Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại AASC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.72 KB, 89 trang )

Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 AASC
Công ty trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ Tư vấn
Tài Chính Kế toán và Kiểm toán
2 BCĐKT Bảng cân đối kế toán
3 BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
4 BCTC Báo cáo tài chính
5 KSNB Kiểm soát nội bộ
6 KTV Kiểm toán viên
7 LN Lợi nhuận
8 TK Tài khoản
9 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
10 TSCĐ Tài sản cố định
Lê Thị Trâm Kiểm toán 46A
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của Công ty AASC……………………………..10
Sơ đồ 1.2: Hệ thống kiểm soát chất lượng của AASC……………………....13
Sơ đò 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty XYZ………………………………..24
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của Công ty ABC………………………………..26
Sơ đồ 2.3: Quá trình soát xét giấy tờ làm việc tại AASC……………………60
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Lê Thị Trâm Kiểm toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước chúng ta sau một năm gia nhập tổ chức thương mại WTO đã


có những bước phát triển vượt bậc về kinh tế, thu hút ngày càng nhiều nhà
đầu tư nước ngoài vào thị trường Việt Nam. Trước các cơ hội và thách thức
khi gia nhập nền kinh tề thế giới các Doanh nghiệp phải có sự đổi mới về mọi
mặt như: công tác quản lý, công tác kế toán…Để góp phần làm minh bạch và
hoàn thiện hơn trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thì dịch vụ
kiểm toán là thật sự cần thiết.
Kiểm toán Báo cáo tài chính là xác minh và bày tỏ ý kiến về Báo cáo tài
chính được kiểm toán. Lĩnh vực kiểm toán BCTC luôn được coi là lĩnh vực
chứa đựng nhiều rủi ro trong hoạt động kiểm toán. Để đưa ra kết luận trung
thực về thực trạng hoạt động tài chính của đơn vị thì đòi hỏi kiểm toán viên
phải thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có độ tin cậy cao. Vì vậy, bằng
chứng kiểm toán có vai trò quan trọng là cơ sở hình thành ý kiến, kết luận
kiểm toán và là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả một cuộc kiểm toán.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề em đã chọn đề tài “Hoàn
thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài
chính tại AASC”. Việc nghiên cứu đề tài này đã giúp em nâng cao nhận thức
của mình vào việc vận dụng kiến thức đã học về phương pháp thu thập bằng
chứng kiểm toán trong thực tiễn.
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề thực tiễn về việc vận dụng các
phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán, bài viết của em đã đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại AASC nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động kiểm toán.
Phương pháp nghiên cứu là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
Lê Thị Trâm Kiểm toán 46A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lịch sử. Bên cạch đó bài viết còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể
khác như phỏng vấn, quan sát, phân tích, nghiên cứu tài liệu…
Nội dung báo cáo của em gồm 3 phần:

Phần một: Tổng quan về Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
toán AASC
Phần hai: Thực trạng áp dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
trong kiểm toán BCTC tại AASC
Phần ba: Các kiến nghị nhằm hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán tại AASC.
Để hoàn thành bài viết của mình em đã được sự giúp đỡ của các bạn bè
thầy cô, các anh chị trong AASC và đặc biệt là cô giáo đã hướng dẫn em tận
tình trong suốt quá trình làm chuyên đề thực tập Th.s Bùi Thị Minh Hải.
Em xin chân thành cảm ơn!
Lê Thị Trâm Kiểm toán 46A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN AASC
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
(AASC) có tên giao dịch bằng tiếng Anh là: Auditing and Accounting
Financial Consultancy Service Company (AASC). Trụ sở chính của Công ty
đặt tại số 1 – Lê Phụng Hiểu – Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội.
Cùng với Công ty kiểm toán Việt Nam (VACO), Công ty AASC là một
trong hai tổ chức hợp pháp đầu tiên và lớn nhất của Việt Nam hoạt động độc
lập trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán và tư vấn tài chính theo Nghị định số
105/2004/NĐ-CP ngày 24/12/2004 của chính phủ về kiểm toán độc lập, Nghị
định số 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 của Chính Phủ về việc sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 105/2004/NĐ-CP.
Trong quá trình hoạt động công ty đã không ngừng lớn mạnh về quy mô,
chất lượng và đa dạng hóa các loại hình hoạt động bên cạnh đó công ty cũng
trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau.

Giai đoạn 1: Từ năm 1991 đến năm 1993. Công ty TNHH Dịch vụ Tư
vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) được thành lập ngày 13/05/1991
theo Quyết định số 164 TC/TCCB của Bộ trưởng Bộ Tài chính với tên gọi
ban đầu là Công ty Dịch vụ Kế toán Việt Nam có tên giao dịch là ASC và
ngày 14/09/1991 Công ty chính thức đi vào hoạt động. Tháng 03/1992, Công
ty quyết định thành lập chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Giai đoạn 2: Từ năm 1993 đến tháng 4 năm 2007. Sau hơn hai năm hoạt
động nhận thức nhận thức rõ sự cần thiết của Kiểm toán độc lập tại Việt Nam
và mối liên hệ chặt chẽ giữa kế toán và kiểm toán, ngày 14/09/1993 theo
Quyết định số 639/TC/QĐ/TCCB của Bộ Tài chính bổ sung thêm dịch vụ
kiểm toán và đổi tên Công ty thành “Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán” (AASC). Từ đó Công ty đã mở thêm hàng loạt các dịch
Lê Thị Trâm Kiểm toán 46A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vụ kiểm toán, tư vấn tài chính, tư vấn về thuế, đào tạo và hổ trợ tuyển dụng.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển mạnh mẽ của các dịch vụ tư
vấn, kiểm toán và kế toán tháng 03/1995 chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí
Minh tách ra thành Công ty Tư vấn Tài chính và Kiểm toán Sài Gòn (AFC).
Ngày 14/04/1995, thành lập chi nhánh tại Thanh Hóa, ngày 02/02/1996 văn
phòng đại diện của Công ty tại Hải Phòng được thành lập và chi nhánh tại
Quảng Ninh được thành lập tháng 02/1996. Ngày 13/03/1997 Công ty thành
lập văn phòng đại diện ở Thành phố Hồ Chí Minh thay thế cho chi nhánh cũ
và đến tháng 05/1998 văn phòng đại diện này được nâng cấp thành chi nhánh
công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh – chi nhánh lớn nhất của AASC.
Tháng 04/2005 Công ty AASC chính thức trở thành Hội viên Hội kiểm
toán viên hành nghề Việt Nam(VACPA). Cùng với sự nổ lực, cố gắng của
lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên AASC đã khẳng định được vị trí
của mình trong nhiều lĩnh vực kiểm toán, kế toán, tư vấn và tháng 07/2005
AASC chính thức ra nhập Tổ chức Kế toán Kiểm toán Quốc tế INPACT và

trở thành đại diện của INPACT tại Việt Nam.
Giai đoạn 3: Từ ngày 06/04/2007 đến nay. Theo Quyết định 1371/QĐ/
BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán (AASC) được chuyển đổi thành Công ty TNHH Dịch vụ
Tư vấn Tài Chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) và chính thức hoạt động
từ ngày 02/07/2007 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty
TNHH có hai thành viên trở lên số 0102031353 ngày 02/07/2007 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Hiện nay, AASC là Công ty kiểm toán được Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước chấp nhận là tổ chức kiểm toán độc lập được phép tham gia kiểm toán
các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán, được Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam chấp nhận là tổ chức kiểm toán độc lập được phép kiểm toán các tổ
chức tiến dụng. AASC còn là một trong 4 Công ty kiểm toán Việt Nam cùng
với 4 Công ty kiểm toán Quốc tế hoạt động tại Việt Nam được phép tham gia
Lê Thị Trâm Kiểm toán 46A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kiểm toán các dự án, các tổ chức Quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân
hàng phát triển Châu Á (ADB) và các tổ chức khác. Ngoài ra, AASC còn vinh
dự là một Công ty Kiểm toán nằm trong danh sách chọn lọc được tham dự
thầu hầu hết các Dự án tài trợ bởi các nguồn vốn của các tổ chức Chính phủ
và phi Chính phủ.
1.2. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Nhằm đảm bảo cung cấp những dịch có chất lượng tốt nhất, mọi hoạt
động của Công ty luôn tôn trọng nguyên tắc: Độc lập, trung thực khách quan
và bảo mật, tuân thủ các quy định của Nhà nước Việt Nam, các Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam do Nhà nước ban hành cũng như các Chuẩn mực kiểm
toán quốc tế được chấp nhận chung. Hơn thế nữa với kinh nghiệm thực tiễn
về chuyên ngành, gần gũi với khách hàng, tận tình thông thạo nghiệp vụ và
hiểu biết kinh nghiệm thực tế tại Việt Nam, Công ty nắm rõ các yêu cầu trong

quản lý, sản xuất kinh doanh, các khó khăn mà khách hàng gặp phải và hỗ trợ
khách hàng giải quyết tốt các vấn đề đó và luôn nhận thức đặt lợi ích của
khách hàng lên hàng đầu.
1.2.1. Khách hàng của Công ty
Do chất lượng dịch vụ cung cấp, hiện nay AASC có hàng nghìn khách
hàng hoạt động trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế gồm các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế như:
- Các Doanh nghiệp Nhà nước ví dụ: Các tập đoàn kinh tế, các Tổng
Công ty 90, 91 như tập đoàn Bưu chính viễn thông, Tổng Công ty cao su Việt
Nam, Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam, Tổng Công ty Bảo Minh, Tổng
Công ty xi măng Việt Nam…
- Các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ví dụ: Công ty Vinaconex
– Taisei, Công ty Cáp VINADESUNG, Công ty TOYOTA Hà Nội…
- Dự án được tài trợ bởi các tổ chức tài chính tiền tệ Quốc tế ví dụ: Ngân
hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Chấu Á (ADB)…Các dự án quốc tế
tài trợ như: Dự án giao thông đường bộ Việt Nam (WB), chương trình dân số
Lê Thị Trâm Kiểm toán 46A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kế hoạch (UNFPA)…
- Các cơ quan Nhà nước, các đơn vị hành chính sự nghiệp và các tổ chức
kinh tế xã hội ví dụ: Bảo hiểm y tế Việt Nam, Bệnh viện Sanh pôn…
- Các công trình xây dựng cơ bản ví dụ: Công trình xây dựng Nhà máy
thủy diện Hòa Bình, Công trình thuộc Tổng Công ty lắp máy Việt Nam, Công
trình xây dựng nhà máy điện Trị An…
- Các doanh nghiệp Cổ phần, Công ty niêm yết, các Doanh nghiệp Tư
nhân, Công ty TNHH…
1.2.2. Các loại hình dịch vụ của AASC
Dịch vụ kiểm toán: Dịch vụ kiểm toán là một hoạt động truyền thống
của Công ty, qua gần 15 năm hoạt động hoạt động này phát triển cả về phạm

vi và chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Các
dịch vụ kiểm toán bao gồm: Kiểm toán các Báo cáo tài chính; kiểm toán các
hoạt động Dự án; kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản;
kiểm toán xác định vốn liên doanh; kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp;
kiểm toán theo thủ tục thư cam kết; giám định tài liệu kế toán, tài chính.
Dịch vụ kế toán: Để đáp ứng quá trình đổi mới và hội nhập của nền kinh
tế Công ty AASC luôn hướng tới việc nâng cao chất lượng của các dịch vụ kế
toán. Các dịch vụ kế toán mà Công ty cung cấp như: Hướng dẫn áp dụng các
chế độ kế toán – tài chính; xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy công tác kế
toán; mở, ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính; lập hồ sơ đăng ký chế độ kế
toán. Dịch vụ kế toán đã giúp cho các doanh nghiệp hiểu và thực hiện đúng
các chuẩn mực, chế độ, chính sách về thông lệ kế toán Việt Nam cũng như
của kế toán quốc tế.
Dịch vụ Tư vấn: Tư vấn là dịch vụ mà Công ty có bề dày kinh nghiệm
hoạt động thực tiễn trong nhiều năm Tư vấn cho khách hàng những biện pháp
tốt nhất. Các dịch vụ này rất đa dạng như: Tư vấn về thuế; tư vấn xây dựng
cẩm nang tài chính; tư vấn quyết toán tài chính và quyết toán vốn đầu tư;
hướng dẫn thủ tục đăng ký kinh doanh; tư vấn về thẩm định giá tài sản; tư vấn
Lê Thị Trâm Kiểm toán 46A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thẩm định dự toán đầu tư xây dựng cơ bản; soạn thảo các phương án đầu tư;
tư vấn soạn thảo hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư; tư vấn sát nhập và giải thể
doanh nghiệp. Dịch vụ Tư vấn của Công ty luôn đảm bảo chất lượng và tuân
thủ các chuẩn mực, nguyên tắc kế toán, kiểm toán của Việt Nam cũng như
Quốc tế.
Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và Tư vấn cổ phần hóa: Đây là
dịch vụ rất đa dạng của Công ty với những chuyên gia được đào tạo một cách
chuyên nghiệp và dày dặn kinh nghiệm. Các dịch vụ này ngày càng được phát
triển rộng khắp ở nhiều loại hình doanh nghiệp và nhiều lĩnh vực. Các dịch vụ

này phổ biến như: Xác định giá trị tài sản doanh nghiệp để cổ phần hóa; tư
vấn xác định và lập hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp; tư vấn đề xuất
phương án xử lý lao động sau khi chuyển sang Công ty cổ phần; tư vấn xây
dựng phương án kinh doanh sau khi chuyển sang Công ty cổ phần; tư vấn xây
dựng điều lệ Công ty cổ phần; tư vấn tổ chức đại hội công nhân viên chức; tư
vấn các vấn đề sau khi có quyết định chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà nước
thành Công ty cổ phần; tư vấn tổ chức Đại hội cổ đông; tư vấn các công việc
phải thực hiện sau khi chuyển đổi doanh nghiệp.
Dịch vụ Đào tạo và Hổ trợ tuyển dụng: AASC đã trực tiếp tổ chức thực
hiện hoặc hợp tác với các trường đại học, các ngành, các tổ chức mở các khóa
đào tạo có chất lượng cao ví dụ: Tổ chức các khóa bồi dưỡng kế toán trưởng,
bồi dưỡng các nghiệp vụ kế toán, kiểm toán nội bộ, quản trị doanh nghiệp,
ứng dụng tin học trong công tác kế toán; cung cấp các công văn pháp quy, các
tài liệu hướng dẫn kế toán các tài liệu tham khảo chuyên ngành tài chính kế
toán, các biểu mẫu kế toán như: Báo cáo tài chính, sổ kế toán, chứng từ kế
toán. Ngoài ra, AASC còn trực tiếp hỗ trợ các doanh nghiệp, các tổ chức
trong lĩnh vực tuyển dụng nhân viên chuyên ngành tư vấn tài chính kế toán và
kiểm toán đáp ứng được nhu cầu công việc chuyên môn được khách hàng
đánh giá cao về mặt chất lượng cán bộ.
Lê Thị Trâm Kiểm toán 46A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Qua 16 năm xây dựng và phát triển, Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài
chính Kế toán và kiểm toán đã cung cấp các dịch vụ về tư vấn tài chính, kế
toán, kiểm toán, tư vấn thuế…với doanh thu tăng trưởng không ngừng cho
mạng lưới khách hàng trong cả nước. Trong đó dịch vụ kiểm toán là mang lại
doanh thu cao nhất cho Công ty.
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh trong 4 năm từ 2003 – 2006
Đơn vị: Triệu đồng

(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
Qua bảng số liệu ta thấy lợi nhuận của Công ty tăng trưởng đều đặn qua
các năm từ 2003 – 2006. Lợi nhuận năm 2004 không tăng nhiều so với năm
2003 nhưng đến năm 2005 lại tăng nhanh so với 2004 và tiếp đến năm 2006
tốc độ tăng tương đối ổn định. Doanh thu hàng năm tăng trên 20% so với các
năm trước. Đặc biệt là thu nhập bình quân trong tháng tăng một cách rõ rệt
giữa các năm cho thấy Công ty đã làm ăn có hiệu quả tạo ra nguồn thu nhập
lớn cho nhân viên. Công ty cũng luôn thực hiện tốt nghĩa vụ của mình với
ngân sách Nhà nước.
Trên chặng đường phát triển của mình, AASC cũng gặp nhiều khó khăn
đó là sự xuất hiện của các Công ty kiểm toán trong và ngoài nước tạo nên môi
trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Để khẳng định vị thế của mình trong
lòng khách hàng AASC đã có những nổ lực rất lớn trong việc nâng cao chất
lượng và uy tín của mình.
Lê Thị Trâm Kiểm toán 46A
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Doanh thu 25.972 32.274 41.005 50.145
Lợi nhuận 1.920 1.977 2.756 3.247
Nộp NSNN 3.039 3.309 3.700 3.985
Thu nhập BQ/th 2.7 3.3 4.2 4.8
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty
1.3.1. Đội ngũ nhân viên
Để hoạt động thành công và có hiệu quả Công ty đã trang bị cho đội ngũ
nhân viên đầy đủ về kinh nghiệm và kiến thức. Hiện nay, AASC có hơn 160
cán bộ, kiểm toán viên, kỹ thuật viên được đào tạo đại học và trên đại học
chuyên ngành tài chính - ngân hàng, kế toán và kiểm toán, kỹ thuật xây dựng
và công nghệ thông tin ở trong nước và nước ngoài, trong đó có 38 kiểm toán
viên được cấp chứng chỉ kiểm toán cấp Nhà nước, 4 thẩm định viên về giá

được cấp chứng chỉ Quốc gia và 20 thạc sĩ đang theo học cao học, AASC
cùng hàng trăm cộng tác viên bao gồm các Giáo sư, Tiến sĩ, chuyên gia đầu
ngành với kinh nghiệm và chuyên môn dày dặn chắc chắn sẽ đáp ứng những
yêu cầu cao nhất của khách hàng.
Bảng 1.2: Tình hình biến động về công nhân viên trong 4 năm 2003 – 2006
Chỉ tiêu
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Tổng số nhân viên
Trong đó:
286 300 345 360
Kiểm toán viên Quốc gia 98 105 118 120
Thẩm định viên về giá 09 04
Trình độ học vấn:
Tiến sĩ 2 1 1 1
Thạc sĩ 6 8 10 10
Đang học cao học, ACCA 17 18 21 24
Đại học 251 265 289 315
Cao đẳng, trung cấp 10 10 10 10
(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
1.3.2 . Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình chức năng, phân
chia thành các phòng ban chức năng, mỗi phòng ban chịu trách nhiệm về một
lĩnh vực riêng. Tuy vậy, chúng được tổ chức một cách linh hoạt để kịp thời hổ

trợ lẫn nhau, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các chi nhánh của Công ty
Lê Thị Trâm Kiểm toán 46A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoạt động độc lập, Công ty thực hiện lập Báo cáo tài chính theo hình thức hợp
nhất các Báo cáo tài chính.
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của Công ty AASC
Hội đồng thành viên: Có chức năng bầu ra Ban Giám đốc của Công ty,
Lê Thị Trâm Kiểm toán 46A
Phòng
Kiểm
toán
thương
mại
dịch vụ
Phòng
Công
nghệ
thông
tin
Trụ sở
chính
tại Hà
Nội
Chi
nhánh
Quảng
Ninh
Chi
nhánh

Vũng
Tàu
Chi
nhánh
Thanh
Hóa
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
Hành chính
tổng hợp
Phòng Tài
chính –
Kế toán
Phòng
Kiểm
toán
sản
xuất
vật chất
Phòng
Kiểm
toán
dự án
Phòng
Tư vấn

Kiểm
toán
Phòng
Kiểm

toán
xây
dựng
cơ bản
Phòng
Đào tạo

hợp
tác
quốc tế
Chi
nhánh
TH.Hồ
Chí
Minh
HỘI ĐỒNG
THÀNH VIÊN
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
điều hành những công việc chung của Công ty, Hội đồng thành viên uỷ quyền
cho Ban Giám đốc của Công ty .
Ban Giám đốc: Gồm 1 Giám đốc và 5 phó Giám đốc là bộ phận quản lý
cao nhất, đại diện toàn quyền của Công ty có quyền điều hành, quyết định
mọi hoạt động chính sách của Công ty và các chi nhánh khác.
Phòng Hành chính tổng hợp: Có chức năng quản lý hành chính và nhân
sự trong Công ty, đồng thời có chức năng ban hành các văn bản, quyết định
về công tác tổ chức, nghiên cứu, sắp xếp, đề bạt cán bộ, tổ chức bảo vệ và bảo
đảm an toàn tài sản, an toàn cá nhân cho các nhân viên trong Công ty.
Phòng Tài chính kế toán: Thực hiện việc quản lý và trợ giúp cho Ban
Giám đốc điều hành công việc, phản ánh đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh và phát hành các Báo cáo tài chính theo Quyết định hiện hành. Đồng
thời thực hiện thanh toán tiền lương, thưởng cho các cán bộ công nhân viên…
Phòng Kiểm toán thương mại dịch vụ: Chuyên cung cấp các dịch vụ tư
vấn tài chính kế toán và kiểm toán liên quan đến các hoạt động thương mại,
dịch vụ, tài chính ví dụ như: ngân hàng, bưu điện, bưu chính viễn thông, các
dự án, kiểm toán tư vấn khách hàng…
Phòng Kiểm toán sản xuất vật chất: Có nhiệm vụ chuyên cung cấp các
dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán cho các ngành trong lĩnh vực sản
xuất vật chất và xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
Phòng Kiểm toán dự án: Cung cấp các dịch vụ liên quan đến dự án
Chính phủ và phi Chính phủ. Ngoài ra, phòng còn thực hiện các dịch vụ kiểm
toán đa dạng ở các lĩnh vực khác. Hiện nay, thị phần kiểm toán dự án đang
ngày càng phát triển mạnh mẽ góp một phần không nhỏ vào doanh thu của
Công ty.
Phòng Tư vấn và Kiểm toán: Chức năng của phòng là thực hiện tư vấn
cho khách hàng về các vấn đề như: Thuế, kế toán, kiểm toán, thẩm định giá trị
Lê Thị Trâm Kiểm toán 46A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tài sản doanh nghiệp... Bên cạnh đó phòng còn tư vấn trong các lĩnh vực kế
toán như xây dựng mô hình kế toán, lập Báo cáo tài chính…
Phòng Kiểm toán xây dựng cơ bản: Phòng có số lượng kiểm toán viên
lớn được đào tạo với trình độ cao và giàu kinh nghiệm, có nhiệm vụ thực hiện
kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản và hạng mục công
trình hoàn thành.
Phòng Đào tào và hợp tác quốc tế: Nhiệm vụ của phòng là đào tạo nhân
viên và tổ chức sát hạch định kỳ hàng năm đồng thời có nhiệm vụ cập nhập và
cung cấp các thông tin mới về tài chính, kế toán, kiểm toán… và hướng dẫn
cho các phòng nghiệp vụ. Bên cạnh đó phòng còn có chức năng kiểm toán các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Phòng Công nghệ thông tin: Phòng có nhiệm vụ bảo trì, bảo dưỡng
mạng máy tính và các thiết bị điện tử của công ty, đặc biệt là cung cấp các
dịch vụ cùng với xây dựng, thiết kế phần mềm kế toán, phần mềm quản lý…
Qua khát quát chung về bộ máy quản lý của Công ty ta thấy AASC có
cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, khoa học có sự kết hợp chặt chẽ giữa các phòng ban
giúp cho hoạt động của Công ty đạt hiệu quả cao.
1.4. Đặc điểm tổ chức kiểm toán tại AASC
1.4.1. Kiểm soát chất lượng kiểm toán
AASC luôn xây dựng và thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát
chất lượng để đảm bảo các cuộc kiểm toán được tiến hành phù hợp với chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam và chuẩn mực kiểm toán quốc tế.
Trong mỗi cuộc kiểm toán đều được AASC tiến hành soát xét theo ba
cấp là trưởng nhóm kiểm toán, trưởng phòng kiểm toán và Ban Giám đốc của
Công ty.
Sơ đồ 2: Hệ thống kiểm soát chất lượng tại AASC
Lê Thị Trâm Kiểm toán 46A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo, giám sát
Để đạt được chất lượng mục tiêu của cuộc kiểm toán Công ty thường kết
hợp những mục tiêu, những chính sách sau:
- Yếu tố con người: Đối với hoạt động kiểm toán, lao động của kiểm
toán viên (bao gồm cả các cấp quản lý) là yếu tố chính, cơ bản nhất tạo nên
giá trị của dịch vụ. Đội ngũ KTV chất lượng khi tuân thủ các nguyên tắc đạo
đức nghề nghiệp và có đủ năng lực trình độ, chuyên môn để hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
- Yếu tố kỹ thuật: Các Công ty thiết kế riêng cho mình hệ thống các qui
trình kỹ thuật, các bước và phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán, để
dựa vào đó kiểm toán viên tiến hành thực hiện công việc được giao. Hệ thống
các yếu tố kỹ thuật này sẽ đảm bảo cho các KTV thực hiện công việc một

cách khoa học, thu thập được đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp với
chi phí và thời gian hợp lý, hạn chế thấp nhất rủi ro kiểm toán.
- Yếu tố quản lý: Quản lý là yếu tố không thể thiếu và là quan trọng nhất
trong mọi hoạt động kinh tế xã hội. Đối với hoạt động kiểm toán độc lập, yếu
tố quản lý cuộc kiểm toán có ý nghĩa hết sức quan trọng, đảm bảo cuộc kiểm
toán được tiến hành tuân theo đúng chuẩn mực nghề nghiệp, các yêu cầu kỹ
Lê Thị Trâm Kiểm toán 46A
Ban Giám đốc
Lãnh đạo phòng
Trưởng nhóm kiểm toán
Kiểm toán viên
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thuật của công ty cũng như chuẩn mực phục vụ khách hàng của công ty.
- Các yếu tố về điều kiện phương tiện làm việc: Đây là những yếu tố
quan trọng giúp các KTV thực hiện tốt công việc của mình một cách hiệu quả.
Các yếu tố này có thể kể như: máy tính, fax, mạng máy tính nội bộ, phương
tiện liên lạc… Mặc dù không tham gia trực tiếp tạo nên chất lượng kiểm toán
nhưng những yếu tố này có tác động tích cực trong chính sách thu hút nhân
viên của Công ty, mặt khác yếu tố này cũng làm tăng thêm hình ảnh tốt về
công ty trước khách hàng, tạo niềm tin nơi khách hàng về tính chuyên nghiệp
của kiểm toán.
Kiểm soát chất lượng tại AASC được thực hiện chặt chẽ ở các giai đoạn
và hoạt động kiểm soát cũng được phân công, phân nhiệm rõ ràng nhưng đồng
thời cũng bổ trợ cho nhau để chất lượng của cuộc kiểm toán được đảm bảo.
1.4.2. Tổ chức hồ sơ kiểm toán
Quá trình lập, bảo quản và lưu trữ Hồ sơ kiểm toán của AASC được thực
hiện theo các bước một cách khao học và hợp lý. Trong mỗi cuộc KTV sẽ thu
thập đầy đủ các loại giấy tờ, bằng chứng kiểm toán cần thiết để lưu vào hồ sơ
kiểm toán bao gồm: hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm:

Hồ sơ kiểm toán chung chứa các thông tin chung về khách hàng liên
quan tới hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm tài chính của một
khách hàng. Hồ sơ kiểm toán chung của AASC bao gồm các chỉ mục tổng
hợp sau đây:
- Chỉ mục I: Bao gồm các thông tin tổng hợp về khách hàng như sơ đồ tổ
chức chung, Ban Giám đốc, quá trình phát triển, môi trường kinh doanh, mô
hình kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Chỉ mục II: Các tài liệu về pháp luật như điều lệ hoạt động của khách
hàng, giấy phép thành lập, giấy đăng ký kinh doanh, các văn bản pháp luật
ban hành.
- Chỉ mục III: Các tài liệu về thuế như quyết toán thuế hàng năm, biên
bản kiểm tra thuế…
Lê Thị Trâm Kiểm toán 46A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chỉ mục IV: Các tài liệu về nhân sự như thỏa ước lao động, hợp đồng
lao động, quy chế quản lý và sử dụng quỹ lương.
- Chỉ mục V: Các tài liệu về kế toán ví dụ hệ thống các Báo cáo tài
chính, chế độ kế toán đang áp dụng, hình thức sổ kế toán và các tài liệu khách
hàng liên quan khác.
- Chỉ mục VI: Các tài liệu hợp đồng. Hồ sơ kiểm toán lưu giữ những hợp
đồng dài ví dụ hợp đồng kiểm toán, hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng tín dụng.
Hồ sơ kiểm toán năm là hồ sơ chứa đựng các thông tin về khách hàng
chỉ liên quan tới cuộc kiểm toán của một năm tài chính, bao gồm các dữ liệu
áp dụng cho năm tài chính. Hồ sơ kiểm toán năm bao gồm hồ sơ tổng hợp và
các phần hành kiểm toán.
Bảng 1.3: Hồ sơ tổng hợp tại AASC
Chỉ mục Nội dung
I
Các Báo cáo kiểm toán, thư quản lý, Báo các của Ban Giám đốc,

Báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
II
Tổng kết công việc kiểm toán của niên độ như soát xét trước khi
phát hành, nhận xét sau kiểm toán, dự thảo báo cáo.
III
Các sự kiện phát sinh sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán năm
trước.
IV Những vấn đề chưa rõ cần được giải quyết
V Các vấn đề lưu ý cho cuộc kiểm toán sau.
VI Bản giải trình của khách hàng
VII Các kế hoạch kiểm toán
VIII
Các sự kiện phát sinh sau ngày niên độ kế toán và trước khi phát
hành Báo cáo kiểm toán.
IX Biên bản họp Hội đồng quản trị.
X Phí kiểm toán và thời gian làm việc.
XI Các tài liệu khác.
(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
Bảng 1.4: Ký hiệu tham chiếu các phần hành tại AASC
Nội dung Tham chiếu
Báo cáo tài chính của khách hàng A
Lê Thị Trâm Kiểm toán 46A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Toán tắt hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng B
Tiền C
Các khoản đầu tư tài chính D
Các khoản phải thu E
Hàng tồn kho FA
Chi phí sản xuất, tính giá thành, sản phẩm dở dang FB

Tài sản ngắn hạn khác G
Bất động sản đầu tư H
Tài sản cố định I
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang J
Tài sản dài hạn khác K
Công nợ nội bộ L
Lương và các khoản trích theo lương M
Các khoản nợ phải thu khác N
Các loại thuế O
Các khoản vay, nợ P
Nguồn vốn, quỹ và lợi nhuận chưa phân phối Q
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ R
Giá vốn hàng bán S
Doanh thu và chi phí hoạt động tài chính T
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp U
Thu nhập và chi phí khác V
Khác Y
(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
Hồ sơ làm việc theo từng khoản mục và giấy làm việc được sắp xếp
theo thứ tự trang tổng hợp, trang kết luận kiểm toán và trang chương trình
kiểm toán được đánh tham chiếu rõ ràng và chi tiết giúp cho người đọc tiếp
cận vấn đề một cách nhanh tróng. Trên mỗi trang giấy làm việc phải cần có
đầy đủ các thông tin sau: tên khách hàng, niên độ kế toán, khoản mục, bước
công việc, tham chiếu, người thực hiện, ngày thực hiện, người kiểm tra, ngày
kiểm tra.
1.4.3. Quy trình kiểm toán chung trong kiểm toán BCTC tại AASC
Quy trình kiểm toán là trình tự kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty
tự lập và thiết kế áp dụng cho mọi khách hàng.
Lê Thị Trâm Kiểm toán 46A
18

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Để chuẩn bị cho một cuộc kiểm toán thì các kiểm toán viên nhất thiết
phải thiết lập kế hoạch cho cuộc kiểm toán ấy nhằm xác định công việc cụ thể
cần thiết thực hiện tạo điều kiện tốt cho cuộc kiểm toán.
Kế hoạch chiến lược: Là cơ sở lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và soát
xét kết quả cuộc kiểm toán do người phụ trách cuộc kiểm toán lập và được
Giám đốc Công ty kiểm toán phê duyệt gồm có nội dung các bước công việc
như sau:
- Tìm hiểu về tình hình kinh doanh của khách hàng;
- Xác định những vấn đề liên quan đến Báo cáo tài chính cũng như chế
độ kế toán, chuẩn mực kế toán áp dụng, yêu cầu về lập Báo cáo tài chính và
quyền hạn của khách hàng;
- Xác định vùng rủi ro chủ yếu của doanh nghiệp và ảnh hưởng của nó
tới Báo cáo tài chính;
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ;
- Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận
kiểm toán;
- Xác định nhu cầu và sự hợp tác của các chuyên gia;
- Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện.
Kế hoạch chiến lược được Giám đốc duyệt và thông báo cho nhóm
kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể: Kế hoạch kiểm toán của AASC được
lập đầy đủ và chi tiết làm cơ sở để lập chương trình kiểm toán. Để tiết kiệm
chi phí và nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán, AASC thực hiện kiểm toán
theo khoản mục trong mối quan hệ với các khoản mục khác, việc lập kế hoạch
kiểm toán bao gồm các bước công việc sau:
- Hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán;
- Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ và những
Lê Thị Trâm Kiểm toán 46A

19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
điểm quan trọng mà kiểm toán viên dự kiến thực hiện trong thử nghiệm kiểm
soát và thử nghiệm cơ bản;
- Đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu. Đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro
kiểm soát và những vùng kiểm toán trọng yếu;
- Nội dung và phạm vi các thủ tục kiểm toán;
- Thông báo cho kiểm toán viên khác, sự tham gia của chuyên gia thuộc các
lĩnh vực khác, số lượng đơn vị trực thuộc phải kiểm toán, yêu cầu về nhân sự.
Thiết kế chương trình kiểm toán: Chương trình kiểm toán được AASC
lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó xác định nội dung, lịch
trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm
toán tổng thể. Khi xây dựng chương trình kiểm toán, kiểm toán viên phải xem
xét các đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, cũng như mức độ đảm
bảo phải đạt được thông qua thử nghiệm cơ bản.
Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán phải kết hợp với phân công công
việc, nhân sự phù hợp để nâng cao chất lượng kiểm toán và đảm bảo cho cuộc
kiểm toán diễn ra thuận lợi.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Đây là giai đoạn kiểm toán viên sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm
toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm
toán đầy đủ và tin cậy. Các thủ tục kiểm toán được AASC ứng dụng trong
quy trình kiểm toán bao gồm:
- Thực hiện các thủ tục kiểm soát;
- Thực hiện thủ tục phân tích: Kiểm toán viên xem xét tính độc lập và tin
cậy của các dữ liệu thông tin tài chính, nghiệp vụ bằng cách sử dụng các hệ
số, tỷ suất tài chính. Tiến hành ước tính các giá trị và so sánh giá trị ước tính
và giá trị ghi sổ, từ đó phát hiện sai xót và tìm nguyên nhân chêch lệch;
- Thực hiện các kiểm tra chi tiết: Lựa chọn khoản mục mà thực hiện
Lê Thị Trâm Kiểm toán 46A

20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chọn mẫu kiểm tra hay kiểm tra toàn bộ, thực hiện các biện pháp kỹ thuật
kiểm tra chi tiết các khoản mục đã chọn đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết.
Xác định các biện pháp xử lý các chênh lệch;
- Đánh giá việc tuân thủ pháp luật.
Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Kết thúc kiểm toán bao gồm các bước công việc kết luận về cuộc kiểm
toán, lập bằng chứng kiểm toán và các hoạt động sau kiểm toán:
- Soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày phát hành Báo cáo kiểm toán;
- Thu thập thư giải trình của Ban Giám đốc khách hàng. Nếu Ban Giám
đốc khách hàng không có thêm những giải trình hoặc ý kiến gì thì kiểm toán
viên sẽ lập ra Báo cáo kiểm toán chính thức;
- Lập bảng tổng hợp kết quả kiểm toán;
- Lập Báo cáo kiểm toán;
- Hoàn thiện hồ sơ kiểm toán.
- Các hoạt động sau kiểm toán
- Đánh giá chất lượng và kết quả cuộc kiểm toán;
- Giải quyết các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành Báo cáo kiểm toán.
Lê Thị Trâm Kiểm toán 46A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN II
THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG KỸ THUẬT THU
THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM
TOÁN BCTC TẠI AASC
2.1. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại AASC trong
kiểm toán BCTC
- Kiểm tra vật chất là phương pháp kiểm tra tại chỗ các tài sản mang
hình thái vật chất nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về tính có thật

và sự tồn tại của chúng. Kỹ thuật này thu được những bằng chứng có tính
hiệu lực cao nhưng chỉ áp dụng với những tài sản mang tính vật chất và
chỉ cho biết về số lượng mà không cho biết quyền sở hữu và giá trị của tài
sản đó.
- Lấy xác nhận là quá trình thu thập thông tin do bên thứ ba độc lập cung
cấp để xác minh về tính chính xác của thông tin đang được kiểm toán.
Bằng chứng thu thập từ kỹ thuật này thường có độ tin cậy cao KTV luôn
đảm bảo thực hiện theo đúng quy trình và một số điều kiện sau: thông tin
cần xác nhận phải theo yêu cầu của KTV, người xác nhận thể hiện tính độc
lập và kiểm soát đầy đủ quá trình gửi và nhận thư.
- Xác minh tài liệu là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu các chứng từ
sổ sách có liên quan sẳn có trong đơn vị khách hàng. Phương pháp này
được kiểm toán của AASC sử dụng phổ biến bởi lợi thế là tài liệu có sẳn
phục vụ cho việc đối chiếu, chi phí kiểm toán thấp. Tuy nhiên, độ tin cậy
của bằng chứng phụ thuộc nhiều vào nguồn gốc thu thập. Vì vậy, trong
quá trình sử dụng kỹ thuật này KTV đã phân biệt giữa kiểm tra tài liệu với
kiểm tra những chứng từ có giá, với quá trình kiểm tra vật chất đối với
hàng tồn kho, với tài sản có hình thái vật chất khác.
- Quan sát là quá trình sử dụng các giác quan để đánh giá và phát hiện các
Lê Thị Trâm Kiểm toán 46A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vấn đề nghi vấn từ đó đưa ra nhận thức chung về các nghiệp vụ, sự kiện và
hoạt động của đơn vị. Kỹ thuật quan sát được kiểm toán viên sử dụng ở
nhiều giai đoạn của kiểm toán. Tuy nhiên, kỹ thuật này chưa thể hiện được
tính hiệu lực và tính hiệu quả nên KTV của AASC thường phải kết hợp
với các kỹ thuật khác để thu được kết quả tốt nhất.
- Phỏng vấn là cách thu thập bằng chứng kiểm toán bằng văn bản hoặc
bằng phỏng vấn thông qua việc thẩm tra những người có hiểu biết hoặc có
liên quan tới vấn đề đang kiểm toán. Sử dụng kỹ thuật này giúp KTV thu

thập thông tin từ sự phản hồi để thu thập bằng chứng hoặc củng cố thêm
các luận cứ cho việc ra kết luận của mình. Tuy nhiên, bằng chứng thu thập
có độ tin cậy không cao và không mang tính khách quan.
- Kỹ thuật tính toán lại là quá trình KTV kiểm tra tính chính xác về mặt số
học trong việc tính toán, ghi sổ, chuyển sổ. Kỹ thuật này giúp KTV có
những bằng chứng chính xác tuyệt đối về mặt số học. Tuy nhiên, kỹ thuật
này chỉ thu thập bằng chứng về mặt số học mà không chú ý đến tính phù
hợp và mất nhiều thời gian nhất là đối với đơn vị có quy mô lớn.
- Kỹ thuật phân tích là quá trình so sánh, đối chiếu đánh giá các mối quan
hệ để xác định tính hợp lý của các số dư trên tài khoản, số dư trên các
khoản mục. Việc thu thập bằng chứng từ kết quả phân tích thường đa dạng
thông thường KTV chia làm ba loại:
Kiểm tra tính hợp lý: Bao gồm những so sánh cơ bản như so sánh giữa số
liệu thực tế so với số kế hạch, số dự toán, nhằm mục đích để KTV phát
hiện những chênh lệch lớn hoặc những biến động lớn trong hoạt động kinh
doanh của đơn vị. Việc so sánh này cũng bao gồm cả so sánh chỉ tiêu đơn
vị với chỉ tiêu ngành, giữa ước tính với số liệu thực tế của đơn vị.
Phân tích xu hướng: Đây là những bằng chứng thu thập được từ sự phân
tích trong sự thay đổi của thời gian đối với số dư tài khoản, số phát sinh
Lê Thị Trâm Kiểm toán 46A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các khoản mục để tìm kiếm sự thay đổi bất thường
Phân tích tỷ suất: Đây là những bằng chứng thu được từ số dư tài khoản,
số phát sinh các khoản mục hoặc những loại nghiệp vụ trên cơ sở việc tính
toán các tỷ suất, các tỷ lệ.
Phương pháp này chi phí kiểm toán thấp và giúp KTV định hướng được
công việc cần kiểm toán. Tuy nhiên, kỹ thuật này chỉ được áp dụng khi các
chỉ tiêu đồng nhất về chuẩn mực và phụ thuộc nhiều vào trình độ của
KTV.

2.2. Các Quyết định về thu thập bằng chứng kiểm toán
Thực chất của hoạt động kiểm toán tài chính là quá trình thu thập và đánh
giá các bằng chứng kiểm toán về các BCTC của một tổ chức kinh tế cụ thể
nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp của các Báo cáo
này với các chuẩn mực đã được thiết lập.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500: “Bằng chứng kiểm toán là
tất cả các tài liệu, thông tin mà KTV thu thập được liên quan đến cuộc
kiểm toán và dựa trên các thông tin này KTV hình thành nên ý kiến của
mình” và “KTV và Công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ các bằng
chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến của mình về BCTC
của đơn vị được kiểm toán”.
Kiểm toán tài chính có đối tượng là các BCTC bao gồm thông tin tổng
quan liên đến toàn bộ hoạt động sản suất kinh doanh trong năm tài chính
được kiểm toán. Với đối tượng rộng như vậy, chi phí của kiểm tra đánh giá
tất cả các bằng chứng sẽ trở nên rất cao nên KTV không thể kiểm tra hết
tất cả các chứng từ sổ sách liên quan. Do đó, các vấn đề đặt ra là phải xác
định số lượng bằng chứng cần thu thập một cách đầy đủ và thích hợp để có
thể đánh giá toàn diện về đối tượng kiểm toán. Quyết định này về thu thập
bằng chứng kiểm toán có thể chia làm 4 loại:
- Quyết định về thể thức kiểm toán cần áp dụng: Thể thức kiểm toán là
Lê Thị Trâm Kiểm toán 46A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hướng dẫn chi tiết về quá trình thu thập một loại bằng chứng kiểm toán
phải thu thập ở một điểm nào đó trong một cuộc kiểm toán. Những hướng
dẫn này thường được sắp xếp theo một thứ tự cụ thể giúp KTV sử dụng
trong suốt cuộc kiểm toán.
- Quyết định về quy mô mẫu cần chọn đối với một thể thức nhất định, sau
khi đã chọn được thể thức kiểm toán, KTV xác định quy mô mẫu. Quy mô
mẫu có thể gồm một phần hay tất cả các phần tử trong tổng thể đang

nghiên cứu.
- Quyết định về những khoản mục cá biệt cần chọn từ tổng thể, khi xác
định xong quy mô mẫu chọn cho từng tổng thể kiểm toán KTV cần xác
định các phần tử cá biệt để kiểm tra cụ thể.
- Quyết định về thời gian hoàn thành các thể thức. Việc xác định thời gian
của thể thức kiểm toán có thể ngay từ khi kỳ kế toán mà BCTC phản ánh
chưa kết thúc hoặc có thể rất lâu sau khi kỳ kế toán đó kết thúc. Tuy nhiên,
thông thường khách hàng muốn Công ty kiểm toán hoàn thành kiểm toán
trong khoảng thời gian không quá một quí kể từ khi niên độ kế toán kết
thúc.
2.3. Thực tế vận dụng kỹ thuật thu thập bằng kiểm toán trong kiểm
toán BCTC tại AASC
2.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
2.3.1.1. Tìm hiểu chung về khách hàng
Các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán được KTV sử
dụng phù hợp với đặc điểm của từng khách hàng. Bài viết của em trình
bày việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán với hai
khách hàng ABC và XYZ trong đó: ABC là khách hàng kiểm toán năm
đầu tiên của Công ty và XYZ là khách hàng thường xuyên.
Với khách hàng XYZ là khách hàng thường niên nên KTV tiến hành thu
Lê Thị Trâm Kiểm toán 46A
25

×