Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG OTC Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.25 KB, 33 trang )

Một số giải pháp hình thành và phát triển thị trường OTC ở Việt Nam
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
OTC Ở VIỆT NAM
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG OTC Ở VIỆT NAM
Để đạt được mục tiêu phát triển TTCKTT ổn định, lành mạnh và hiệu
quả, có những hàng hoá chất lượng cao, không thể đưa tất cả các cổ phiếu của
các công ty cổ phần ra niêm yết trên TTCKTT (Trung tâm giao dịch chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh), và như vậy sẽ có một số lượng không nhỏ
các CK không được niêm yết trên TTCKTT. Trong khi đó, đối với thị trường
ngầm (thị trường tự do), cũng không thể dùng các biện pháp hành chính ngăn
chặn hoạt động giao dịch tự do các loại cổ phiếu chưa niêm yết. Mặt khác,
cũng không thể thả nổi một thị trường mà hoạt động của nó có thể ảnh hưởng
không tốt đến TTCKTT và càng không thể để một số lượng lớn cổ phiếu
giao dịch một cách tự do, không có sự quản lý. Như vậy việc hình thành một
cơ chế để quản lý thị trường chuyển nhượng cổ phiếu chưa niêm yết là cách
chủ động để có những hàng hoá tốt nhất cho thị trường chính thức.
Do vậy, biện pháp hợp lý là thành lập thị trường OTC để giải quyết các
nhu cầu bức xúc đang được đặt ra ở trên. Việc thành lập thị trường OTC
chính thức có thể giải quyết được một số vấn đề sau:
Thứ nhất, tạo phương tiện thuận lợi cho các công ty chưa đủ tiêu chuẩn
niêm yết có thể huy động vốn dễ dàng qua thị trường chứng khoán, đặc biệt
đối với các công ty có vốn nhỏ, công ty mới thành lập;
Thứ hai, thị trường OTC ra đời với các thiết bị, phương tiện giao dịch
hiện đại, thuận tiện và cơ chế giám sát chặt chẽ, sẽ cùng với TTCK tập trung
thu hẹp TTCK tự do hiện nay, bảo vệ nhà đầu tư và lành mạnh hoá hệ thống
TTCK Việt Nam nói chung;
1
Nguyễn Hoàng - CKB - K7
1
Một số giải pháp hình thành và phát triển thị trường OTC ở Việt Nam


Thứ ba, thị trường OTC ra đời sẽ góp phần hoàn thiện hơn thị trường
tài chính Việt Nam với cơ chế thiết lập giá theo thoả thuận (thương lượng
giá). Cơ chế này, cùng với cơ chế đấu giá theo lệnh tập trung của các thị
trường khác sẽ góp phần hoàn thiện các cơ chế xác lập giá cho hệ thống thị
trường tài chính Việt Nam. Mặt khác, thị trường OTC còn có đặc điểm là việc
mua bán diễn ra tại nhiều nơi và được vận hành bởi hệ thống các nhà tạo lập
thị trường. Những đặc điểm này tạo cho thị trường OTC tính linh hoạt, thanh
khoản cao, giao dịch nhanh, chi phí giao dịch thấp so với TTCK tập trung.
Chính vì vậy, thị trường này có thể kết hợp với TTCK tập trung tạo thành một
hệ thống TTCK hoàn thiện;
Thứ tư, việc đưa thị trường OTC vào hoạt động còn giúp các công ty
CK mở rộng khả năng, phạm vi hoạt động, khai thác tối đa các loại hình kinh
doanh CK để tạo thêm nguồn thu nhập cho các công ty này. Đây cũng là một
trong những vấn đề thực tế bức xúc hiện nay.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn, có thể thấy sự cần thiết và mục đích
của việc thành lập thị trường OTC Việt Nam. Đó là nhằm tạo điều kiện cho
các công ty vừa và nhỏ, các công ty công nghệ cao mới thành lập, các công ty
chưa được niêm yết trên TTGDCK có thể huy động vốn trên thị trường chứng
khoán; cung cấp thêm các loại công cụ đầu tư đa dạng và môi trường đầu tư
thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư; tạo cơ chế giao dịch linh hoạt, chi phí thấp;
tạo một cơ chế định giá mới để góp phần hoàn thiện hệ thống thị trường tài
chính Việt Nam. Thị trường OTC sẽ kết hợp với TTCK tập trung tạo thành
một hệ thống TTCK rộng lớn, sôi động và linh hoạt hơn.
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG OTC TRONG
THỜI GIAN TỚI
2
Nguyễn Hoàng - CKB - K7
2
Một số giải pháp hình thành và phát triển thị trường OTC ở Việt Nam
1. Những quan điểm chủ đạo trong việc lựa chọn các giải pháp để

xây dựng OTC ở Việt Nam.
Nhu cầu thực tế là cần thiết phải xây dựng một thị trường OTC. Tuy
nhiên, do tính đặc thù của nền kinh tế xã hội nước ta nên khi tiến hành xây
dựng TTCK phi tập trung chúng ta cần quán triệt một số quan điểm chủ đạo
sau:
1.1. Nhà nước giữ vai trò quyết định trong việc tổ chức, xây dựng, quản
lý và vận hành, kích thích và tạo điều kiện cho thị trường phát triển theo
đường lối và định hướng của Đảng và Nhà nước ta đã đề ra. Đặc biệt là đối
với thị trường OTC, một thể chế kinh tế bậc cao của nền kinh tế thị trường,
vai trò quản lý giám sát phải là một tất yếu, nhằm phát huy những thế mạnh,
ưu điểm và qua đó, góp phần hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro, những
mặt trái của nền kinh tế thị trường.
1.2. Đảm bảo sự quản lý tập trung thống nhất vào một cơ quan quản lý
Nhà nước (Uỷ ban CK Nhà nước) hay một tổ chức quản lý chuyên nghiệp
hoạt động phi lợi nhuận và theo các quy định của Hiến pháp và pháp luật
(Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán) đúng theo tinh thần quản lý nền
kinh tế quốc dân của Đảng và Nhà nước ta, nhằm nâng cao năng lực quản lý
của Nhà nước đối với thị trường và tạo điều kiện cho thị trường OTC ra đời,
đi vào vận hành an toàn và hiệu quả, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các nhà
đầu tư.
1.3. Cần xây dựng một hệ thống giao dịch điện tử nối mạng giữa các
thành viên với nhau nhằm cung cấp các thông tin cần thiết như số lượng CK
đặt mua, chào bán và các mức giá thương lượng, thoả thuận, nhằm bảo đảm
cho thị trường hoạt động công bằng và hiệu quả, phục vụ đắc lực cho sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, không bị chi phối, lệ thuộc
3
Nguyễn Hoàng - CKB - K7
3
Một số giải pháp hình thành và phát triển thị trường OTC ở Việt Nam
vào nước ngoài, đồng thời từng bước hội nhập với TTCK các nước trong khu

vực và trên thế giới.
1.4. Xây dựng một hệ thống pháp lý đảm bảo cho việc ra đời và đi vào
vận hành của thị trường OTC an toàn và hiệu quả. Đối với CK và TTCK đã
có NĐ 48/CP, thị trường OTC cũng cần có một hành lang pháp lý cần thiết
trước khi chính thức được thành lập và đi vào hoạt động.
1.5. Xây dựng và phát triển OTC từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn, từ
chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của đất
nước và tiến tới hội nhập với các TTCK trong khu vực và trên thế giới. Các
bước đi phải thận trọng, vững chắc, đảm bảo khi thị trường OTC ra đời là đi
vào vận hành liên tục, hạn chế tới mức thấp nhất các yếu tố tiêu cực và rủi ro
trong quá trình hoạt động.
2. Những nguyên tắc chủ đạo trong việc lựa chọn các giải pháp để
xây dựng OTC ở Việt Nam.
Bên cạnh những quan điểm chủ đạo, thị trường OTC Việt Nam cần
được tổ chức và hoạt động theo một số nguyên tắc cơ bản sau:
- Thị trường sẽ được xây dựng đảm bảo tính hiện đại, theo xu hướng
phát triển chung của thế giới, đó là bán tự động hoá tiến tới tự động hoá hoàn
toàn qua mạng máy tính điện tử, có cơ chế báo giá và quản lý qua trung tâm.
- Đảm bảo khả năng quản lý và giám sát của các cơ quan quản lý nhằm
bảo vệ người đầu tư, ngăn ngừa các hoạt động thao túng, lừa đảo trên thị
trường, tạo thị trường công khai, minh bạch, ổn định và hiệu quả.
- Đảm bảo tính phù hợp với điều kiện của Việt Nam như kinh phí, trình
độ khai thác, ứng dụng, khai thác hệ thống sẵn có hiện nay, nhưng cũng có
thể mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống giao dịch khi cần thiết.
4
Nguyễn Hoàng - CKB - K7
4
Một số giải pháp hình thành và phát triển thị trường OTC ở Việt Nam
- Đảm bảo tính linh hoạt thông qua cơ chế giá thoả thuận giữa người
mua và người bán, cơ chế thanh toán và lưu ký đa dạng.

- Thị trường được tổ chức phải bảo đảm khuyến khích các doanh
nghiệp vừa và nhỏ (có vốn dưới 10 tỷ đồng) huy động vốn đầu tư mở rộng
sản xuất kinh doanh và đảm bảo hoạt động mua bán cổ phiếu thuận tiện.
- Hoạt động của thị trường phải tuân thủ các nguyên tắc hoạt động của
TTCK.
- Đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với các TTCK khác, không chồng
chéo, cản trở lẫn nhau.
III. LỰA CHỌN MÔ HÌNH OTC Ở VIỆT NAM DỰA TRÊN
KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC
1. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn mô hình OTC ở
Việt Nam.
Một thị trường OTC chỉ có thể phát huy hiệu quả khi được hoạt động
trong một nền kinh tế có một hệ thống hạ tầng cơ sở phù hợp với những nội
dung thuộc về các yếu tố chủ quan và khách quan của TTCK nói chung và thị
trường OTC nói riêng.
1.1. Yếu tố kinh tế - xã hội
Từ Đại hội Đảng lần thứ VI (1986), với chính sách đa dạng hoá các
loại hình sở hữu, mở cửa kinh tế trong xu thế hội nhập với nền kinh tế toàn
cầu, đồng thời vẫn giữ được bản sắc dân tộc, văn hoá, kinh tế.., chúng ta đã
hình thành nên các khu vực kinh tế khác nhau.
Khu vực kinh tế Nhà nước. Việc chấn chỉnh và sắp xếp lại các
doanh nghiệp Nhà nước, phân loại và tiến hành CPH những doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ không có khả năng khắc phục hậu quả, sẽ đem đến một nguồn
5
Nguyễn Hoàng - CKB - K7
5
Một số giải pháp hình thành và phát triển thị trường OTC ở Việt Nam
hàng hoá rất lớn cho thị trường OTC do số lượng các doanh nghiệp vừa và
nhỏ là rất đáng kể.
Trong 10 năm qua, số lượng DNNN đã giảm từ 12.000 năm 1990

xuống còn khoảng 5.571 doanh nghiệp năm 2000. Phần lớn sự giảm này
được thực hiện từ năm 1994 trở về trước. Từ năm 1998 đến nay đã có 711
doanh nghiệp được CPH*. Chính sách đổi mới, sắp xếp lại các DNNN trong
thời gian vừa qua đã khắc phục được một phần bù lỗ của ngân sách Nhà
nước. Nhiều doanh nghiệp từ chỗ thua lỗ hoặc hoà vốn đã chuyển sang kinh
doanh có lãi, có tích luỹ và nộp ngân sách.
Tuy nhiên, vì chính sách đối với người lao động ở các DNNN chưa
được giải quyết triệt để (kể cả người quản trị và điều hành) và các doanh
nghiệp đều ở trong tình trạng thiếu vốn đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ nên
hiệu quả kinh tế chưa cao.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh: Đây là khu vực kinh tế với nhiều
loại hình sở hữu khác nhau và hoạt động tương đối năng động trên nhiều lĩnh
vực. Trong đó phải kể đến loại hình công ty cổ phần, đây là sản phẩm tất yếu
của nền kinh tế thị trường và là nơi cung cấp loại hàng hoá quan trọng nhất
cho thị trường OTC (cổ phiếu).
Khu vực kinh tế của người nước ngoài, hoặc có sự tham gia của người
nước ngoài . Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là những doanh
nghiệp lớn, có tiềm năng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp này hoạt động dưới
hình thức góp vốn để thành lập công ty liên doanh theo Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam, do vậy không được phép phát hành cổ phiếu.
Trong tương lai, với xu thế mở cửa và hội nhập, khi loại hình doanh
nghiệp này được phép phát hành cổ phiếu, đây sẽ là những đối tượng rất có
tiềm năng về cung cấp hàng hoá có chất lượng cao cho thị trường chứng
khoán.
6
Nguyễn Hoàng - CKB - K7
6
Một số giải pháp hình thành và phát triển thị trường OTC ở Việt Nam
Hoạt động của hệ thống tài chính : Tiến trình đổi mới và hoàn thiện hệ
thống ngân hàng Việt Nam bắt đầu từ cuối những năm 80 đã đạt được những

thay đổi quan trọng cả về hình thức lẫn cơ cấu. Hệ thống ngân hàng một cấp
đã được thay thế bằng hệ thống ngân hàng 2 cấp. Các bộ phận khác của hệ
thống ngân hàng - các ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập sau năm 1990, khi mà các
điều luật cho phép hoạt động thông qua.
Về các loại hình quỹ đầu tư: Tính đến đầu năm 2007, trên cả nước có 7
quỹ đầu tư nước ngoài đang hoạt động và tập trung chủ yếu tại Thành phố Hồ
Chí Minh, đó là các quỹ Việt Nam Beta Fund (Anh) vốn huy động 68 triệu
USD; Finansa Thai VietNam Frontier Fund (ThaiLan) số vốn huy động 50
triệu USD; Beta Mekong Fund (ThaiLand) vốn huy động 25 triệu USD... Nói
chung, các quỹ đầu tư này hoạt động rất hạn chế, nếu như không muốn nói là
gặp rất nhiều khó khăn, do không sử dụng hết vốn trong khi TTCK còn rất sơ
khai để chuyển nhượng các chứng chỉ đầu tư.
Về hoạt động bảo hiểm: các rào cản đã từng bước được nới lỏng trên cơ
sở nghị định số 100/CP của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm, và mới đây
là Luật kinh doanh bảo hiểm (2000). Quy định mới đã cho phép các tổ chức
bảo hiểm nước ngoài tham gia vào thị trường bảo hiểm Việt Nam. Nội dung
bảo hiểm đã được mở rộng trên nhiều lĩnh vực, doanh số bảo hiểm ngày càng
tăng. Như vậy, với một thị trường bảo hiểm còn đầy những tiềm năng và
trong một xu thế hội nhập và phát triển không ngừng, các doanh nghiệp bảo
hiểm sẽ là những đối tượng tiềm năng cung cấp hàng hoá có chất lượng cao
cho thị trường chứng khoán.
Về hệ thống kế toán, kiểm toán: Đã có các quy định pháp lý nhất định
về hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán và kiểm toán và lĩnh vực này hiện
đang tăng trưởng rất nhanh theo xu thế hội nhập. Một số công ty kiểm toán
Việt Nam đã đạt được các tiêu chuẩn quốc tế, uy tín đối với các khách hàng
7
Nguyễn Hoàng - CKB - K7
7
Một số giải pháp hình thành và phát triển thị trường OTC ở Việt Nam

trong và ngoài nước không ngừng được nâng cao, trong khi những rào cản
đối với các công ty kiểm toán nước ngoài cũng từng bước được dỡ bỏ. Hiện
tại các công ty kiểm toán nước ngoài đã được phép kiểm toán cho các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Cũng như các doanh nghiệp bảo hiểm, các công ty cổ phần kiểm toán,
kế toán và tư vấn tài chính, các công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước
ngoài (sẽ chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần), công ty Nhà nước (sẽ
cổ phần hoá) sẽ cung cấp hàng hoá chất lượng cao thị trường OTC .
1.2. Hệ thống luật pháp
Hiến pháp Nhà nước năm 1992 đã xác định chế độ kinh tế của
Nhà nước Việt Nam. Trên cơ sở đó, nhiều đạo luật cần thiết trong cơ chế kinh
tế mới đã được ban hành, như Luật dân sự, Luật lao động, Luật thương mại,
Luật phá sản, Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Luật ngân hàng Nhà
nước v.v.. Đồng thời, chúng ta cũng đã ban hành Nghị định 48/NĐ - CP về
CK và thị trường chứng khoán. Luật doanh nghiệp cũng đã được sửa đổi cho
phù hợp với việc phát triển TTCK.
1.3. Yếu tố tâm lý, con người
Đối với công chúng Việt Nam, những kiến thức căn bản về CK hay
TTCK còn rất hạn chế, thậm chí trong một bộ phận không ít dân chúng cho
rằng TTCK là một canh bạc, là nơi những kẻ môi giới thực hiện những hành
vi bỉ ổi của mình, và họ tẩy chay thị trường chứng khoán.
Xây dựng một thị trường OTC có kỹ thuật hiện đại chưa hẳn đã là hoàn
thiện khi sự hiểu biết về thị trường của công chúng còn hạn chế. Hơn nữa, để
có khả năng thu hút vốn đầu tư trong nước, thị trường OTC phải đặt trong
một môi trường có chế độ chính trị, kinh tế, tiền tệ ổn định và hệ thống pháp
luật hoàn chỉnh. Do đó, vấn đề chính là phải kiểm soát được lạm phát, hoàn
8
Nguyễn Hoàng - CKB - K7
8
Một số giải pháp hình thành và phát triển thị trường OTC ở Việt Nam

chỉnh hệ thống luật pháp, xác định rõ ràng hệ thống chính sách và đảm bảo
giữa các nhà đầu tư đều có quyền bình đẳng và lợi thế về thông tin như nhau.
2. Lựa chọn mô hình OTC ở Việt Nam dựa trên kinh nghiệm của
một số nước
Theo kinh nghiệm của các nước, đối với các nước phát triển có thị
trường tự do tồn tại tự phát khá lâu trước khi có sự quản lý như thị trường
Mỹ, các thị trường Châu Âu, Nhà nước và các tổ chức tự quản từng bước đưa
thị trường tự do vào quản lý. Đối với thị trường OTC khó giám sát chặt chẽ
thì bằng việc từng bước hiện đại hóa cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho các loại CK
thứ cấp, Nhà nước và các tổ chức tự quản đã tạo khả năng giám sát cho các
thị trường này.
Đối với các thị trường mới nổi, chưa có TTCK tự do tồn tại trước đó,
xu hướng chung là Nhà nước xây dựng ngay từ đầu TTCK cho các loại hình
CK khác nhau, bao gồm: TTCK tập trung cho CK loại 1; xây dựng TTCK
cho CK loại 2 có độ rủi ro cao hơn dưới dạng TTCK tập trung quy mô nhỏ
hơn (thị trường bảng 2) hay thị trường OTC điện tử giao dịch qua mạng. Các
loại hình thị trường này đều tạo điều kiện cho việc giao dịch, mua bán CK
thuận lợi và đặc biệt là tạo khả năng quản lý, giám sát thị trường hiệu quả.
Trên cơ sở tiếp thu kinh nghiệm của các nước và tình hình thực tiễn
Việt Nam, trong điều kiện Việt Nam đã có TTCK tập trung (TTGDCK
TPHCM) với văn bản pháp lý cao nhất là Nghị định 48/NĐ-CP và về cơ bản
các quy phạm cho thị trường OTC sẽ tương tự như TTCK tập trung, mô hình
thị trường OTC Việt Nam dự kiến như sau:
2.1. Chứng khoán được giao dịch trên OTC
Chứng khoán được giao dịch trên thị trường OTC gồm:
- Cổ phiếu, trái phiếu của các công ty có vốn điều lệ từ 3 tỷ VND trở
lên, đã thành lập ít nhất 1 năm, có khả năng phát triển tốt, công bố thông tin
9
Nguyễn Hoàng - CKB - K7
9

Một số giải pháp hình thành và phát triển thị trường OTC ở Việt Nam
đầy đủ, có xác nhận của kiểm toán, có ít nhất 10% số cổ phiếu được phát
hành ra công chúng.
- Trái phiếu Chính phủ các loại.
- Cổ phiếu, trái phiếu của các công ty niêm yết trên TTGDCK.
Như vậy, CK muốn được đưa vào giao dịch trên thị trường OTC phải
được đăng ký với Trung tâm Quản lý thị trường OTC theo các điều kiện nêu
ở trên, và chỉ những CK đã đăng ký giao dịch mới được giao dịch trên thị
trường này.
2.2. Các tổ chức thành viên của OTC
2.2.1. Các tổ chức được làm thành viên OTC
Các tổ chức được làm thành viên của thị trường OTC được phép nối
mạng với hệ thống giao dịch OTC, giao dịch với các nhà đầu tư như đại lý
môi giới hoặc tự doanh. Các tổ chức này bao gồm:
- Các công ty CK có giấy phép hoạt động tự doanh, được hoạt động
như các nhà tạo lập thị trường (là người được phép kinh doanh mua bán CK
với khách hàng để hưởng chênh lệch giá). Các công ty này phải đảm bảo
thường xuyên nắm giữ không dưới 1% tổng khối lượng lưu hành của một loại
CK mà họ tham gia tạo lập để có thể sẵn sàng mua bán CK tạo tính thanh
khoản cho thị trường. Tuy nhiên, các công ty này cũng không được phép nắm
giữ quá 10% tổng khối lượng phát hành của loại CK đó nhằm tránh các hiện
tượng thao túng giá cả, đầu cơ cổ phiếu vì ranh giới giữa hoạt động tạo lập thị
trường và tự doanh rất khó phân biệt.
- Các công ty CK có giấy phép hoạt động môi giới chứng khoán, được
hoạt động trên thị trường OTC như các đại lý mua bán CK cho khách hàng và
hưởng phí hoa hồng.
10
Nguyễn Hoàng - CKB - K7
10
Một số giải pháp hình thành và phát triển thị trường OTC ở Việt Nam

- Các ngân hàng thương mại, các công ty CK chỉ hoạt động bảo lãnh
phát hành, các quỹ đầu tư và các định chế đầu tư, được phép trực tiếp mua
bán CK cho chính mình qua hệ thống giao dịch OTC.
2.2.2. Các quy định khác đối với thành viên
Các tổ chức thành viên của OTC phải tuân thủ các quy định của
UBCKNN về mức giá giao dịch, mức phí môi giới và mức hưởng chênh lệch
giá tối đa. Đồng thời phải tuân thủ các quy định về báo cáo và công bố thông
tin và các quy định khác do UBCKNN quy định.
2.3. Mô hình hệ thống giao dịch
Để có thể đưa thị trường OTC Việt Nam đi vào hoạt động sớm nhất,
mô hình trong giai đoạn đầu có thể sử dụng hệ thống mạng điện tử cục bộ,
kết nối trung tâm quản lý với các đại diện của các thành viên tại Trung tâm.
Chức năng của hệ thống này là:
- Các thành viên liên tục báo giá và khối lượng có thể mua bán qua hệ
thống.
- Các thành viên nhận thông tin báo giá từ hệ thống.
- Các thành viên đàm phán, thương lượng giá mua, giá bán và xác nhận
kết quả giao dịch, thanh toán.
- Cung cấp các thông tin quản lý hai chiều giữa cơ quan quản lý và các
thành viên.
- Công bố thông tin của các tổ chức CK giao dịch trên OTC.
- Giám sát thị trường...
Qua mạng máy tính này, các công ty CK sẽ liên tục đưa lên mạng báo
giá 2 chiều và khối lượng CK tối đa có thể thực hiện mua hoặc bán, các thông
tin cần thiết, đồng thời có thể truy cập từ mạng các thông tin tương tự cần
thiết. Qua mạng, các công ty CK cũng có thể thực hiện việc đàm phán,
11
Nguyễn Hoàng - CKB - K7
11
Một số giải pháp hình thành và phát triển thị trường OTC ở Việt Nam

thương lượng giá và khối lượng giao dịch trên cơ sở báo giá, thông báo kết
quả giao dịch cho Trung tâm quản lý, trung tâm thanh toán bù trừ và lưu ký
chứng khoán.
Cơ chế xác lập giá trên thị trường OTC là thương lượng (thỏa thuận)
giá giữa người mua và người bán, bao gồm thoả thuận giá giữa các nhà đầu
tư (khách hàng) với các công ty CK tạo lập thị trường, và thoả thuận giá giữa
các công ty CK làm nhiệm vụ đại lý hoặc tạo lập thị trường hoặc các tổ chức
thành viên khác.
Việc sử dụng mạng điện tử giao dịch này có một số lợi thế là giảm
thiểu thời gian tìm kiếm đối tác, các quá trình đàm phán, thương lượng giá
giữa các nhà môi giới, giao dịch, tạo điều kiện thương lượng nhanh, thanh
toán giao dịch nhanh chóng, chính xác, giảm thiểu các rủi ro sai sót trong
thanh toán, tăng khả năng giám sát và quản lý thị trường. Về lâu dài, việc sử
dụng mạng điện tử này cũng giảm được chi phí giao dịch.
Phương án này là giải pháp tạm thời, chưa đáp ứng được những yêu
cầu về kỹ thuật của một thị trường OTC hiện đại nhưng có thể áp dụng để
xây dựng thử nghiệm thị trường OTC trước khi xây dựng một thị trường hiện
đại. Việc áp dụng hệ thống này chưa đòi hỏi chi phí lớn ngay thời kỳ đầu mà
vẫn có thể đưa thị trường OTC sớm đi vào hoạt động.
2.4. Tổ chức và quản lý thị trường OTC
2.4.1. Cơ quan quản lý hành chính Nhà nước
UBCKNN là cơ quan quản lý Nhà nước, chịu trách nhiệm tạo môi
trường thể chế, giám sát, quản lý thị trường OTC theo pháp luật, giám sát các
đối tượng tham gia thị trường, định hướng và đề ra các chính sách hỗ trợ thị
trường, cấp giấy phép cho các tổ chức tham gia thị trường, xử lý tranh chấp
và các vi phạm hành chính trên thị trường.
2.4.2. Cơ quan điều hành trực tiếp
12
Nguyễn Hoàng - CKB - K7
12

Một số giải pháp hình thành và phát triển thị trường OTC ở Việt Nam
Theo kinh nghiệm của các nước thì quản lý thị trường OTC thường
được giao cho Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán, một tổ chức hoạt
động phi lợi nhuận. Hiệp hội đóng vai trò điều tiết, duy trì sự công bằng, ổn
định và phát triển bền vững của thị trường thông qua việc định ra những tiêu
chuẩn đối với các tổ chức, cá nhân tham gia vào các hoạt động trên thị
trường, đồng thời đại diện và bảo vệ quyền lợi cho các hội viên... nhằm
không ngừng nâng cao khả năng kinh doanh và hạn chế các rủi ro trong hoạt
động trên thị trường.
Tuy nhiên, với điều kiện thực tế ở nước ta lại khác: TTCK mới đi vào
hoạt động, các quy tắc, chuẩn mực cũng như pháp luật về TTCK đang được
hoàn thiện dần dần, nhất là Hiệp hội kinh doanh chứng khoán lại chưa được
thành lập nên giải pháp trước mắt là giao cho Trung tâm quản lý thị trường
OTC. Trung tâm này sẽ chịu trách nhiệm quản lý và vận hành trực tiếp thị
trường OTC theo các quy định của UBCKNN và theo pháp luật. Trung tâm
này phải đặt dưới sự quản lý, giám sát của UBCKNN tương tự như
TTGDCK.
Trung tâm này có thể xây dựng và cung cấp dịch vụ điện tử kết nối với
các công ty thành viên, cấp đăng ký giao dịch trên thị trường OTC, xác nhận
giao dịch giữa các công ty chứng khoán, thực hiện bù trừ giao dịch đa
phương cuối ngày giao dịch, theo dõi các biến động giá cả trên thị trường,
phát hiện thao túng thị trường để xử lý, công bố thông tin thị trường...
Trung tâm này được tổ chức bao gồm:
- Phòng giao dịch được nối mạng với máy tính và chịu trách nhiệm liên
tục nhận thông báo 2 chiều (mua - bán) về giá, khối lượng giao dịch, thiết kế
trang báo giá điện tử để cung cấp cho các công ty chứng khoán qua mạng,
nhận và cung cấp các thông tin liên quan đến kết quả giao dịch và thanh toán,
và các thông tin khác giúp cho việc quản lý thị trường;
13
Nguyễn Hoàng - CKB - K7

13

×