thì hiệu suất hoạt động có
thể lên đến 24h/ngày, và chỉ cần bảo dưỡng bề mặt sân cỏ với chu kỳ khoảng 3-6 tháng.
Lắp đặt và bảo trì: Các khóm cỏ nhân tạo được dệt thành dạng thảm với lớp đế
dày dặn và vững trãi (2-3 lớp đế) nên cỏ nhân tạo có thể dễ dàng lắp đặt trên nền xi măng,
nhựa đường và rút ngắn được thời gian thi cơng. Đặc biệt thích hợp cho các sân tập cần
thời gian luyện dài, sử dụng với mật độ cao.
Việc bảo trì, bảo dưỡng sân cỏ nhân tạo cũng rất đơn giản và ít tốn kém chi phí.
Các thảm cỏ nhân tạo khơng cần tưới nước, chăm bón, cắt tỉa như đối với cỏ tự nhiên


16

mà chỉ cần được đánh cỏ bằng các máy chuyên dụng được cung cấp bởi các nhà cung
cấp dịch vụ thi cơng sân cỏ.
Đa năng: cỏ nhân tạo có màu sắc đa dạng, bền màu với môi trường xung quanh,
được sử dụng ở các các tòa nhà, các địa điểm thể thao, vườn giải trí, vườn mái nhà,…
Tính vật lý và hóa học: sân cỏ nhân tạo đã được trải qua hàng trăm các thử nghiệm
mà trọng lượng sợi chỉ mất 2% -3%. Ngồi ra, tính thấm nước tốt, tính linh hoạt cao,
khoảng 20 phút sau khi mưa lớn nước có thể thốt sạch.
Được sản xuất bằng cách sử dụng khoa học hiện đại và công nghệ nên bền, độ
cứng, tính linh hoạt, khả năng chịu mài mịn, chống lão hóa, độ bền mầu đều đạt đến
mức độ cao.
An tồn: việc sử dụng lý thuyết y tế và chuyển động, nhằm sản xuất ra các thảm
cỏ để các chuyển động trong các hoạt động trên bãi cỏ, dây chằng, cơ, khớp,…được bảo
vệ, giảm đáng kể các ma sát.
Cỏ nhân tạo có tuổi thọ cao. Đời sống trung bình của của cỏ nhân tạo là khoảng
10 năm. Một số loại ỏ nhân tạo cịn có tuổi thọ lên đến 12-16 năm.
Cỏ nhân tạo hiện đại được sản xuất từ các nguyên liệu thân thiện mơi trường và
phải trải qua các thí nghiệm khắt khe nhằm đảm bảo mức độ an toàn với sức khỏe con
người và vật ni. Chính vì vậy mà các sản phẩm cỏ nhân tạo chất lượng không chứa

bất kỳ chất có hại nào mà có chức năng hấp thụ tiếng ồn.
1.1.5 Các lĩnh vực sử dụng cỏ nhân tạo
Với các ưu điểm và tính năng vượt trội, cỏ nhân tạo ngày nay được sử dụng trong
rất nhiều lĩnh vực khác nhau như trong thể thao, trang trí nội ngoại thất,…
Sân tennis


17

Hình 1.7: Sân tennis từ cỏ nhân tạo

Đối với cỏ nhân tạo chất lượng cao, các vận động viên không ngần ngại để làm
thực hiện các động chẳng hạn như chơi bóng hay trượt, mà khơng lo sợ gây tổn hại cơ
thể. Khi chơi trên các sân vận động cỏ nhân tạo chất lượng cao các vận động viên cũng
có thể sử dụng những đôi giày cùng như trên sân cỏ tự nhiên, với không gian tốt người
chơi trên sân cỏ nhân tạo có thể chơi bắt kịp với một hiệu ứng tốt hơn, để các vận động
viên được tự do để hồn thành nhiều di chuyển khó khăn
Thảm cỏ nhân tạo xanh mượt mà trên các sân golf

Hình 1.8: Sân golf từ cỏ nhân tạo


18

Golf là mơn thể thao có tính đặc thù là các thảm cỏ phải ln xanh tươi. Điều này
địi hỏi các sân golf cỏ tự nhiên phải có các chế độ chăm sóc đặc biệt và thời gian sử
dụng sân cỏ cỏ tự nhiên sẽ không được nhiều, làm ảnh hưởng đến việc vui chơi và tập
luyện của các golf thủ. Do vậy mà sân golf cỏ nhân tạo là một lựa chọn tuyệt vời để bạn
có thể vui chơi và tập luyện golf hàng ngày.
Nhà đẹp vườn xinh có thêm sân chơi cho trẻ nhỏ từ cỏ nhân tạo thêm không

gian vui chơi với cỏ nhân tạo tại trường học, cơng viên

Hình 1.9: Cỏ nhân tạo trong trang trí cảnh quan

Sự ra đời của các sản phẩm cỏ nhân tạo đã góp phần giải quyết bài tốn ngày càng
hạn hẹp sân chơi cho trẻ nhỏ hiện nay. Với các thảm cỏ nhân tạo xanh tươi trong mọi
điều kiện khắc nghiệt của thời tiết mà khơng cần chăm bón phun thuốc nhưng lại “tuyệt
đối an toàn với con người và mơi trường”, đã góp phần khơng nhỏ trong việc làm gia
tăng thêm diện tích sân chơi cho trẻ em hiện nay. Ngày nay bạn sẽ bắt gặp các sân chơi
cỏ nhân tạo ở khắp mọi nơi. Từ công viên cho đến các sân chơi của trẻ mầm non.
Cỏ nhân tạo được sử dụng phổ biến trong các sân bóng đá


×