Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Hoàn thiện phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán việt nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 104 trang )

..

ĐỒN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
BAN CHẤP HÀNH TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------

CƠNG TRÌNH DỰ THI

GIẢI THƯỞNG SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC EURÉKA
LẦN THỨ XX NĂM 2018

HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP THU THẬP BẰNG CHỨNG
KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VIỆT NHẤT

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU: KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TỐN

Mã số cơng trình: …………………………….


i

MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH .................................................. vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2


3. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu .............................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
5. Kết cấu đề tài ........................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG
KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH .............................. 4
1.1 Tổng quan về kiểm tốn báo cáo tài chính .............................................. 4
1.1.1 Khái niệm về kiểm tốn và báo cáo tài chính ................................................... 4
1.1.2 Phân loại kiểm toán ........................................................................................... 4
1.1.3 Mục tiêu ............................................................................................................. 5
1.1.4 Vai trị ................................................................................................................ 5
1.2 Bằng chứng kiểm tốn ........................................................................................ 6
1.2.1 Khái niệm bằng chứng kiểm tốn ...................................................................... 6
1.2.2 Vai trị của bằng chứng kiểm toán ..................................................................... 6
1.2.3 Yêu cầu của bằng chứng kiểm tốn ................................................................... 7
1.2.3.1 Tính thích hợp ................................................................................................. 8
1.2.3.2 Tính đầy đủ ..................................................................................................... 9


ii

1.2.4 Phân loại bằng chứng kiểm toán ....................................................................... 12
1.2.4.1 Phân loại theo nguồn gốc ............................................................................... 12
1.2.4.2 Phân loại theo loại hình ................................................................................. 13
1.2.4.3 Một số bằng chứng kiểm tốn đặc biệt trong kiểm tốn báo cáo tài chính ... 13
1.2.5 Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán .................................................... 16
1.2.5.1 Phương pháp kiểm tra .................................................................................... 17
1.2.5.2 Phương pháp xác nhận ................................................................................... 18
1.2.5.3 Phương pháp quan sát .................................................................................... 19
1.2.5.4 Phương pháp điều tra ..................................................................................... 20
1.2.5.5 Phương pháp tính tốn .................................................................................. 20

1.2.5.6 Phương pháp phân tích .................................................................................. 20
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VIỆT NHẤT . 22
2.1 Tổng quan về Cơng ty TNHH Kiểm tốn Việt Nhất ....................................... 22
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.................................................... 22
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ ..................................................................................... 23
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ................................................................ 24
2.1.4 Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận ................................................................... 24
2.1.5 Giới thiệu về bộ phận kiểm tốn của Cơng ty ................................................... 26
2.1.5.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm toán của Công ty .............................................. 26
2.1.5.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh ..................................................... 26
2.1.6 Quy định về hoạt động kiểm tốn của Cơng ty ................................................. 28
2.1.7 Chế độ chính sách kiểm tốn áp dụng ở Cơng ty .............................................. 28
CHƯƠNG 3: THỰC TẾ VẬN DỤNG KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG
KIỂM TỐN TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH
KIỂM TỐN VIỆT NHẤT ......................................................................................... 31


iii

3.1 Phương pháp thu thập bằng chứng ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ...... 31
3.1.1 Phương pháp phỏng vấn .................................................................................... 33
3.1.2 Phương pháp quan sát ........................................................................................ 35
3.1.3 Phương pháp phân tích ...................................................................................... 36
3.2 Phương pháp thu thập bằng chứng ở giai đoạn thực hiện kiểm toán ........... 48
3.2.1 Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát ............................................... 48
3.2.2 Thử nghiệm cơ bản ............................................................................................ 49
3.3 Phương pháp thu thập bằng chứng ở giai đoạn hoàn thành kiểm toán ........ 59
3.3.1 Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ ...................................... 60
3.3.2 Rà soát lại hồ sơ kiểm toán ................................................................................ 60
3.3.3 Lập báo cáo kiểm toán ....................................................................................... 60

3.4 Khảo sát một số hồ sơ kiểm toán về việc thu thập bằng chứng kiểm toán của
Cơng ty TNHH Kiểm tốn Việt Nhất ..................................................................... 60
CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KỸ THUẬT
THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TỐN TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VIỆT NHẤT .................................................................................................................. 67
4.1 Nhận xét ............................................................................................................... 67
4.1.1 Nhận xét chung .................................................................................................. 67
4.1.2 Nhận xét về cách vận dụng từng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán....... 70
4.1.3 Hạn chế .............................................................................................................. 72
4.2 Các giải pháp hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm tốn tại Cơng ty
TNHH Kiếm toán Việt Nhất .................................................................................... 75
4.2.1 Sự cần thiết phải hồn thiện các bẳng chứng kiểm tốn tại Cơng ty TNHH Kiểm
toán Việt Nhất ............................................................................................................. 75
4.2.2 Định hướng chung về hồn thiện thu thập BCKT tại Cơng ty TNHH Kiểm toán Việt
Nhất ........................................................................................................................... 77


iv

4.2.3 Giải pháp hoàn thiện việc vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán . 77
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 83
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
KTV


Kiểm toán viên

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

BCTC

Báo cáo tài chính

BCKT

Bằng chứng kiểm tốn

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

KSNB

Kiểm soát nội bộ

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ


DN

Doanh nghiệp

BGĐ

Ban giám đốc

HĐQT

Hội đồng quản trị

TSCĐ

Tài sản cố định

LN

Lợi nhuận

LNST

Lợi nhuận sau thuế

KH

Khách hàng

HTK


Hàng tồn kho

CPA

Certified Public Accountants


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1

Mức độ tin cậy của các dạng bằng chứng kiểm toán

Trang 9

Bảng 1.2

Quan hệ giữa rủi ro và số lượng bằng chứng

Trang 12

Bảng 1.3

Các loại thông tin thường phải cần xác nhận

Trang 18

Bảng 3.1


Phân tích bảng cân đối kế tốn của Cơng ty TNHH ABC
năm 2017

Trang 38

Bảng 3.2

Phân tích tình hình kinh doanh của Cơng ty TNHH ABC

Trang 41

Bảng 3.3

Mối quan hệ giữa các loại rủi ro

Trang 42

Bảng 3.4

Cơ sở tính mức trọng yếu của Cơng ty TNHH Kiểm tốn
Việt Nhất

Trang 43

Bảng 3.5

Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với
khoản mục vốn bằng tiền

Trang 45


Bảng 3.6

So sánh số dư khoản mục Tiền năm 2017 và năm 2016

Trang 50

Bảng 3.7

Đối chiếu số dư đầu kỳ năm 2017 với cuối năm 2016

Trang 51

Bảng 3.8

Tổng hợp và đối chiếu số dư

Trang 51

Bảng 3.9

Biên bản kiểm kê quỹ

Trang 53

Bảng 3.10 Thu thập xác nhận

Trang 55

Bảng 3.11 Kiểm tra chi tiết các khoản thu chi phát sinh lớn


Trang 57

Bảng 3.12 Tổng hợp số liệu

Trang 59

Bảng 3.13 Danh mục khách hàng trong khảo sát hồ sơ kiểm toán

Trang 61

Bảng 3.14 Bảng khảo sát các thủ tục được thực hiện trong kiểm tốn
báo cáo tài chính

Trang 62

Bảng 3.15 Thống kê kết quả khảo sát phương pháp thu thập bằng
chứng kiểm tốn

Trang 64

Bảng 3.16 Thống kê các loại hình kinh doanh của của các Công ty

Trang 65

Bảng 4.1

Trang 68

Cách thức thu thập bằng chứng kiểm toán của các khoản

mục kiểm tốn của Cơng ty TNHH Kiểm tốn Việt Nhất


vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 2.1

Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH Kiểm toán
Việt Nhất

Trang 24

Sơ đồ 2.2

Cơ cấu tổ chức của Bộ phận kiểm tốn trong Cơng ty
TNHH Kiểm tốn Việt Nhất

Trang 26

Sơ đồ 2.3

Chu trình kiểm tốn được áp dụng tại Cơng ty TNHH
Kiểm tốn Việt Nhất

Trang 29

Biểu đồ 3.1 Biểu đồ thể hiện các thủ tục được áp dụng ở 10 Khách
hàng khác nhau


Trang 64

Biểu đồ 3.2 Biểu đồ thể hiện các loại hình kinh doanh áp dụng các
thủ tục kiểm toán

Trang 65


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hơn một thập kỷ qua nước ta có những chuyển biến quan trọng, song song đó
là những cơ hội và thách thức càng nhân cao, nhất là sau 12 năm gia nhập WTO những
bước phát triển vượt bậc về kinh tế của nước ta đã thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư
nước ngoài. Trước các cơ hội và thách thức lớn khi gia nhập nền kinh tế thế giới các
doanh nghiệp phải có sự đổi mới về nhiều mặt và để góp phần làm minh bạch, hoàn thiện
hơn trong hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy mà dịch vụ kiểm tốn ngày càng được biết
đến rộng rãi và phát triển hơn bao giờ hết.
Từ khi chính thức xuất hiện đến nay hoạt động kiểm tốn đã phát triển một cách rất
nhanh chóng. Đặc biệt với loại hình kiểm tốn độc lập, các Cơng ty kiểm tốn ở nước ta
đang từng bước nâng cao về số lượng lẫn chất lượng để đáp ứng kịp thời với sự phát triển
của nền kinh tế. Bằng chứng kiểm toán là một trong những yếu tố hết sức quan trọng tạo
nên sự thành công của cuộc kiểm tốn. Đó là cơ sở để kiểm tốn viên có thể đưa ra ý
kiến của mình về tính trung thực và hợp lý của bằng chứng kiểm toán đồng thời kiểm
tốn viên cũng dựa vào đó để đưa ra kết luận kiểm toán. Giả sử số lượng bằng chứng
kiểm toán được thu thập không đủ về mặt chất và lượng sẽ gây ảnh hưởng tới kết luận
kiểm toán, rủi ro gian lận, bỏ qua các sai phạm là rất lớn. Các loại bằng chứng kiểm toán
khác nhau sẽ ảnh hưởng khác nhau đến kết luận trên báo cáo kiểm toán. Từ đó có thể sẽ
gây ra những tác động vơ cùng nghiêm trọng tới tình hình hoạt động của Cơng ty khách

hàng, cũng như những người sử dụng hoặc quan tâm đến báo cáo tài chính của doanh
nghiệp.
Hơn nữa mức độ gian lận hiện nay ngày càng tinh vi và phức tạp hơn nhiều nên các
kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm tốn ln được nâng cao và hồn thiện không ngừng
để đáp ứng với sự đa dạng của thông tin. Kiểm toán viên phải sử dụng các phương pháp
kỹ thuật để thu thập các bằng chứng kiểm tốn thích hợp và đầy đủ trong suốt quá trình
thực hiện kiểm tốn của mình. Những điều em được học trên ghế nhà trường là khung lí
thuyết chung về các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán. Thực tế, theo như em được


2

biết, mỗi Cơng ty kiểm tốn sẽ vận dụng các kỹ thuật này rất khác nhau. Với những kiến
thức bổ ích đã được học ở trường và cơ hội thực tập tại phịng Kiểm tốn báo cáo tài
chính của Cơng ty TNHH Kiểm toán Việt Nhất, đây là điều kiện tốt để cho em có thể đi
sâu nghiên cứu để hiểu rõ việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng, từ đó có sự so
sánh, tìm hiểu, làm rõ hơn về lí thuyết và thực tế.
Nhận thức được tầm quan trọng xuất phát từ những vấn đề còn tồn tại, đồng thời nhận
thấy sự cần thiết và quan trọng của vấn đề, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện phương
pháp thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại Cơng ty
TNHH Kiểm tốn Việt Nhất” làm đề tài nghiên cứu khoa học lần này. Việc tìm hiểu đề
tài này đã giúp em hiểu rõ hơn, nâng cao nhận thức của mình vào việc vận dụng kiến
thức đã học ở nhà trường về phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán trong thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích, khảo sát để hiểu rõ về các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán
đang được áp dụng tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn Việt Nhất. Đưa ra ý kiến nhận xét, kiến
nghị và đánh giá các mặt ưu điểm và tồn tại, trên cơ sở đó đóng góp các ý kiến để góp
phần hồn thiện và phát triển các phương pháp thu thập bằng chứng tại Cơng ty TNHH
Kiểm tốn Việt Nhất.
3. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu

Phạm vi không gian: Các chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và quốc tế, các văn bản
liên quan về bằng chứng kiểm toán và phương pháp thu thập bằng chứng kiểm tốn tại
Cơng ty TNHH Kiểm tốn Việt Nhất.
Phạm vi thời gian: Thông tin thu thập, phân tích thể hiện trong đề tài được lấy từ giai
đoạn 2016 – 2017.
Giới hạn: Số liệu khách hàng mang tính chất minh họa vì tính bảo mật của thơng tin
khách hàng và nội quy của Công ty.


3

4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu sử dụng trong bài chủ yếu là phương pháp định tính kết
hợp với các giáo trình thầy cơ bổ sung, thơng tin trên sách nhà trường, luận văn và các
bài báo, thơng tin trên Internet.
Đến Cơng ty, quan sát q trình làm việc, q trình thực hiện một cuộc kiểm tốn
thực tế của các KTV tại Công ty; phỏng vấn KTV và các trợ lí KTV; khảo sát hồ sơ kiểm
tốn khách hàng trong Công ty; thu thập, nghiên cứu tài liệu, chuẩn mực liên quan.
5. Kết cấu đề tài
Đề tài Nghiên cứu khoa học được trình bày thành 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm
toán báo cáo tài chính.
Chương 2: Tổng quan về Cơng ty TNHH Kiểm toán Việt Nhất.
Chương 3: Thực tế vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán
báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn Việt Nhất.
Chương 4: Nhận xét và các giải pháp nhằm hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm tốn tại Cơng ty TNHH Kiểm toán Việt Nhất.


4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG
KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Tổng quan về kiểm tốn báo cáo tài chính
1.1.1 Khái niệm về kiểm tốn và báo cáo tài chính
Kiểm tốn là q trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin được
kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thơng tin đó với các
chuẩn mực đã được thiết lập. Q trình kiểm tốn phải được thực hiện bởi các KTV đủ
năng lực và độc lập.
Báo cáo tài chính là một hệ thống số liệu và phân tích cho biết tình hình tài sản và
nguồn vốn, luồng tiền và hoạt động kinh doanh của một DN. Báo cáo tài chính cung cấp
những thơng tin kinh tế - tài chính cần thiết cho việc kiểm tra, quản lý tài sản, đánh giá
hoạt động của mỗi đơn vị.
1.1.2 Phân loại kiểm tốn
Căn cứ vào mục đích kiểm tốn, kiểm tốn gồm có:
- Kiểm tốn báo cáo tài chính: là loại hình kiểm tốn để kiểm tra, đánh giá, xác nhận
tính đúng đắn, trung thực của BCTC.
- Kiểm toán hoạt động: là loại hình kiểm tốn để kiểm tra, đánh giá tính kinh tế, hiệu
lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản Nhà nước.
- Kiểm tốn tn thủ: là loại hình kiểm tốn để kiểm tra, đánh giá và xác nhận việc
tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị được kiểm tốn phải thực hiện.
Căn cứ vào hình thức tổ chức, kiểm tốn gồm có:
- Kiểm tốn nhà nước: là cơng việc kiểm toán được thực hiện bởi các KTV làm việc
trong cơ quan kiểm toán Nhà nước, kiểm toán theo luật định và kiểm tốn tính tn thủ,
chủ yếu phục vụ việc kiểm tra và giám sát của Nhà nước trong quản lý, sử dụng ngân
sách, tiền và tài sản của Nhà nước.
Điều 13, 14 Luật Kiểm toán Nhà nước quy định: “Kiểm toán Nhà nước là cơ quan


5


chun mơn về lĩnh vực kiểm tra tài chính nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt động
độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” . “Kiểm toán Nhà nước có chức năng kiểm tốn
BCTC, kiểm tốn tn thủ, kiểm toán hoạt động đối với cơ quan, tổ chức quản lý, sử
dụng ngân sách, tiền và tài sản Nhà nước”.
- Kiểm tốn độc lập: là cơng việc kiểm tốn được thực hiện bởi các KTV chuyên
nghiệp, độc lập làm việc trong các DN kiểm toán. Kiểm toán độc lập là loại hình dịch vụ
nên chỉ được thực hiện khi khách hàng có yêu cầu.
Theo Khoản 1 Điều 5 Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12: “Kiểm toán độc lập
là việc KTV hành nghề, DN Kiểm toán, chi nhánh DN Kiểm tốn nước ngồi tại Việt
Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến độc lập của mình về BCTC và cơng việc kiểm toán khác
theo hợp đồng kiểm toán”.
- Kiểm toán nội bộ: là cơng việc kiểm tốn do các KTV của đơn vị tiến hành. Kiểm
toán nội bộ chủ yếu để đánh giá về việc thực hiện pháp luật và quy chế nội bộ; kiểm tra
tính hữu hiệu của HTKSNB và việc thực thi cơng tác kế tốn, tài chính của đơn vị.
BCTC nội bộ chủ yếu phục vụ cho lãnh đạo DN trong cơng tác quản lý, khơng có giá trị
pháp lý.
1.1.3 Mục tiêu
Tùy theo từng yêu cầu kiểm toán cụ thể để đặt ra những mục tiêu nhất định. Nhìn
chung mỗi cuộc kiểm tốn đều hướng tới hai mục tiêu sau:
- Xác nhận sự trung thực, hợp lý của các số liệu sổ sách kế toán.
- Làm cơ sở giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc
phục nhằm nâng cao chất lượng thơng tin tài chính của đơn vị.
1.1.4 Vai trị
Báo cáo tài chính khơng chỉ cung cấp thơng tin trong nội bộ DN phục vụ công tác
quản trị của nhà quản lý mà còn là cơ sở để ra quyết định kinh tế của những nhà đầu tư,
đồng thời phục vụ cho công tác quản lý của cơ quan nhà nước như cơ quan thuế, cơ
quan bảo hiểm. Vì vậy những thơng tin được trình bày trong BCTC cần phản ánh trung



6

thực, khách quan tình hình tài chính của đơn vị và kiểm toán BCTC như một sự nhận xét
của bên thứ ba về những thơng tin này.
Bên cạnh đó, hoạt động kế tốn tài chính bao gồm rất nhiều mối quan hệ kinh tế đa
dạng và rất nhiều nghiệp vụ phát sinh liên tục. Để hướng những nghiệp vụ này phù hợp
với những chuẩn mực và quy định hiện hành đồng thời hạn chế xảy ra sai sót thì cần
phải thường xuyên rà soát, kiểm tra để hướng những nghiệp vụ này vào quỹ đạo mong
muốn.
1.2 Bằng chứng kiểm toán
1.2.1 Khái niệm bằng chứng kiểm toán
Theo Đoạn 2 Chuẩn mực Kiểm tốn Việt Nam số 500 thì: “Bằng chứng kiểm tốn là
tất cả các tài liệu thơng tin do KTV thu thập được liên quan tới cuộc kiểm toán và trên
các thơng tin này KTV hình thành nên ý kiến của mình. Bằng chứng kiểm tốn bao gồm
các tài liệu, chứng từ, sổ kế toán, BCTC và các tài liệu thơng tin từ các nguồn khác”.
Theo định nghĩa trên thì BCKT có thể gồm nhiều loại khác nhau, khơng chỉ là tài liệu,
sổ sách mà cịn bao gồm nhiều thơng tin khác do KTV thu thập thông qua quan sát, xác
nhận, phỏng vấn…
Như vậy, BCKT có vai trị quan trọng, là cơ sở đưa ra ý kiến nhận xét của KTV về
BCTC của đơn vị được kiểm toán, là những minh chứng cụ thể cho kết luận kiểm toán.
Bằng chứng kiểm tốn khơng chỉ là cơ sơ pháp lý cho kết luận kiểm tốn của KTV mà
cịn là cơ sở tạo niềm tin cho người quan tâm.
1.2.2 Vai trò của bằng chứng kiểm tốn
Bằng chứng kiểm tốn có vai trị quan trọng, là cơ sở hình thành kết luận kiểm toán.
Các loại BCKT khác nhau sẽ ảnh hưởng khác nhau đến việc hình thành ý kiến kiểm
tốn. Sự thành cơng của tồn bộ cuộc kiểm tốn phụ thuộc vào việc thu thập và đánh giá
BCKT của KTV. Nếu KTV không thu thập đầy đủ và đánh giá đúng các BCKT thích
hợp thì KTV đó khó có thể đưa ra một nhận xét xác đáng về đối tượng kiểm toán. Đối
với các DN kiểm toán độc lập hoặc cơ quan kiểm toán Nhà nước, cơ quan pháp lý,



7

BCKT còn là cơ sở để giám sát, đánh giá chất lượng hoạt động của KTV trong q trình
kiểm tốn.
Báo cáo kiểm tốn cần cung cấp những thơng tin đáng tin cậy cho người sử dụng.
KTV phải chịu trách nhiệm về tính trung thực và hợp lý của báo cáo kiểm toán đưa ra.
Do vậy, KTV cần thu thập BCKT có tính thuyết phục cao.
1.2.3 u cầu của bằng chứng kiểm toán
Đoạn 15, Chuẩn mực Kiểm toán số 500 quy định: “Bằng chứng kiểm toán phải được
thu thập cho từng loại cơ sở dẫn liệu của BCTC. Bằng chứng liên quan đến một cơ sở
dẫn liệu (như sự hiện hữu của hàng tồn kho) không thể bù đắp cho việc thiếu bằng
chứng liên quan đến cơ sỡ dữ liệu khác (giá trị của hàng tồn kho đó)”.
Các cơ sở dẫn liệu của BCTC gồm:
- Tính hiện hữu của thơng tin: một tài sản hay một khoản nợ được phản ánh trên
BCTC phải thực sự tồn tại, các nghiệp vụ được ghi chép phải đã xảy ra. Các thơng tin tài
chính không được ghi khống mà phải thực sự tồn tại.
- Tính đầy đủ của thơng tin: thơng tin phản ánh trên bảng khai tài chính khơng bị bỏ
sót trong q trình xử lý; các nghiệp vụ được ghi nhận đầy đủ, khơng bị khai thiếu.
- Tính đúng đắn của tính giá: tài sản và chi phí đều được tính theo phương pháp phù
hợp theo chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện hành.
- Tính chính xác cơ học: ghi chép số học được thực hiện chính xác, cộng sổ chuyển
sổ được thực hiện chính xác. Một nghiệp vụ được ghi chép theo đúng giá trị của nó,
doanh thu hay chi phí được ghi nhận đúng kỳ, đúng khoản mục.
- Tính phân loại và trình bày: BCTC được tuân thủ theo các quy định cụ thể trong
chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành về phân loại tài sản và vốn.
- Quyền và nghĩa vụ: tài sản được phản ánh trên BCTC phải thực sự thuộc quyền sở
hữu của đơn vị, vốn và công nợ phải phản ứng đúng nghĩa vụ tương ứng của đơn vị.
Đoạn 19 trong Chuẩn mực kiểm tốn 500 cũng quy định: “Khi có sự nghi ngờ liên
quan đến cơ sở dẫn liệu có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, KTV phải thu thập thêm



8

BCKT để loại trừ sự nghi ngờ. Nếu không thể thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp,
KTV sẽ đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần, hoặc ý kiến khơng thể đưa ra ý kiến”. Như
vậy, vì một khoản mục được kiểm toán phải đảm bảo các mục tiêu trên nên một BCKT
thuyết phục cũng phải đáp ứng được các mục tiêu đó.
Bằng chứng kiểm tốn thích đáng và có tính thuyết phục phải đảm bảo hai u cầu là
tính đầy đủ và tính thích hợp. Đoạn 8 Chuẩn mực Kiểm toán 500 quy định: “KTV phải
thu thập đầy đủ các BCKT thích hợp ý kiến của mình”. Sự đầy đủ và tính thích hợp ln
đi liền với nhau và được áp dụng cho các BCKT thu thập từ các thủ tục thử nghiệm kiểm
soát và thử nghiệm cơ bản.
Thử nghiệm kiểm soát: là việc kiểm tra để thu thập BCKT về sự thiết kế phù hợp và
sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán cũng như HTKSNB của đơn vị. Thử nghiệm
kiểm sốt đóng vai trị quan trọng trong việc thu thập BCKT.
Thử nghiệm cơ bản: là việc kiểm tra để thu thập BCKT liên quan đến BCTC nhằm
phát hiện các sai lệch trọng yếu làm ảnh hưởng đến BCTC.
1.2.3.1 Tính thích hợp
Là khái niệm chỉ độ tin cậy hay chất lượng của BCKT. Bằng chứng kiểm tốn khơng
có hiệu lực sẽ khơng có tính thuyết phục. Để xem xét vấn đề này, KTV cần xem xét đến
các yếu tố:
- Tính liên quan: BCKT phải liên quan tới mục tiêu kiểm toán và là cơ sở để đưa ra
kết luận kiểm tốn.
- Loại hình: bằng chứng thu được dưới dạng văn bản chứng từ (ví dụ: biên bản kiểm
kê) hoặc hình ảnh sẽ có độ tin cậy cao hơn so với bằng chứng thu thập bằng lời (ví dụ:
bằng chứng thu thập bằng phỏng vấn).
- Hệ thống kiểm soát nội bộ: BCKT thu thập được trong điều kiện HTKSNB hoạt
động tốt có độ tin cậy cao hơn so với BCKT thu thập được khi HTKSNB hoạt động kém
hiệu quả.

- Nguồn gốc thu thập: BCKT có thể được thu thập được từ bên trong đơn vị được
kiểm tốn, bên ngồi hoặc có thể do bản thân KTV thu thập. BCKT có nguồn gốc càng
độc lập với đối tượng kiểm tốn thì càng có độ tin cậy cao. Dưới đây là dạng BCKT


9

được sắp xếp theo thứ tự độ tin cậy giảm dần.
Bảng 1.1: Mức độ tin cậy của các dạng bằng chứng kiểm tốn
Nguồn gốc bằng chứng
Do bên ngồi cung cấp trực
tiếp cho KTV

Bằng chứng
Văn bản xác nhận nợ
của khách hàng, thư xác nhận
của ngân hàng

Do bên ngoài lập nhưng lưu
trữ ở đơn vị
Do đơn vị phát hành và lưu
trữ ra bên ngoài
Do đơn vị phát hành và
luân chuyển trong đơn vị

Hóa đơn của nhà cung
cấp, sổ phụ ngân hàng
Các ủy nhiệm chi đã
thanh toán
Phiếu xuất vật tư


Độ tin cậy
1

2
3
4
(Nguồn tác giả tự tổng hợp)

- Phương pháp chọn mẫu và quy mơ mẫu: mẫu được chọn có quy mơ lớn thì thuyết
phục hơn quy mô nhỏ.
- Sự kết hợp của các BCKT: đoạn 17 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 có ghi:
“Bằng chứng kiểm tốn có sức thuyết phục cao hơn khi có được thơng tin từ nhiều
nguồn và nhiều loại khác nhau cùng xác nhận. Trường hợp này KTV có thể có độ tin
cậy cao hơn đối với BCKT so với trường hợp thơng tin có được từ những bằng chứng
riêng lẻ. Ngược lại, bằng chứng có từ nguồn này mâu thuẫn với bằng chứng có từ nguồn
khác, thì KTV phải xác định các thủ tục kiểm tra bổ sung cần thiết để giải quyết mâu
thuẫn trên”.
Ngoài ra cịn một số các yếu tố khác như tính chất và thời điểm của cuộc kiểm toán,
thời gian cung cấp BCKT của đơn vị được kiểm toán (BCKT được cung cấp ngay khi
KTV yêu cầu có độ tin cậy cao hơn BCKT được cung cấp sau thời gian trì hỗn).
1.2.3.2 Tính đầy đủ
Yêu cầu này liên quan đến số lượng các BCKT cần thiết, chủ yếu cỡ mẫu và thời gian
thực hiện các thủ tục kiểm toán. Một bằng chứng phải đáp ứng cả hai yếu tố thích hợp và
đầy đủ, nếu một bằng chứng thích hợp nhưng chưa đầy đủ thì nó sẽ khơng được coi là cơ
sở để KTV đưa ra ý kiến của mình về đối tượng kiểm tốn. Ví dụ, để kết luận rằng nợ
phải thu hiện hữu trong thực tế, thư xác nhận là bằng chứng thích hợp nhưng KTV chỉ có


10


thể kết luận khi đạt được một cỡ mẫu cần thiết và thủ tục được thực thi tại một thời điểm
phù hợp. Sự đầy đủ của BCKT là vấn đề thuộc về sự xét đoán nghề nghiệp của KTV.
Dưới đây là một số nhân tố ảnh hưởng đến sự xét đốn của KTV về tính đầy đủ của
BCKT:
- Sự kết hợp giữa các loại bằng chứng kiểm tốn
Một nhóm BCKT thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau, ở các dạng khác nhau
nhưng cùng xác nhận như nhau về một vấn đề sẽ có độ tin cậy lớn hơn các bằng chứng
riêng lẻ. Ngược lại, khi các bằng chứng từ những nguồn khác nhau cho kết quả trái
ngược nhau thì lúc này KTV phải xem xét vấn đề một cách thận trọng, và có thể phải đưa
ra những thủ tục kiểm tốn bổ sung để xác minh.
- Tính trọng yếu
Tính đầy đủ của BCKT còn phụ thuộc vào mức trọng yếu của các khoản mục kiểm
toán. Bộ phận hay khoản mục nào càng trọng yếu thì số lượng BCKT cần thu thập càng
nhiều. Bởi vì cơ sở để KTV đưa ra ý kiến kết luận về BCTC có được sự trình bày trung
thực và hợp lý hay khơng là dựa trên các khía cạnh trọng yếu. Do đó, sự đầy đủ của
BCKT có tầm quan trọng đáng kể.
- Mức độ rủi ro
Số lượng bằng chứng cần phải tăng lên ở những bộ phận, hay các trường hợp có mức
rủi ro tiềm tàng hoặc rủi ro kiểm sốt cao. Nói cách khác, khi KTV xác định mức rủi ro
phát hiện chấp nhận được là thấp thì số lượng bằng chứng cần thiết sẽ tăng thêm.
Trong q trình kiểm tốn, KTV cũng phải xem xét tới mối quan hệ giữa chi phí cho
việc thu thập bằng chứng và lợị ích của các thơng tin đó. Mặc dù vậy, khó khăn và chi
phí khơng phải là lí do để bỏ qua các thủ tục cần thiết.
Bằng chứng kiểm toán phải thu thập cho từng cơ sở dẫn liệu của BCTC. Bằng chứng
liên quan đến một cơ sở dẫn liệu không thể bù đắp cho việc thiếu bằng chứng liên quan
đến cơ sở dẫn liệu khác. Nội dung, lịch trình và phạm vi của các thử nghiệm cơ bản được
thay đổi tùy thuộc vào từng cơ sở dẫn liệu. Các thử nghiệm của KTV cũng có thể cung
cấp BCKT cho nhiều cơ sở dẫn liệu cùng một lúc. Như vậy sự đầy đủ của BCKT còn thể
hiện ở các loại bằng chứng mà KTV thu thập để xác định các cơ sở dẫn liệu của các chỉ



11

tiêu và các bộ phận cấu thành nên BCTC. Mỗi chỉ tiêu, bộ phận cấu thành nên BCTC
khác nhau cần các bằng chứng trên một số khía cạnh cơ sở dẫn liệu khác nhau liên quan
đến các khả năng sai phạm này.
Khi KTV vẫn nghi ngờ có gian lận và sai xót liên quan tới cơ sơ dẫn liệu có thể ảnh
hưởng trọng yếu đến BCTC, KTV cần phải thu thập thêm BCKT bổ sung cần thiết để
giải quyết nghi ngờ. Nếu khơng thể thu thập bằng chứng thích hợp thì KTV có thể đưa ra
ý kiến chấp nhận từng phần hoặc ý kiến không đưa ra ý kiến.
Tuy nhiên do hạn chế tiềm tàng của cuộc kiểm toán, KTV chỉ có thể thu thập BCKT
ở mức thuyết phục chứ khơng phải nhằm chứng minh tuyệt đối.
Chính vì vậy, đoạn 73 VSA 330 “Thủ tục kiểm toán trên cơ sở đánh giá rủi ro” nêu
rõ: “Mức độ đầy đủ và thích hợp của BCKT nhằm giúp KTV đưa ra các kết luận về cuộc
kiểm toán tùy thuộc vào xét đoán chun mơn của KTV. Xét đốn chun mơn của KTV
về tính đầy đủ và thích hợp của BCKT chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau:
+ Mức độ quan trọng của sai sót tiềm tàng trong cơ sở dẫn liệu và khả năng xảy ra
ảnh hưởng trọng yếu, riêng lẻ hoặc tổng hợp với các sai sót tiềm tàng khác với BCTC.
+ Mức độ hiệu quả của việc phản hồi và hoạt động kiểm soát của Ban lãnh đạo đơn vị
đối với các rủi ro này.
+ Kinh nghiệm tích lũy được từ các cuộc kiểm toán trước đây liên quan đến các sai
sót tiềm tàng tương tự.
+ Kết quả thực hiện các thủ tục kiểm toán, kể cả việc liệu các thủ tục kiểm tốn đó có
phát hiện được các trường hợp sai sót hay khơng.
+ Nguồn gốc và độ tin cậy của thơng tin hiện có.
+ Tính thuyết phục của BCKT.


12


Bảng 1.2: Quan hệ giữa rủi ro và số lượng bằng chứng
Trường
hợp

Rủi ro kiểm
toán

Rủ ro tiềm
Rủi ro
tàng
kiểm soát

Rủi ro phát
Số lượng
hiện
bằng chứng

1

Cao

Thấp

Thấp

Cao

Thấp


2

Thấp

Thấp

Thấp

Trung bình

3

Thấp

Cao

Cao

Thấp

Trung
bình
Cao

4

Trung bình

Trung bình


Trung bình

5

Cao

Thấp

Trung
bình
Trung
bình

Trung
bình
Trung bình
Trung
bình
(Nguồn tác giả tự tổng hợp)

1.2.4 Phân loại bằng chứng kiểm toán
BCKT được phân loại chủ yếu theo nguồn gốc và theo loại hình.
1.2.4.1 Phân loại theo nguồn gốc
Dựa theo nguồn gốc của thông tin, tư liệu liên quan đến hoạt động của đơn vị và
BCTC mà KTV thu được trong quá trình kiểm toán, BCKT được chia thành:
- Bằng chứng kiểm toán do KTV tự tìm kiếm và khai thác: đó là các bằng chứng thu
thập được qua việc kiểm kê tài sản như kiểm kê tiền, hàng tồn kho tại đơn vị... Hay các
bằng chứng thu thập được thông qua việc quan sát các hoạt động của hệ thống kế toán
hoặc HTKSNB của KTV tại đơn vị được kiểm toán. Cũng như bằng chứng thu được từ
việc tính tốn lại các biểu tính tốn của đơn vị.

- Bằng chứng kiểm tốn do bên thứ ba cung cấp: gồm các BCKT do những đối tượng
bên ngoài đơn vị cung cấp trực tiếp cho KTV (Thư xác nhận của ngân hàng...), BCKT do
những người bên ngoài đơn vị liên quan đến BCTC của đơn vị lập (Hóa đơn của nhà
cung cấp...), các ghi chép độc lập hay các báo cáo thống kê theo chuyên ngành có liên
quan đến DN.
- Bằng chứng kiểm tốn do đơn vị được kiểm tốn cung cấp: đó là các sổ sách kế toán
do đơn vị lập (sổ kế toán tổng hợp, sổ chi tiết, BCTC...); các chứng từ, tài liệu do đơn vị
phát hành và lưu chuyển trong nội bộ (phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho...).


13

1.2.4.2 Phân loại theo loại hình
Các bằng chứng vật chất: là các BCKT mà KTV thu thập được trong quá trình kiểm
tra hoặc kiểm kê tài sản cố định hữu hình như: hàng tồn kho, nguyên vật liệu, tiền mặt...
được thể hiện trên các biên bản chứng kiến kiểm kê. Các bằng chứng loại này thường có
tính thuyết phục cao nhất vì KTV có thể trực tiếp xác nhận những thông tin này.
Các bằng chứng tài liệu: là các bằng chứng do đơn vị cung cấp dựa theo yêu cầu của
KTV bao gồm:
- Những ghi chép kế toán, giấy tờ sổ sách của đơn vị: sổ cái, sổ chi tiết, hợp đồng,
hóa đơn.
- Giấy xác nhận của bên thứ ba: xác nhận công nợ phải thu, phải trả, xác nhận số dư
tài khoản tiền gửi ngân hàng, thông báo bảo hiểm.
- Giấy tờ làm việc của KTV: thể hiện những thủ tục kiểm tốn, những tính tốn đánh
giá lại giá trị tài sản dựa trên số liệu được cung cấp như giá trị khấu hao, mức trích lập dự
phịng.
- Bên cạnh đó, trong một số trường hợp BCKT có thể là những ý kiến của chuyên gia,
tư liệu của KTV nội bộ, hồ sơ của KTV tiền nhiệm, thư giải trình của BGĐ.
Các bằng chứng thu được qua phỏng vấn, điều tra các cá nhân có liên quan bao gồm
các ghi chép của KTV...

1.2.4.3 Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt trong kiểm tốn báo cáo tài chính
Trong một số trường hợp đặc biệt, KTV không thể thu thập được các bằng chứng
thơng thường, khi đó BCKT đặc biệt là bằng chứng duy nhất:
- Giải trình của Ban giám đốc
Theo chuẩn mực kiểm tốn số 580 “Giải trình của BGĐ” quy định: “KTV phải thu
thập bằng chứng về việc Giám đốc đơn vị được kiểm toán thừa nhận trách nhiệm của
mình trong việc lập và trình bày BCTC trung thực, hợp lý, phù hợp với chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận) và đã phê duyệt BCTC”. Theo đó KTV


14

có thể xem thư giải trình của BGĐ như là một BCKT. Tuy nhiên, giải trình của BGĐ
khơng thể thay thế các BCKT mà KTV thu thập được. Trong trường hợp giải trình của
BGĐ mâu thuẫn với các bằng chứng khác, KTV phải xác minh lại mức độ tin cậy của cả
BCKT và thư giải trình. Hạn chế của loại bằng chứng này độ tin cậy không cao do được
cung cấp từ nội bộ DN. Vì vậy, khi trong thư giải trình có những vấn đề có thể ảnh
hưởng trọng yếu đến BCTC, KTV phải:
+ Thu thập BCKT từ các thơng tin ở trong hoặc ở ngồi đơn vị để xác minh những
giải trình của BGĐ.
+ Đánh giá sự hợp lý và nhất quán giữa bản giải trình với các bằng chứng khác đã
thu thập được.
+ Xác minh mức độ hiểu biết của người lập giải trình đối với các vấn đề được giải
trình.
+ Các giải trình bằng văn bản được đánh giá là có độ tin cậy hơn các giải trình bằng
lời nói và thường được thể hiện ở các hình thức sau: Bản giải trình của giám đốc, thư
của KTV liệt kê những hiểu biết của mình về các giải trình của giám đốc và được Giám
đốc xác nhận, biên bản họp hội đồng quản trị hoặc KTV đã được giám đốc ký duyệt.
Bản giải trình phải được gửi trực tiếp cho KTV và bao gồm: các nội dung được giải
trình, ngày tháng, họ tên, chữ ký của người lập hoặc xác nhận vào bản giải trình.

- Tư liệu của chuyên gia
Theo chuẩn mực kiểm toán số 620 “Sử dụng tư liệu của chuyên gia” định nghĩa:
“Chuyên gia là một cá nhân hoặc một tổ chức có năng lực, kiến thức và kinh nghiệm
chuyên môn cao trong một lĩnh vực riêng biệt ngồi lĩnh vực kế tốn và kiểm tốn”.
Nếu khách hàng có những ngành nghề kinh doanh đặc thù hoặc những lĩnh vực cần
có sự hiểu biết chun mơn như: đánh giá lại cơng trình xây dựng cơ bản dở dang, đất
đai, máy móc thiết bị, tác phẩm nghệ thuật... KTV nhận thấy không đủ hiểu biết về
ngành nghề kinh doanh đó thì cần phải xem xét tới việc mời chuyên gia sau khi cân nhắc
các yếu tố như:
+ Tính trọng yếu của khoản mục cần được xem xét trong BCTC.


15

+ Rủi ro có sai sót do tính chất và mức độ phức tạp của khoản mục đó.
+ Số lượng và chất lượng của các BCKT khác có thể thu thập được.
Chuyên gia có thể là cá nhân, tổ chức do: đơn vị được kiểm tốn mời tham gia; Cơng
ty kiểm tốn mời tham gia; chun gia cũng có thể là nhân viên của đơn vị được kiểm
toán, nhân viên của Cơng ty kiểm tốn hay là cá nhân, tổ chức bên ngồi DN được kiểm
tốn và DN kiểm tốn. Khi mời chuyên gia cần chú ý tới năng lực của chun gia đó
thơng qua nghiệp vụ, văn bằng, kinh nghiệm, danh tiếng trong nghề... Đồng thời cũng
cần chú ý tới sự độc lập của chuyên gia. Rủi ro sẽ là rất cao nếu chuyên gia là nhân viên
hoặc có quan hệ về kinh tế hoặc tình cảm với đơn vị được kiểm toán.
Do mức độ phức tạp, rủi ro cũng như chi phí mà KTV chỉ nên thu thập ý kiến của
chuyên gia khi thực sự cần thiết và khơng có bằng chứng thay thế.
- Bằng chứng của các bên liên quan
Theo chuẩn mực kiểm toán số 550 “Các bên liên quan” định nghĩa: “Các bên được
coi là liên quan nếu một bên có khả năng kiểm sốt hoặc có ảnh hưởng đáng kể đối với
bên kia trong việc ra quyết định tài chính và hoạt động”.
Việc thực hiện thủ tục này là để thu thập đầy đủ BCKT thích hợp cho việc xác định

và thuyết minh của BGĐ đơn vị về các bên liên quan và về những giao dịch với bên liên
quan có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC. Kiểm tốn viên và Cơng ty kiểm tốn phải xác
định tất cả danh sách của các bên liên quan thơng qua danh sách BGĐ cung cấp và sốt
xét lại giấy tờ làm việc năm trước để xác minh, kiểm tra các thủ tục mà đơn vị sử dụng
để xác định các bên liên quan. Đồng thời KTV cần quan tâm đến các giao dịch bất
thường, đây là cơ sở để KTV chỉ ra sự tồn tại của các bên liên quan chưa được xác định
trước đó.
- Tư liệu của kiểm toán viên nội bộ
Theo chuẩn mực kiểm toán số 610 “Sử dụng công việc của KTV nội bộ” quy định:
“Kiểm toán nội bộ: Là hoạt động do đơn vị được kiểm toán thực hiện hoặc do tổ chức
bên ngoài cung cấp, với chức năng chủ yếu là kiểm tra, đánh giá, giám sát tính đầy đủ,
thích hợp và tính hữu hiệu của kiểm sốt nội bộ”. Bằng chứng này giúp cho KTV xác


16

định được lịch trình, định hướng cơng việc và phạm vi của các thủ tục kiểm toán.
Dù hoạt động kiểm tốn nội bộ có hiệu quả đến đâu thì rủi ro chịu sự tác động của
những cấp quản lý vẫn rất lớn, những bằng chứng đưa ra khơng hồn tồn độc lập. Vì
vậy KTV cần xem xét tới việc sử dụng tư liệu do KTV nội bộ cung cấp. Bên cạnh đó
năng lực chun mơn của KTV nội bộ cũng là vấn đề mà KTV độc lập cần lưu ý.
- Tư liệu của kiểm toán viên khác
Theo chuẩn mực kiểm toán số 600 “Sử dụng tư liệu của KTV khác”: “Kiểm toán viên
khác là KTV chịu trách nhiệm kiểm toán BCTC và ký báo cáo kiểm toán của đơn vị cấp
dưới hoặc đơn vị kinh tế khác được gộp trong BCTC của đơn vị cấp trên. Kiểm toán viên
khác là KTV thuộc Cơng ty kiểm tốn khác hoặc là KTV thuộc chi nhánh hoặc văn
phịng của Cơng ty kiểm tốn”.
Tư liệu của KTV khác có thể là các thủ tục mà các KTV đó thực hiện, hồ sơ hoặc các
bằng chứng liên quan. Các KTV trong q trình kiểm tốn có thể hỗ trợ nhau để hồn
thành mục tiêu chung, các KTV phối hợp với KTV chính nếu KTV chính sử dụng tư liệu

của mình. Kiểm tốn viên chỉ cân nhắc việc sử dụng tư liệu của KTV khác khi kiểm toán
BCTC của đơn vị cấp dưới hoặc của đơn vị khác. Không gọi là KTV khác trong trường
hợp hai hoặc nhiều KTV cùng được phân cơng kiểm tốn một đơn vị; khái niệm KTV
khác cũng không áp dụng trong mối quan hệ giữa KTV năm nay và KTV tiền nhiệm. Khi
sử dụng tư liệu của KTV khác, KTV cần xem xét tới năng lực chun mơn của KTV đó
cũng như phải xác định mức độ ảnh hưởng của những tư liệu đó đối với cơng việc kiểm
tốn của mình.
1.2.5 Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
Phương pháp thu thập BCKT là cách thức để KTV thu thập các bằng chứng phục vụ
cho q trình kiểm tốn, bằng nghiệp vụ chuyên môn nhất định. Việc thu thập và đánh
giá các bằng chứng thể hiện năng lực và kinh nghiệm của KTV. Theo Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 500: “Kiểm toán viên thu thập BCKT bằng các phương pháp sau: kiểm
tra, quan sát, điều tra, xác nhận, tính tốn và quy trình phân tích”. Việc thực hiện các
phương pháp này tuỳ thuộc vào thời gian thu thập được BCKT.


17

1.2.5.1 Phương pháp kiểm tra
Kiểm tra là việc xem xét chứng từ, sổ kế toán, BCTC và các tài liệu có liên quan, rà
sốt, đối chiếu giữa chúng với nhau, chẳng hạn như đối chiếu giữa sổ kế toán và thực tế,
giữa quy định và thực hiện... Thơng thường có hai loại kiểm tra là kiểm tra vật chất và
kiểm tra tài liệu.
- Kiểm tra vật chất
Kiểm tra vật chất là việc trực tiếp kiểm tra, tham gia kiểm kê tài sản thực tế về tiền
mặt tồn quỹ, hàng tồn kho, tài sản cố định hữu hình... việc kiểm tra vật chất sẽ cung cấp
cho KTV bằng chứng vật chứng có độ tin cậy cao, tuy nhiên loại bằng chứng này có một
số hạn chế nhất định như sau:
+ Đối với tài sản cố định hữu hình như nhà xưởng, đất đai, phương tiện vận tải… việc
kiểm kê chỉ cho biết sự hiện hữu của tài sản đó chứ khơng cho biết quyền sở hữu của đơn

vị đối với chúng, có thể chúng hiện hữu nhưng của đơn vị đi thuê hoặc đã bị thế chấp. Do
đó cần phải kết hợp phương pháp này với việc đối chiếu chứng từ chứng minh quyền sở
hữu của DN.
+ Đối với hàng tồn kho, việc kiểm kê chỉ cho biết sự hiện hữu của các loại hàng này
về mặt số lượng, nhưng không cho biết chúng có được đánh giá đúng hay khơng hoặc
chất lượng và tình trạng chúng như thế nào. Các vấn đề trên sẽ ảnh hưởng đến số dư
hàng tồn kho.
Vì vậy, việc kiểm tra vật chất thường kết hợp với một số thủ tục kiểm toán khác để
chứng minh quyền sở hữu và giá trị tài sản.
- Kiểm tra tài liệu
Kiểm tra tài liệu là việc xem xét đối chiếu tài liệu, văn bản, sổ kế toán, báo cáo kế
tốn và các tài liệu có liên quan. Việc kiểm tra tài liệu thường được tiến hành theo hai
cách:
+ Từ một vấn đề đã có kết luận trước, KTV kiểm tra, thu thập tài liệu nhằm chứng
minh cho kết luận đó như kiểm tra tài liệu, hồ sơ pháp lý nhằm xác định quyền sở hữu
của tài sản.
+ Kiểm toán viên kiểm tra các tài liệu một loại nghiệp vụ nào đó từ khi phát sinh cho


×