Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT QUA CHI NHÁNH NHNO & PTNT THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.98 KB, 25 trang )

Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua
chi nhánh NHNo & ptnt thăng long
I.Tổng quan về Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long
1.Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long: (Trớc năm

2003 là Sở giao dịch I NHNo & PTNT Việt Nam)
Sở giao dịch I là một bộ phận của Trung tâm điều hành NHNo&PTNT
Việt Nam và là một chi nhánh của toàn bộ hệ thống NHNo, có trụ sở tại số 4
đờng Phạm Ngọc Thạch, quận Đống Đa - Hà Nội.
Sở giao dịch I NHNo&PTNT đợc thành lập theo quyết định số
15/TCCB ngày 16/03/1991 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam với
chức năng chủ yếu là đầu mối để quản lý các ngành nông, lâm, ng nghiệp và
thực hiện thí điểm văn bản, chủ trơng của ngành trớc khi ¸p dơng cho toµn hƯ
thèng, trùc tiÕp thùc hiƯn cho vay trên địa bàn Hà Nội, cho vay đối với các
công ty lớn về nông nghiệp nh: Tổng công ty rau quả, công ty thức ăn gia
súc...Ngày 01/04/1991, SGD I chính thức đi vào hoạt động. Lúc mới hành lập,
SGD I chỉ có hai phòng ban: phòng Tín dụng và phòng Kế toán cùng một tổ
kho quỹ.
Năm 1992, SGD I đợc sự ủy nhiệm của TGĐ NHNo đà tiến hành thêm
nhiệm vụ mới đó là quản lý vốn, điều hòa vốn, thực hiện quyết toán tài chính
cho 23 tỉnh, thành phố phía Bắc (từ Hà Tĩnh trở ra).Trong các năm tõ 19921994 viƯc thùc hiƯn tèt nhiƯm vơ nµy cđa SGD I đà giúp thực hiện tốt cơ chế
khoán tài chính, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của 23 tỉnh, thành phố phía
Bắc. Từ cuối năm 1994, SGD I thực hiƯn nhiƯm vơ ®iỊu chØnh vèn theo lƯnh
cđa SGD I và thực hiện kinh doanh tiền tệ trên địa bàn Hà Nội bằng cách huy
động tiền nhàn rỗi của dân c, các tổ chức kinh tế bằng nội tệ, ngoại tệ sau đó
cho vay để phát triển sử dụng kinh doanh đối với mọi thành phần kinh tế.


Ngoài ra SGD I còn làm các dịch vụ t vấn đầu t, bảo lÃnh, thực hiện
chiết khấu các thơng phiếu, các nghiệp vụ thanh toán, nhận cầm cố, thế chấp
tài sản, mua bán kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý, tài trợ xuất khẩu... và


ngày càng khẳng định tầm quan trọng của mình trong hệ thống NHNo&PTNT
Việt Nam. Ngày 14/4/2003, Sở giao dịch I đổi tên thành NHNo&PTNT Chi
nhánh Thăng Long.
Giám Đốc
Phòng thẩm định

Phòng tín dụng

Phòng KTKTNB
Phòng thanh toán QT
Phòng hành chính
Phòng ngân quỹ
Phòng TCCB & ĐT
Phòng kế hoạch
Phòng kế toán
Phòng vi tính

Phó giám đốc
Chi nhánh Ng. Khuyến
Chi nhánh Tây Sơn
Chi nhánh P.Đ.Phùng
Chi nhánh Chợ Mơ
Chi nhánh Định Công
Chi nhánh Trung Yên
Chi nhánh N.Đ.Chiểu
Chi nhánh Láng Thợng

Chi nhánh Hàm Long
Các phòng GD Khác


2. Tình hình hoạt động của Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long
2.1.Công tác nguồn vốn
- Tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch năm 2004:

Bảng 01: Tình hình thực hiện chỉ tiêu năm 2004
TT

Chỉ tiêu

Kế hoạch

Thực hiện

So sánh %

1

Nguồn vốn:

7522

8253

110

-Tỷ VNĐ

5628

7130


-Nghìn USD

120,267

75,239

D nợ:

2645

3343

2

126


-Tỷ VNĐ

34,600

71,300

Trung,dài hạn:

1046

1128


-Tỷ VNĐ

831

903

-Nghìn USD
4

2217

-Nghìn USD
3

2100

13,635

14,222

Nợ quá hạn

<2%

0,73%

108

(Nguồn: Tài liệu triển khai kinh doanh năm 2005)
Tổng nguồn vốn đạt 8.253 tỷ VND, đạt 111% kế hoạch năm 2004, tăng 23% so với

năm 2003, trong đó:
+ Cơ cấu nguồn vốn theo ®ång tiỊn:
Néi tƯ : 7.130 tû VND, chiÕm tû träng 86% tổng nguồn vốn, tăng 23% so với năm
2003.
Ngoại tệ quy ®ỉi theo VND: 1.123 tû VND, chiÕm tû träng 14% tổng nguồn vốn,
tăng 25% so với năm 2003.
+Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn:
Nguồn vốn không kỳ hạn: 3.797 tỷ VND, chiếm tỷ trọng 46% tổng nguồn vốn, tăng
3% so với năm 2003.
Nguồn vốn có kỳ hạn < 12 th¸ng: 2.195 tû VND, chiÕm tû träng 27% tỉng ngn
vèn, tăng 80% so với năm 2003.
Nguồn vốn có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên: 2.261 tỷ VND, chiếm tỷ trọng 27% tổng
nguồn vốn, tăng 26% so với năm 2003.
+Phân loại theo nguồn vốn:
Tiền gửi dân c: 993 tỷ VND, chiÕm tû träng 12% tỉng ngn vèn, gi¶m 11% so với
năm 2003.
Tiền gửi Tổ chức Kinh tế, Tổ chức XÃ héi: 4.227 tû VND, chiÕm tû träng 51% tæng
nguån vèn, tăng 45% so với năm 2003.
Vốn uỷ thác đầu t: 1.250 tû VND, chiÕm tû träng 15% tæng nguån vèn, tăng 9% so
với năm 2003.


TiỊn gưi, vay kh¸c: 1.783 tû VND, chiÕm tû träng 22% tổng nguồn vốn, tăng 16% so
năm 2003.
Nh vậy Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long đà thực hiện tốt các chỉ tiêu về
nguồn vốn đề ra, để đạt đợc kết quả trên toàn Chi nhánh đà có sự chuyển biến tích cực trong
nhận thức về chủ động tăng trởng nguồn vốn huy động, bám sát chiến lợc huy động vốn để
xác định rõ mục tiêu phấn đấu và đề ra giải pháp thực hiện có hiệu quả. Cũng phải kể đến việc
mở rộng thị trờng, thị phần đà đợc coi trọng, đặc biệt là mở thêm màng lới (hiện có 18 điểm
giao dịch) để huy động vốn trực tiếp từ dân c.

2.2.Hoạt động tín dụng
Để mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng, Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long
đà triển khai, quán triệt và hớng dẫn kịp thời các văn bản mới nh các Nghị định của Chính
phủ, Thông t hớng dẫn của Ngân hàng nhà nớc, các Văn bản của NHNo & PTNT Việt Nam.
Chi nhánh đà chú trọng mở rộng mạng lới kinh doanh, nâng cấp một số chi nhánh cấp II loại
V. Từ đó đà đem lại cho Chi nhánh một số kết quả nhất định.
Bảng 02: Thực trạng tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long
Đơn vị: Triệu đồng.

Tăng giảm
Năm

2003

2004

Chỉ tiêu

Tuyệt đối

Tơng đối
(%)

1.Doanh số cho
vay

3787424

9063016


5275592

139.29235

Ngắn hạn

3030256

6740625

3710369

122.44408

Trung hạn

534375

1305277

770902

144.26236

Dài hạn

222793

1017114


794321

356.52871

2.Doanh số thu nợ

2876962

7565394

4688432

162.96468

Ngắn hạn

2614517

5598198

2983681

114.11978

Trung hạn

204589

1113449


908860

444.23698

57856

853747

795891

1375.6412

3.Tổng d nợ

1845277

3342899

1497622

81.159739

Ngắn hạn

1094627

2215260

1120633


102.37579

Trung hạn

426042

606652

180610

42.392534

Dài hạn


Dài hạn

324608

520987

196379

60.497277

4.D nợ quá hạn

32852

24275


-8577

-26.108

Ngắn hạn

23512

17877

-5635

-23.966485

Trung hạn

8640

5943

-2697

-31.215278

700

455

-245


-35

Dài hạn

(Nguồn: Tài liệu triển khai kinh doanh năm 2005)
Trong đó d nợ DNNN chiÕm 49.42% tỉng d nỵ, d nỵ DNNQD chiÕm 33.08%, d nợ
cho vay hộ sản xuất chiếm 6%, cho vay khác chiếm 11.5%.
Về chất lợng tín dụng: Nợ quá hạn 24.275 triệu đồng, chiếm 0.72% tổng d nợ.
Nguyên nhân là do: Trong năm 2004, theo đề nghị của thanh tra NHNN về tạm ngừng cho
vay đối với Công ty Bảo vệ thực vật I nên phát sinh nợ đến hạn cha kịp trả. Ngoài ra do thay
đổi về tổ chức nội bộ cũng nh tình hình khó khăn chung của các đơn vị xây dựng về vốn và
giá cả.
2.3.Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh năm 2004 tăng
trởng mạnh cả về số lợng, chất lợng. Với sự u việt, đổi mới và hiện đại khi áp dụng mạng
Korebank trong giao dịch, doanh số thanh toán đà tăng vợt mức kế hoạch năm 2004 đề ra.

2.3.1.Thanh toán quốc tế
Bảng 03: Thực trạng thanh toán quốc tế tại Chi nhánh NHNo & PTNT
Thăng Long
Đơn vị: USD

Doanh số

Năm 2003
Số món

Số tiền


Năm 2004
Số món

Số tiền

Tỷ lệ %
đạt so với
năm trớc

Hàng XK

43

1551176

122

4402461

183.8144092

Hàng NK

764

146512559

941

347502126


137.1824834

Dự án

2

60450000

8

562800000

831.0173697

Trả kiều hối

67

428558

107

603370

40.79074478

15937121

67


29300444

83.85029517

224879414

1245

Điều chuyển vốn 35
Tæng sè

911

944608401


(Nguồn: Tài liệu triển khai kinh doanh năm 2005)
Ghi chú: Bảng số liệu bao gồm cả các ngoại tệ khác đà đợc quy đổi ra USD theo tỷ
giá ngày thực tế giao dịch do Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam công bố.
+ Tổng thu về phí dịch vụ TTQT: 3.125.511.497VNĐ
Trong đó:
- Thu từ dịch vụ TTQT: 2.185.384.127VNĐ
- Thu lÃi tiền gửi ký quỹ: 940.127.370VNĐ.

2.3.2.Kinh doanh ngoại tệ
Bảng 04: Thực trạng kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh NHNo & PTNT TL
Đơn vị: USD
Doanh số


Năm 2003

Năm 2004

Tỷ lệ %

Mua vào

116.825.927

251.678.581

215

Bán ra

116.573.635

254.213.729

218

1.739.731.443

1.975.982.668

114

LÃi


(Nguồn: Tài liệu triển khai kinh doanh năm 2005)
Ghi chú: Bảng số liệu trên bao gồm cả các ngoại tệ khác đà đợc quy đổi ra USD theo
tỷ giá ngày lập báo cáo.
Bên cạnh đó còn một số tồn tại làm ảnh hởng đến nghiệp vụ thanh toán và kinh
doanh ngoại tệ: Đó là, dịch vụ Western Union tuy đà triển khai nhng cha thật sự đợc chú
trọng và có hiệu quả thấp do chính sách quảng cáo cũng nh việc bố trí quầy, bàn giao dịch và
các phơng tiện khác. Giá bán ngoại tệ của Chi nhánh nói chung còn cao so với giá bán của
các NHTM khác trên cùng địa bàn do cha có cơ chế mạnh dạn khuyến khích kinh doanh các
ngoại tệ khác ngoài đồng USD để bù đắp giá. Chi nhánh cũng cha có một giải pháp thống
nhất về việc tăng cờng tận dụng lợi thế của cơ chế chi hoa hồng ngoại tệ theo quy ®Þnh cđa
NHNo & PTNT ViƯt Nam ®Ĩ thu hót nhiỊu hơn nguồn ngoại tệ từ khách hàng xuất khẩu.
3.Đánh giá kết quả kinh doanh năm 2004
3.1.Những mặt đợc

- Triển khai tốt các nội dung đề án cơ cấu lại ngân hàng theo chỉ đạo của
NHNoVN:


+ Mạng lới hoạt động đợc tăng cờng. Năm 2004 đà mở thêm 6 Phòng giao
dịch;
+ Thành lập Phòng thẩm định, Tổ nghiệp vụ thẻ;
+ Thành lập Hội đồng t vấn tín dụng theo mô hình thẩm định mới;
+ Ban hành Quy định khoán tài chính cho các chi nhánh trực thuộc; Lề lối
làm việc; Quản lý chi tiêu; Quyết định về phân quyền phán quyết cho vay đối với
các chức danh Phó Giám đốc chi nhánh Thăng Long, Giám đốc các chi nhánh, Trởng phòng giao dịch trực thuộc;
+ Tích cực cơ cấu lại nợ, lành mạnh hoá tài chính; Năm 2004 đà trích rủi
ro 8,5 tỷ và xử lý rủi ro đợc 22 tỷ.
- Thực hiện và vận dụng đa dạng các hình thức huy động vốn từ các TCKT
và dân c, áp dụng các hình thức trả lÃi linh hoạt;
- Việc tiếp thị, thu hút nguồn từ các bộ, ngành, các doanh nghiệp lớn đợc

đặc biệt quan tâm;
- Công tác tiếp thị, quảng cáo, quảng bá thơng hiệu đợc chú trọng;
- Sau hơn 1 năm triển khai ứng dụng chơng trình giao dịch mới (IPCAS)
tại trụ sở và 3 chi nhánh trực thuộc đà thu đợc hiệu quả trong kinh doanh;
- Cán bộ thờng xuyên đợc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ.
3.2.Những mặt cha đợc

- Nguồn vốn tuy tăng trởng nhng tính ổn định còn cha cao, nguồn vốn huy
động từ dân c còn thấp.
- Tỷ trọng thu ngoài tín dụng trên tổng thu nhËp rßng cßn thÊp, ngn thu
chđ u vÉn tõ tÝn dụng nên rủi ro cao.
- Chất lợng cán bộ cha đảm bảo cho yêu cầu hội nhập (cả trình độ nhận
thức và kinh nghiệm thực tế. Phong cách làm việc, giao dịch còn nhiều bất cập,
cha theo kịp xu thế míi).


- Cha tranh thủ đợc sự giúp đỡ tối đa của các ban trung tâm điều hành.
- Cha cân đối tèt gi÷a ngn vèn, sư dơng vèn. Cha cã sù phối kết hợp
chặt chẽ giữa bộ phận về nguồn vốn và tín dụng.
4.Phơng hớng năm 2005

- Tổng d nợ : 4.100 tỷ tăng 20 - 25% so với năm 2004, tổng nguồn vốn
huy động: 8.500 tỷ tăng từ 15-20% so với năm 2004, trong đó:
+ Nguồn vốn từ dân c 3.400 tû.
+ Nguån vèn tõ c¸c TCKT-XH 3.825 tû.
+ Nguån tiền gửi, vay khác 1.275 tỷ.
- Tỷ lệ nợ quá hạn dới 2%.
- Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn 40 - 50% trên tổng d nợ.
- Tỷ lệ cho vay các doanh nghiệp dới 65%.


II.Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh
NHNo & PTNT Thăng Long
1.Tình hình doanh số thanh toán không dùng tiền mặt

Xuất phát từ đặc điểm ngân hàng là đơn vị kinh doanh tiền tệ, nguồn
vốn chủ yếu là đi vay để cho vay, phục vụ nền kinh tế làm cho vốn tiền tệ
sinh sôi. Một trong số các nguồn vốn có khả năng sinh lời nhiều nhất cho
hoạt động của ngân hàng là nguồn vốn thanh toán.
Để huy động nguồn vốn này ngoài việc mở rộng quy mô hoạt động,
ngân hàng còn chú trọng đến việc vận động khách hàng mở tài khoản và
thanh toán qua ngân hàng với thủ tục đơn giản, thuận tiện, áp dụng nhiều
hình thức thanh toán mới phù hợp với cơ chế thị trờng nh chuyển tiền điện tử,
thanh toán bằng thẻ tín dụng Ngân hàng có mạng l ới thanh toán hiện đại và
rộng khắp toàn quốc, tạo cho khách hàng thanh toán nhanh chãng, chÝnh x¸c,


an toàn. Uy tín của ngân hàng đợc nâng cao, thu hút đợc nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân c, ngân hàng có thể mở rộng đầu t làm cho hoạt động tín dụng
không ngừng đợc tăng lên.
Doanh số thanh toán qua Ngân hàng lớn hay nhỏ, một phần nói lên
trình độ thanh toán của Ngân hàng, thơng hiệu Ngân hàngmặt khác cho
thấy tình hình thực hiện công tác thanh toán nói chung và công tác thanh toán
không dùng tiền mặt qua Ngân hàng nói riêng. Ta có thể phân tích tình hình
thanh toán của Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long:

Bảng 05: Tình hình thanh toán tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long
qua 3 năm 2002-2004
Đơn Vị: Triệu VNĐ
Năm 2002

Năm 2003
Doanh số Tỷ lệ Doanh số
Tỷ lệ
(%)
(%)
Chỉ tiêu
TTDTM 1575147.42 14 1559395.946 9.9
TTKDTM 9675905.58 86 14192078.25 90.1

Năm 2004
Doanh số Tỷ lệ
(%)
1386129.7
8
15940492
92

TT chung 11251053

17326622

100

15751474.2

100

100

(Nguồn: Tài liệu triển khai kinh doanh năm 2005)

Biểu đồ 01: Tình hình thanh toán tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long


(Nguồn: Số liệu từ Bảng 05)
Qua bảng trên ta thấy thanh toán không dùng tiền mặt luôn chiếm tỷ trọng cao qua
các năm: năm 2002 là 86%, năm 2003 là 90,1% và đặc biệt năm 2004 tỷ trọng thanh toán
không dùng tiền mặt đạt 92%. Điều đó chứng tỏ tính hữu dụng của công cụ thanh toán không
dùng tiền mặt trong ngiệp vụ thanh toán tại Chi nhánh Thăng Long.
Có sự tăng trởng trong doanh số không dùng tiền mặt qua các năm xuất phát từ nhu
cầu thanh toán ngày càng tăng trong nền kinh tế, việc mở tài khoản cá nhân đà trở nên dễ
dàng và thuận tiện. Ngời dân đà dần thấy đợc tính hữu dụng trong việc sử dụng tài khoản cá
nhân cũng nh việc sử dụng thẻ trong thanh toán. Bên cạnh đó phải kể đến việc thanh toán giữa
Chi nhánh với các ngân hàng và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hiện đà đáp ứng đ ợc
nhu cầu của khách hàng là nhanh chóng, thuận tiện và chính xác dựa trên việc ứng dụng kỹ
thuật công nghệ hiện đại.
2.Tình hình phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Bảng 06: Doanh số thanh toán các hình thức TTKDTM tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng
Long
Đơn vị: Triệu VNĐ

Năm
2002
Chỉ tiêu
1. Séc
Séc chun kho¶n

2003




träng Doanh sè träng
(%)
(%)
630059 5.6 661561,92 4.2
409538,3 65
390321,53 59

Doanh sè

2004

träng
(%)
675738,2 3.9
412200,3 61

Doanh sè


Séc bảo chi
2. Uỷ nhiệm chi
3. Uỷ nhiệm thu
4. Thẻ
5. Thanh toán khác
Tổng

220520,6
10125948
101259,5
74645

319529,9
11251053

35
90
0.9
0.66
2.84
100

271240,39
14113321
152789,3
80629
743173,1
15751474

41
89.6
0.97
0.51
4.72
100

263537,9
15368713
161137,6
90164
1030868
17326622


39
88.7
0.93
0.52
5.95
100

(Nguồn: Bảng cân đối của Chi nhánh)
Nh vậy, trong các hình thức TTKDTM tại Chi nhánh, thì doanh số hình thức Uỷ
nhiệm chi luôn chiếm tỷ trọng cao nhất so với các hình thức còn lại, luôn ổn định ở mức cao
với doanh số qua các năm: 10.126 tỷ (năm 2002), 14.113 tỷ (năm 2003), 15.368 tỷ (năm
2004), mặc dù hai năm 2003 và 2004 tỷ trọng của hình thức này có giảm. Hình thức thanh
toán có tỷ trọng nhỏ nhất là Uỷ nhiệm thu, chỉ giao động dới mức 1%, nguyên nhân cụ thể,
ngời viết sẽ phân tích kỹ hơn khi đi vào từng hình thức.
Ngoài ra, các hình thức còn lại đều giữ đợc mức ổn định nhất định, tỷ trọng thay đổi
không đáng kể qua các năm.
Để nắm rõ và tìm hiểu kỹ hơn về thực trạng của từng hình thức TTKDTM tại Chi
nhánh NHNo & PTNT Thăng Long ta đi sâu vào phân tích tình hình từng hình thức cụ thể:
2.1.Séc
Séc ra đời rất sớm, là hình thức thanh toán đơn giản, thuận tiện nên đà dần trở thành
hình thức thanh toán phổ biến chđ u cđa nhiỊu níc.
Tuy vËy, qua sè liƯu trªn (Bảng 06) ta thấy doanh số thanh toán của séc còn chiếm tỷ
trọng nhỏ so với các hình thức TTKDTM khác. Thực trạng của các hình thức thanh toán séc
nh sau:
Bảng 07: Tình hình thanh toán séc
Đơn vị: Triệu VNĐ

Năm
2002

Séc
1.Séc CK
2.SÐc BC

2003

Doanh sè


träng
(%)

409.538,35
220.520,65

65
35

2004

Doanh sè


träng
(%)

Doanh sè


träng

(%)

390.321,58
271.240,42

59
41

412.200,18
263.537,82

61
39


Tổng

630.059

100

661.562

100

675.738

100

(Nguồn: Bảng cân đối của Chi nhánh)


Biểu đồ 02: Tỷ trọng thanh toán séc chuyển khoản và séc bảo chi

(Nguồn: Số liệu từ Bảng 07)

Mặc dù có rất nhiều loại séc khác nhau, nhng ở đây ta chỉ đề cập đến hai
loại séc chính đợc sử dụng phổ biến tại Chi nhánh:

2.1.1.Séc chuyển khoản
Qua bảng 07 ta thấy, séc chuyển khoản đợc sử dụng nhiều hơn séc bảo
chi. Biểu hiện của sự vợt trội này là doanh số thanh toán bằng séc chuyển khoản
năm 2002 là 409,538 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 65%, năm 2003 là 390,321 tỷ đồng
chiếm tỷ trọng 59%, năm 2004 là 412,200 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 61% trên tổng
doanh số thanh toán bằng séc. Mặc dù năm 2003 có giảm so với năm 2002, nhng
năm 2004 doanh số séc chuyển khoản đà tăng trở lại.
Séc chuyển khoản chỉ áp dụng ở hai phạm vi thanh toán (trong phạm vi
địa bàn một tỉnh, thành phố). Tuy vậy séc chuyển khoản với thủ tục đơn giản,
không phải ký quỹ một khoản tiền, điều đó tạo điều kiện cho ngêi dïng linh ®éng


hơn trong việc sử dụng đồng tiền của mình. Có thể đó chính là nguyên nhân làm
cho hình thức này đợc a chuộng nhiều hơn so với séc bảo chi tại Chi nhánh NHNo
& PTNT Thăng Long.

2.1.2.Séc bảo chi
Mặc dù có phạm vi thanh toán lớn hơn séc chuyển khoản nhng qua bảng
07 ta thấy: doanh số thanh toán qua séc bảo chỉ luôn nhỏ hơn doanh số thanh toán
qua séc chuyển khoản, cụ thể năm 2003 là 220,520 tỷ đồng, năm 2003 là 271,240
tỷ đồng, năm 2004 là 263,538 tỷ đồng. Nh vậy khác với séc chuyển khoản năm
2003 là năm mà doanh số thanh toán bị giảm sút, thì với séc bảo chi tình hình khả

quan hơn: tăng đến 51 tỷ đồng so với năm 2002. Tuy nhiên sang năm 2004 doanh
số séc bảo chi giảm.
Nh vậy, ta thấy tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long hình thức thanh toán này
đợc dùng ít hơn so với thanh toán bằng séc chuyển khoản. Cũng có thể chỉ do đặc điểm quan
hệ khách hàng của Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long. Để khắc phục sự mất cân đối này,
tại Chi nhánh khoản tiền lu ký vào tài khoản tiền gửi thanh toán Séc bảo chi đợc trả lÃi, để
giảm thiệt thòi cho khách hàng khi có một khoản tiền bị lu ký không sinh lời.

Về tính ổn định doanh số của mỗi hình thức thì rõ ràng là không ổn định.
Với séc chuyển khoản thì giảm năm 2003, tăng ở năm 2004; séc bảo chi thì ngợc
lại năm 2003 tăng, năm 2004 lại giảm và các hình thức này cha chiếm quá 10% so
với các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt còn lại.
*Vấn đề sử dụng thanh toán séc của chủ tài khoản là cá nhân:
Mở rộng dịch vụ ngân hàng trong khu vực dân c là một bộ phận quan trọng trong
chiến lợc phát triển của ngân hàng thơng mại nớc ta nhằm khai thác vốn đầu t, cải thiện tình
hình lu thông tiền tệ
Hình thức thanh toán bằng séc cá nhân là một lĩnh vực hoạt động mới liên quan đến
nhiều ngời. Nhng những tiền đề về luật pháp, kỹ thuật và kinh nghiệm cha nhiỊu ph¶i thùc


hiƯn dÇn dÇn tõng bíc võa rót kinh nghiƯm bỉ sung, vừa tiếp tục tạo lập các tiền đề và các
điều kiện cần thiết.
Về tính u việt thì séc cá nhân có rất nhiều u điểm, an toàn, tiện lợi. Nhng đến nay nó
vẫn cha phát huy đợc hiệu quả bởi vì còn hàng vạn hộ sử dụng điện, nớc, thuê nhàlà một
trong những đối tợng thực hiện thanh toán qua tài khoản ngân hàng nhng lại cha tham gia.
Thực tế tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long, hình thức thanh toán bằng séc cá
nhân cha đợc sử dụng. Tuy vậy vấn đề trớc mắt của Chi nhánh là tăng số lợng tài khoản cá
nhân tại Chi nhánh. Đó sẽ là nền tảng để Chi nhánh triển khai các dịch vụ hiện đại nh thẻ, vấn
đề này sẽ đợc trình bày rõ hơn trong phần Hình thức thanh toán Thẻ.
2.2.Uỷ nhiệm chi

Hình thức thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi luôn là hình thức thanh toán phổ biến, thủ
tục đơn giản thuận tiện nên đợc khách hàng sử dụng nhiều. Hiện nay hình thức này chiếm tỷ
trọng rất lớn trong tổng doanh số TTKDTM tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long.
Bảng 08: Tình hình thanh toán Uỷ nhiệm chi
Đơn vị: Triệu VNĐ

So sánh tăng giảm
Năm

2002

2003

2004

2003/2002
Tuyệt đối %

UNC 10.125.948 14.113.321 15.368.713 3.987.373

2004/2003
Tuyệt đối %

40 1.255.393 10

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp)

Biểu ®å 03: Doanh sè thanh to¸n ủ nhiƯm chi



(Nguồn: Số liệu từ bảng 08)
Dựa trên bảng 08 ta thấy: hình thức thanh toán Uỷ nhiệm chi tăng liên tục về doanh
số, với tốc độ tăng nhanh này đà góp phần làm tăng nhanh doanh số TTKDTM của Chi nhánh
NHNo & PTNT Thăng Long. Cụ thể năm 2002 là 10.126 tỷ đồng, năm 2003 là

14.113 tỷ đồng, năm 2004 là 15.369 tỷ đồng. Tuy vậy nếu so sánh sự tăng giảm tơng đối thì giai đoạn 2003 - 2004 Uỷ nhiệm chi chỉ tăng 10% ít hơn so với 40%
của giai đoạn 2002 - 2003.
Uỷ nhiệm chi đợc áp dụng để trả lơng, trả công, trả tiền lÃiDân c dùng nó để thanh
toán tiền hàng, tiền dịch vụ, nộp thuế, nộp phí bảo hiểm, các loại hội phí, đảng phí, chơi xổ số
thờng xuyên, mua bán chứng khoán, ngoại tệĐối với các khoản thanh toán nh vậy, uỷ
nhiệm chi tiện lợi hơn séc, vì ở các nớc không có ngời đi đến từng nhà để trao séc, ngời trả
tiền đến ngân hàng giữ tài khoản của mình viết uỷ nhiệm chi.
Khác với séc, uỷ nhiệm chi không thể dùng để rút tiền mặt mà chỉ đợc dùng trong
thanh toán chuyển khoản.
Khác với th tín dụng, uỷ nhiệm chi không giao th cho khách hàng, chi nhánh hay
ngân hàng giao dịch đựoc thông báo thẳng, do đó không có rủi ro bị giả mạo. Khách hàng chỉ
cần đến nơi chỉ thị của ngân hàng ký xuất uỷ nhiệm chi cùng mẫu chữ ký của ngời thụ hởng.
Các doanh nghiệp hàng tháng cần trả lơng cho nhân viên có thể sử dụng uỷ nhiệm chi.
Tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long, hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi
ngày càng phát triển nhanh cả về số lợng và chất lợng. Sự tăng lên đều đặn đà chứng tỏ tính u
việt của nó và khẳng định vị trí số một trong các hình thức TTKDTM.
2.3.Uỷ nhiệm thu


Đây là hình thức đợc sử dụng ít trong nhất trong các hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt tại Chi nhánh, đợc thể hiện qua bảng số liệu dới đây:
Bảng 09: Tình hình thanh toán hình thức Uỷ nhiệm thu
Đơn vị: Triệu VNĐ
So sánh tăng giảm
Năm


2002

2003

2004

2003/2002
2004/2003
Tuyệt đối % Tuyệt ®èi %

Uû nhiÖm thu 101.259,5 152.789,3 161.137,6 51.529,8

50 8.348,28 10

(Nguån: Báo cáo tổng hợp)

Biểu đồ 04: Doanh số thanh toán uỷ nhiệm thu

(Nguồn: Số liệu bảng 09)
Nhìn chung Uỷ nhiệm thu phát triển chậm và chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng doanh số TTKDTM, chỉ chiếm khoảng 0,9% trong tổng các h×nh thøc thanh


toán không dùng tiền mặt. Cụ thể, năm 2002 là 101,260 tỷ đồng, năm 2003 là
152,789 tỷ đồng, năm 2004 là 161,137 tỷ đồng.
Cũng giống nh hình thức Uỷ nhiệm chi, nếu xét sự tăng giảm tơng đối thì
giai đoạn 2003 - 2004 Uỷ nhiệm thu tăng 10% ít hơn so với con số 50% ở giai
đoạn 2002 - 2003.


*Ta có thể đa ra bảng so sánh về doanh thu giữa hình thức Uỷ nhiệm chi
và Uỷ nhiệm thu:
Biểu đồ 05: So sánh doanh thu giữa hình thức Uỷ nhiệm chi vµ nhiƯm thu


(Nguồn: Số liệu từ bảng 06)
Qua biểu đồ, ta nhận thÊy doanh sè nhiƯm thu vµ nhiƯm chi tăng
trởng khá ổn định. Nhng rõ ràng là có sự mất cân đối giữa hai hình thức này. Sở dĩ
nh vậy vì Uỷ nhiệm thu chỉ dùng trong các dịch vụ thu hộ giữa đối tợng cung cấp
hàng hoá, dịch vụ đối với đối tợng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó (và đợc phản
ánh trên hợp đồng thoả thuận trớc giữa ngời cung cấp và ngời tiêu dùng). Thể thức
này hết sức phức tạp, và rờm rà, không phù hợp với hoạt động của Ngân hàng
trong nền kinh tế thị trờng, chỉ phù hợp với kho bạc Nhà nớc hoặc là thủ tục áp
dụng trong việc mua bán với nớc ngoài.
2.4.L/C:
Hiện nay, hình thức thanh toán L/C tại Chi nhánh ít đợc sử dụng để thanh toán trong
nớc và do phòng Thanh toán Quốc tế quản lý. Sở dĩ nh vậy là vì thủ tục mở và thanh toán hết
sức phức tạp. Hơn nữa, mức tối thiểu để mở th tín dụng là 10 triệu đồng và do khách hàng lu
ký vào một tài khoản riêng và không đợc hởng lÃi. Mặt khác, mỗi L/C chi trả dùng để chi trả
cho một ngời thụ hởng và nh vậy nếu muốn thanh toán với nhiều bạn hàng phải mở nhiều th
tín dụng khác nhau. Nh vậy ngời mua bị mất quá nhiều thời gian cho thủ tục, do đó khi thanh
toán trong nớc khách hàng không a thích dùng thức thanh toán này.
2.5.Thẻ
Bảng 09: Tình hình thanh toán thẻ
Đơn vị: Triệu VNĐ

So sánh tăng giảm
Năm

2002


Thẻ

74.645

2003

80.629

2004

90.164

2003/2002
Tuyệt đối
%
5.984

8

2004/2003
Tuyệt đối %
9.535

12

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp)

Biểu đồ 05: Doanh số thanh toán bằng thẻ



(Nguồn: Số liệu bảng 06)
Nh vậy, ta thấy hình thức thẻ có xu hớng phát triển mạnh và nhanh cả về doanh số
lẫn tốc độ phát triển. Điều đó cho thấy hình thức hiện đại này đà ngày càng đợc các tầng lớp
dân c quan tâm và a dùng. Cụ thể năm 2002 là 74.645 tỷ đồng, năm 2003 là 80.629

tỷ đồng, năm 2004 là 90.164 tỷ đồng. Ta nhận thấy không giống nh các hình thức
thanh toán trên, năm 2004 doanh số thanh toán thẻ tăng nếu xét tăng giảm tơng
đối: 8% giai đoạn 2002 - 2003 lên đến 12% giai đoạn 2003 - 2004. Để đạt đợc
điều này, trong năm 2004 Chi nhánh đà chú trọng, phát triển các dịch vụ khách
hàng: tăng lợng máy rút tiền tự động từ 12 lên 17 máy ATM, triển khai thành công
các dự án về Hiện đại hoá thanh toán và kế toán khách hàng IPCAS giai đoạn I,
triển khai các dịch vụ đại lý nh dịch vụ chi trả Western Union, dịch vụ ứng tiền
mặt ACB
Đây là hình thức mới đợc Chi nhánh triển khai từ năm 2002. Hiện Chi nhánh đà là
thành viên của Master Card. Số máy ATM hiện nay Chi nhánh quản lý là 17 máy, con số này
tiến tới còn tăng.
Tuy vậy, vấn đề hiện nay để tăng doanh số và phát triển loại hình thẻ thì công tác mở
tài khoản cá nhân phải đợc Chi nhánh chú trọng. Đó cũng là nội dung của Công văn
3691/NHNo TCKT ngày 07/11/2003 của Tổng giám đốc.
Để thu hút các cá nhân mở tài khoản và thanh toán qua Ngân hàng, Chi nhánh Thăng
Long đà liên hệ với các công ty, doanh nghiệp, liên doanh chuyển trả l ơng cho cán bộ vào
tài khoản tại Ngân hàng và miễn phí mở tài khoản. Cùng với sự đổi mới về công tác thanh
toán của NHNo & PTNT Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long không ngừng đổi mới, hiện đại
hoá hệ thống thanh toán, đáp ứng nhu cầu chuyển tiền nhanh của các cá nhân, phát triển các


dịch vụ thanh toán hiện đại đa năng nh thanh toán thẻ, từ đó tạo lập thói quen thanh toán qua
Ngân hàng đối với các cá nhân. Vì vậy việc mở tài khoản của cá nhân qua ngân hàng đà tăng
lên rõ rệt.


Tuy số lợng mở tài khoản và doanh số thanh toán của các cá nhân tăng lên
không ngừng qua các năm, nhng so với thực tế thì lợng khách hàng tiềm năng vẫn
còn rất lớn cha biết đến hoạt động thanh toán qua Ngân hàng. Thực tế cho thấy là
do những nguyên nhân nh: Trình độ dân trí cha đồng đều, mức thu nhập bình quân
cha cao, thói quen thanh toán bằng tiền mặt quá phổ biến, một phần do sợ bị đánh
thuế thu nhập khi mở tài khoản tại Ngân hàng. Về phía Ngân hàng chủ yếu là do
công nghệ cha thực sự đáp ứng đợc nhu cầu thanh toán của dân c (gửi một nơi rút
nhiều nơi, các điểm giao dịch thuận tiện).
Việc mở tài khoản cá nhân sẽ đợc phát triển nhanh hơn khi áp dụng công nghệ hiện
đại trong hệ thống thanh toán (thanh toán thẻ là công cụ tích cực nhất), đồng thời phải có chế
tài về thanh toán không dùng tiền mặt đợc áp dụng (ví dụ: Quy định của liên ngành vỊ thu tiỊn
cung øng lao vơ nh ®iƯn, níc, ®iƯn thoạinhất thiết phải thu bằng tiền mặt, không thu bằng
tiền mặt).

III.Đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi
nhánh NHNo & PTNT Thăng Long
1.Những thành tựu đạt đợc trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt

ý thức đợc tầm quan trọng của việc mở rộng các hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt, bằng những chủ trơng đúng đắn và có sự đầu t thích hợp,
Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long đà đạt đợc những thành tựu quan trọng
trong việc phát triển các dịch vụ liên quan đến công cụ thanh toán không dùng
tiền mặt. Các hình thức đều tăng về doanh số và chất lợng.
1.1.Tăng về doanh số thanh toán không dùng tiền mặt

Doanh số thanh toán của các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
đều tăng cụ thể năm 2002 là 11.251,053 tỷ đồng, năm 2003 là 15.751,474 tỷ
đồng, năm 2004 là 17.326,622 tỷ đồng. Trong đó đóng góp lớn vµo tỉng doanh sè



trên là hình thức Uỷ nhiệm chi (chiếm đến gần 90%) bằng những u điểm trong
thanh toán.
Một thành tích nữa đáng ghi nhận là hình thức thanh toán bằng thẻ đà có
những bớc phát triển lớn về doanh số. Để đợc nh vậy phải kể đến việc mở tài
khoản cá nhân gia tăng qua mỗi năm, cho thấy Chi nhánh đà có sự quan tâm đúng
mức tới hình thức này.
Bảng 10: Số tài khoản cá nhân tại Chi nhánh Thăng Long qua các năm:
Năm

2001

2002

2003

2004

Tổng số TK cá nhân

2.921

4.355

5.823

6.552

(Nguồn: Báo cáo triển khai công tác thanh toán không
dùng TM và mở TK cá nhân năm 2005)


1.2.Ngày càng nâng cao chất lợng TTKDTM
Để đáp ứng đợc những mục đích và yêu cầu kh¸c nhau cđa c¸c chđ thĨ tham gia
thanh to¸n, hƯ thống thanh toán của Chi nhánh đà không ngừng nâng cao chất lợng. Với hệ
thống thanh toán điện tử liên hàng, các chứng từ giấy đợc thay thế bằng các chứng từ điện tử,
do vậy giảm thời gian thanh toán, giảm chi phí thanh toán đồng thời đảm bảo quá trình thanh
toán chính xác, an toàn, ổn định, bớt rủi ro.
1.3.Mở rộng mạng lới thanh toán
Cùng với sự phát triển cđa c¶ hƯ thèng NHNo & PTNT ViƯt Nam, chi nhánh Thăng
Long nhắm đến khách hàng đại chúng, ngoài các đại biểu quốc hội, vận động viên trong nớc
tham dự Seagames 22 năm 2003thì chi nhánh đang triển khai mạnh đến giới trẻ, nh sinh
viên các trờng đại học. Đồng thời triển khai trong đối tợng hu trí có mức lơng khá, các công
ty liên doanh có đông công nhân và thu nhập ổn định ở mức khá
NHNo & PTNT Việt Nam là thành viên của các tổ chức thẻ quốc tế, nh Visa,
Mastercardđồng thời là thành viên sáng lập và chủ trì của công ty cổ phần chuyển mạch
quốc gia, với sự tham gia của khoảng 15 NHTM khác, cho phép kết nối mạng sử dụng chung
máy ATM và thẻ ATM. Do đó Chi nhánh Thăng Long cũng có cơ hội mở rộng phạm vi khách
hàng.


2. Hạn chế trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
Bên cạnh những thành tựu đạt đợc nh trên, chất lợng TTKDTM tại Chi nhánh NHNo
& PTNT Thăng Long vẫn cha cao và còn bộc lộ một số vấn đề cần đợc nghiên cứu sửa đổi
cho phù hợp với thực tế và đảm bảo xu hớng phát triển của Ngân hàng nói chung và của Chi
nhánh NHNo & PTNT Thăng Long nói riêng:
- Danh mục thanh toán của Chi nhánh cha phong phú, còn bó hẹp trong một số hình
thức. Nh Uỷ nhiệm chi chiếm tỷ trọng đến 90%, trong khi các hình thức khác cha đợc khai
thác hết công dụng và tính năng vốn có (Séc một công cụ thanh toán truyền thống lại không
đợc a chuộng vì tính phức tạp trong ghi sổ, sử dụng). Đây là hạn chế không chỉ có ở Chi
nhánh NHNo & PTNT Thăng Long mà ở hầu hết các NHTM hiện nay.

- Phạm vi tham gia thanh toán không dùng tiền mặt còn bó hẹp ở một số đối tợng
nhất định:
+ Cán bộ, công nhân viên chức trong việc sử dụng hình thức chuyển tiền lơng qua tài
khoản cá nhân cũng chỉ đợc vài ngày lại rút ra hết, từ đó nội dung kinh tế của tài khoản cha đợc thể hiện và phát huy tác dụng. Điều đó có thể giải thích phần nào do thu nhập của họ cha
cao và việc tiêu dùng ngoài xà hội vẫn cha thể tách ra khỏi tiền mặt.
+ Một số đối tợng tham gia buôn bán lớn, những ngời có thu nhập cao lại cha tham
gia. Do việc tế nhị trong bí mật tài chính, kinh doanh, sợ đánh thuế và thuế thu nhập. Vì vậy
đây chính là đối tợng vẫn nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng.
+ Bộ phận lớn dân c cha thấy nhu cầu cần thiết, cha thấy đợc lợi ích của chính họ và
xà hội khi mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng.
- Tốc độ thanh toán cha nhanh, vÉn cßn nhiỊu thiÕu sãt.
- ViƯc tỉ chøc hạch toán kế toán còn vẫn còn sai sót. Quy trình làm việc đôi khi còn
bị bỏ qua, các yếu tố trên chứng từ còn cha đầy đủ rõ ràng dẫn đến chất lợng thanh toán
không cao và mất nhiều thời gian.
- Văn minh giao tiếp khách hàng còn bị hạn chế, cha chu đáo và lịch sự trong việc hớng dẫn khách hàng sử dụng các hình thức thanh toán nói riêng và các hình thức dịch vụ của
ngân hàng nói chung.

* Nguyên nhân:
Những hạn chế trên bắt nguồn từ các nguyên nhân chủ yếu sau:


2.1.Nguyên nhân chủ quan
- Vận dụng Marketing ngân hàng vào thực tế còn hạn chế và cha có sự đầu t thoả
đáng.
Một thực tế hiện nay cho thấy việc nghiên cứu và ứng dụng Marketing ngân hàng
trong hoạt động kinh doanh của mỗi NHTM là một quá trình khó khăn, phức tạp và tốn kém.
Không phải ngân hàng nào cũng có thể thực hiện đợc cũng bởi do những giới hạn về vốn và
con ngời.
Tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long, hoạt động Marketing vẫn cha đợc chú
trọng nh một chiến lợc trong việc thu hút khách hàng và nghiên cứu thị trờng. Có thể đa ra

nhận xét đối với hoạt động này ở Chi nhánh là thụ động. Sau khi Hiệp định Việt Mỹ về lĩnh
vực ngân hàng và tài chính có hiệu lực hoàn toàn thì liệu có thể bảo đảm rằng Chi nhánh
NHNo & PTNT Thăng Long sẽ vẫn giữ đợc nhịp độ tăng trởng 23% mỗi năm?
- Cơ sở vật chất và công nghệ còn đang trong giai đoạn xây dựng và hoàn tất.
Khu giao dịch, hệ thống trang thiết bị máy móc là một trong những nhân tố quan
trọng để nâng cao hình ảnh của ngân hàng. Với vị trí đẹp và tiện lợi nh của Chi nhánh NHNo
& PTNT Thăng Long thì đó quả là một lợi thế. Tuy vậy, do Chi nhánh còn đang sửa sang
trong 2 năm gần đây, nên Chi nhánh cha phát huy đợc hết lợi thế trên của ngân hàng. Các
phòng ban còn cha tập trung về một mối. Khu tiếp dân cha đợc bố chí theo đúng quy định.
Mặc dù đợc trang bị hệ thống máy tính hiện đại và đồng bộ, nhng cha đợc nối mạng và cập
nhật phần mềm tin học thờng xuyên, do đó cũng ảnh hởng phần nào đến tốc độ trong việc
thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán.
Thêm vào đó việc triển khai dự án IPCAS giai đoạn I (dự án hiện đại hoá thanh toán
và kế toán khách hàng của NHNo & PTNT Việt Nam) mặc dù đà thành công, nhng vẫn còn
tồn tại hệ thống Giao dịch trực tiếp, điều đó làm ảnh hởng đến việc triển khai các dịch vụ mới.
- Trình độ của đội ngũ cán bộ là công tác TTKDTM cha thật đồng đều.
Đây là vấn đề rất nhạy cảm và không dễ thay đổi chỉ trong một thời gian ngắn. Nếu
tính cả toàn Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long thì mới có 02 Cán bộ trình độ trên đại
học(1,4%), 83 Cán bộ có trình độ Đại học (61,5%), còn Cán bộ trình độ Cao đẳng và Trung,
Sơ cấp chiếm tới 37,1%. Trong đó số cán bộ làm công tác thanh toán là 26.
Trong xu hớng hội nhập, một ngân hàng hiện đại và lớn không chỉ thể hiện ở số cán
bộ làm việc tại ngân hàng mà còn ở trình độ và kiến thức đủ để tự tin, sáng tạo, thái độ
nghiêm túc trong nghiệp vụ. Đối với cán bộ liên quan tới nghiệp vụ thanh toán nếu không chủ


động và chịu khó tiếp cận và tìm hiểu các hình thức thanh toán hiện đại thì sẽ là một trong
những trở ngại cho ngân hàng nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mới.

2.2.Nguyên nhân khách quan


Đây cũng chính là những nguyên nhân gây lên khó khăn mà không chỉ
Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long gặp phải trong hoạt động TTKDTM.
- Thói quen dùng tiền mặt trong dân c và nhận thức về hoạt động TTKDTM:
Thanh toán và chi tiêu bằng tiền mặt trở nên quá ăn sâu vào thói quen
trong dân c không chỉ đối với những ngời có thu nhập thấp mà còn với cả những
ngời có thu nhập cao. Đa số dân chúng cha thực sự có hiểu biết về hoạt động
TTKDTM. Họ cha cảm nhận đợc lợi ích khi sử dụng dịch vụ này cịng nh cha hiĨu
khi nµo cã thĨ sư dơng sÐc, thẻSự thiếu hiểu biết này cộng với chính sách thuế
cha khuyến khích hoặc tạo điều kiện cho cá nhân tự giác nộp thuế làm cho tâm lý
ngại giao dịch với ngân hàng để sử dụng dịch vụ chậm đợc giải toả.
Tâm lý của mọi ngời nhất là các hộ kinh doanh, các tiểu thơng, cán bộ
nhân viên chức còn ngần ngại không muốn dùng séc, thậm chí họ ngại tới ngân
hàng. Bởi những chi tiêu của cán bộ, công nhân viên chức thờng nhỏ vài chục
ngàn đồng một ngày, ở các nơi chợ nhỏ còn buôn thúng bán bng thì khó có thể
thực hiện thanh toán bằng séc.
Thói quen trên gây ra một sự lÃng phí lớn: chậm quay vòng ®ång vèn cho
nỊn kinh tÕ, tèn chi phÝ b¶o qu¶n tiền mặt trong dân chúng, chi phí in ấn tiền
mặt
- Các khách hàng là doanh nghiệp cha tích cực thanh toán qua Ngân hàng:
Đối với các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh cha chấp hành
nghiêm chế độ TTKDTM qua Ngân hàng. Nguyên nhân do việc phải minh bạch
tài chính và thuế thu nhập. Đây cũng là thực trạng chung của các doanh nghiệp
hiện nay. Thậm chí cả các doanh nghiệp cũng chỉ sử dụng một hoặc hai công cô


thanh toán nào đó chỉ theo thói quen mà cha có sự lựa chọn cho phù hợp với đặc
điểm quan hệ kinh tế cụ thể.
Lòng tin và sự tín nhiệm trong TTKDTM giữa các đơn vị sản xuất kinh
doanh còn thấp do tình trạng TTKDTM trong nhiều năm trớc đây giữa các đơn vị
không tốt đà chiếm dụng, nợ nần dây da không chịu thanh toán dẫn tới chiếm đoạt

tài sản của nhau, mặt khác khi có tình trạng trên xảy ra, các đơn vị tha kiện tới các
cơ quan có thẩm quyền, tòa án nhng chẳng cải thiện đợc là bao.
- Cạnh tranh trên thị trờng thẻ hiện nay:
Bên cạnh các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt khác, thẻ thanh
toán là một công cụ hiện đại và mới nổi có nhiều tiềm năng phát triển trên thị
trờng Việt Nam và đang đợc các Ngân hàng thơng mại đặc biệt quan tâm. Mặc dù
là một Chi nhánh Ngân hàng thơng mại Nhà nớc, Chi nhánh Thăng Long cũng
không thể không đứng trớc một sự cạnh tranh mà nh nhiều ngời nói là bùng
nổ thị trờng thẻ hiện nay.
Do vậy, xác định tham gia vào một thị trờng dịch vụ có nhiều tiềm năng
và mang tính cạnh tranh cao nh vậy, Chi nhánh cần có một chủ trơng đúng đắn để
mở rộng loại hình dịch vụ này.
- Nguyên nhân từ phía nhà nớc:
Nhà nớc cha có quy định bắt buộc công dân phải mở tài khoản và thực
hiện thanh toán qua ngân hàng. Các ngành nh điện nớc, viễn thông, thuếcó liên
quan tới dịch vụ thanh toán cha mặn mà với chủ trơng này, cha ủng hộ tích cực,
cha tạo điều kiện cần thiết cho các dịch vụ thanh toán cá nhân qua tài khoản mở
tại ngân hàng.
Môi trờng pháp lý cha đảm bảo: hệ thống pháp lý hiện hành đà tạo ra một
số cơ sở cho hệ thống thanh toán nhng không đầy đủ. Việc xây dựng luật và quy
chế, kể cả mức độ chắc chắn trong việc xác định và xác lập các quyền cần thiết để
giảm tối thiểu tranh chấp cũng nh các quyền khi tranh chấp xẩy ra còn nhiều hạn
chế. Thực tế, cho thấy thiếu hụt đáng kể về môi trờng pháp lý chung: cha cã LuËt


×