Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRONG DANH MỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.84 KB, 15 trang )

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY
TRONG DANH MỤC
I. Một số hệ số tài chính dùng trong phân tích chứng khốn
Trên thực tế, người ta sử dụng một số hệ số sau để đánh giá hiệu quả sinh
lợi của doanh nghiệp như: hệ số tổng lợi nhuận; hệ số lợi nhuận hoạt động; hệ số
lợi nhuận ròng; hệ số thu nhập trên vốn cổ phần; hệ số thu nhập trên đầu tư.
Hệ số lợi nhuận cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào
(vật tư, lao động) trong một chu trình sản xuất của doanh nghiệp.
Hệ số tổng lợi nhuận = (Doanh số - Trị giá hàng đã bán tính theo giá
mua)/Doanh số bán
Trong thực tế khi muốn xem các chi phí này có cao hay thấp, ta đem so
sánh tổng hệ số lợi nhuận của một công ty với hệ số của các công ty cùng
ngành, nếu hệ số tổng lơi nhuận của các công ty đối thủ cạnh tranh cao hơn, thì
cơng ty cần có giải pháp tốt hơn trong việc kiểm sốt các chi phí đầu vào.
Hệ số lợi nhuận hoạt động cho biết việc sử dụng hợp lý các yếu tố đầu vào
trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Mức lãi hoạt động = Thu nhập trước thuế và lãi / doanh thu
Hệ số này là thước đo đơn giản nhằm xác định địn bẩy hoạt động mà một
cơng ty đạt được trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Hệ số
biên lợi nhuận hoạt động cho biết số bỏ ra có thể thu về bao nhiêu đồng thu
nhập trước thuế. Hệ số chi phí lợi nhuận cao có nghĩa là quản lý chi phí có hiệu
quả hay có nghĩa là doanh thu tăng nhanh hơn chi phí hoạt động.
Hệ số lợi nhuận ròng phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế) của
một công ty so với doanh thu của nó.
Hệ số lợi nhuận rịng = Lợi nhuận rịng / doanh thu


Thực tế, mức lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, cịn trong bản
thân một ngành, cơng ty nào quản lý và sủ dụng các yếu tố đầu vào (vốn, nhân
lực..) tốt hơn sẽ có hệ số lợi nhuận ròng cao hơn.
Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần (ROE) phản ánh mức thu nhập ròng trên


vốn cổ phần của cổ đơng.
ROE = Lợi nhuận rịng / Vốn cổ đơng hay giá trị tài sản rịng hữu hình.
Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ
phiếu khác nhau trên thị trường. Thông thường, hệ số thu nhập trên vốn cổ phần
càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn. Vì hệ số này cho thấy cách đánh giá khả
năng sinh lời và các tỷ suất lợi nhuận của công ty khi đem so sánh với hệ số thu
nhập trên vốn cổ phần của các công ty khác.
Hệ số thu nhập trên tổng đầu tư (ROI) được sử dụng để xác định mức độ
ảnh hưởng của biên lợi nhuận so với doanh thu và tổng tài sản.
ROI = (Thu nhập ròng / Doanh số bán) * (Doanh số bán / Tổng tài sản)
Mục đích của việc sử dụng hệ số ROI là để so sánh cách thức tạo lợi nhuận
của công ty và cách thức sử dụng tài sản để tạo doanh thu. Nếu tài sản được sử
dụng có hiệu quả thì thu nhập và thu nhập trên đầu tư sẽ cao.
Hệ số giá trên thu nhập (P/E) là một trong những chỉ số phân tích quan
trọng trong quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu
sẽ có ảnh hưởng quyết định đến giá thị trường của cổ phiếu đó. Hệ số P/E đo
lường mối quan hệ giữa giá thị trường (Market Price) và thu nhập của mỗi cổ
phiếu (Earning Per Share - PM) và được tính như sau:
P/E = PM / EPS
Trong đó giá trị thị trường PM của cổ phiếu là giá mà tại đó cổ phiếu đang
được mua bán tại thời điểm hiện tại. Thu nhập trên mỗi cổ phiếu EPS là phần
lợi nhuận rịng sau thuế mà cơng ty chia cho các cổ đơng thường trong năm tài
chính gần nhất.
Các hệ số tài chính là nội dung quan trọng trong việc phân tích đầu tư
chứng khốn. Cùng với q trình phân tích báo cáo tài chính, việc phân tích và


sử dụng các hệ số tài chính là những nội dung quan trọng để định giá cổ phiếu
vào đầu tư chứng khốn. Q trình phân tích sẽ giúp cho nhà đầu tư thấy được
điều kiện tài chính chung của doanh nghiệp, đó là doanh nghiệp hiện đang ở

trong tình trạng rủi ro mất khả năng thanh toán hay đang làm ăn tốt và có lợi thế
trong kinh doanh khi so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành hoặc các đối thủ
cạnh tranh.
Việc sử dụng hệ số tài chính trong phân tích đầu tư vốn trên thị trường
chứng khốn sẽ tạo ra chi phí thấp mà hiệu quả cao hơn, và cũng đúng ngay cả
trên thị trường tiền tệ khi mà các ngân hàng tài trợ vốn cho doanh nghiệp thông
qua cấp tín dụng.
Việc phân tích các hệ số tài chính bao gồm nhóm các hệ số tài chính sau:
1.1. Nhóm hệ số khả năng thanh tốn
Tính thanh khoản của tài sản phụ thuộc vào mức độ dễ dàng chuyển đổi tài
sản thành tiền mặt mà không phát sinh thua lỗ lớn. Việc quản lý khả năng thanh
toán là rất quan trọng, nó quyết định đến nghĩa vụ trả nợ của cơng ty.
Trong thực tế, hệ số thanh tốn được sử dụng nhiều nhất là hệ số khả năng
thanh toán hiện tại và hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số khả năng thanh toán hiện tại là mối tương quan giữa tài sản lưu động
và các khoản nợ ngắn hạn, hệ số này cho thấy mức độ an toàn của cơng ty trong
việc đáp ứng nhu cầu thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán hiện tại = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là mối tương quan giữa các tài sản lưu
động và các khoản nợ ngắn hạn, đảm bảo khả năng thanh toán nhanh sau khi tài
sản đã thanh toán nhanh sau khi tài sản đã được loại bỏ bởi các hàng tồn kho và
tài sản kém tính thanh khoản.
Hệ số khả năng thanh tốn nhanh = (Tài sản lưu động – Hàng dự trữ) / Nợ
ngắn hạn.
1.2. Nhóm hệ số hoạt động


Các hệ số hoạt động xác định tốc độ mà một cơng ty có thể tạo ra được tiền
mặt nếu có nhu cầu phát sinh. Bao gồm các hệ số thu hồi nợ trung bình, hệ số
thanh tốn trung bình, hệ số hàng lưu kho.

Hệ số thu hồi trung bình biểu thị thơng qua kỳ thu hồi nợ trung bình của
một cơng ty, cho biết cơng ty đó phải mất bao nhiêu lâu để chuyển các khoản
phải thu thành tiền mặt.
Kỳ thu hồi nợ trung bình = Các khoản phải thu / (Doanh số bán chịu hàng
năm / 360 ngày)
Hệ số thanh tốn trung bình biểu thị thơng qua thời hạn thanh tốn trung
bình, phản ánh mối tương quan giữa các khoản phải trả đối với tiền mua hàng
chịu mỗi năm.
Thời hạn thanh tốn trung bình = Các khoản phải trả / (Tiền mua chịu
hàng năm / 360 ngày
Hệ số hàng lưu kho biểu thị số lượng hàng đã bán trên số hàng còn lưu kho,
hệ số này cho thấy khả năng dùng vốn đầu vào của các hàng hóa luân chuyển
cao, tránh được lưu kho bởi cá mặt hàng kém tính linh hoạt.
Hệ số hàng lưu kho = Giá trị hàng đã bán tính theo giá mua / Giá trị hàng
hóa lưu kho trung bình.
1.3. Nhóm hệ số nợ của cơng ty
Phản ánh tình trạng nợ hiện thời của cơng ty, có tác động đến nguồn vốn
vay và lãi suất khi đáo hạn. Tình trạng nợ của cơng ty được thể hiện qua các hệ
số: hệ số nợ, hệ số thu nhập trả lãi định kỳ, hệ số trang trải chung…
Hệ số nợ hay tỷ lệ trên tài sản cho biết phần trăm tổng tài sản được tài trợ
bằng nợ. Hệ số nợ càng thấp thì hiệu ứng địn bẩy tài chính càng ít và ngược lại
hệ số nợ càng cao thì hiệu ứng địn bẩy tài chính càng cao.
Hệ số nợ = Tổng số nợ / Tổng tài sản
Hệ số nợ được phản ánh thông qua hệ số nợ trên vốn cổ phần và hệ số nợ
dài hạn trên tổng tài sản. Hệ số nợ trên vốn cổ phần biểu thị tương quan giữa nợ


dài hạn và vốn cổ phần. Mức cao thấp của hệ số này phụ thuộc vào từng lĩnh
vực kinh tế khác nhau.
Hệ số nợ trên vốn cổ phần = (Nợ dài hạn + Giá trị tài sản đi thuê) / Vốn cổ

phần.
1.4. Chỉ số P/E
Chỉ số P/E phản ánh mối quan hệ giữa thị giá (giá thị trường cổ phiếu hiện
hành) cổ phiếu với lợi nhuận sau thuế trong một năm của công ty.
Chỉ số này là khá phổ biến như một cơng cụ tài chính để nhà đầu tư xem
xét mình xem chưng khốn đắt hay rẻ. P/E càng cao nghĩa là chứng khoán mua
càng cao và ngược lại. mặt khác, nhà đầu tư có thể mua với P/E giá cao để hy
vọng trong tương lai lợi nhuận công ty cao thì P/E lúc đó lại thấp như ví dụ dưới
dây: lợi nhuận năm 1999 của một công ty bánh kẹo là 12,7 tỷ, P/E là 3,4 ;lợi
nhuận 2000 là 14,5 tỷ, P/E là 2,9.
Nhà đầu tư mua cổ phiếu với giá P/E là 3,4 lần so với lợi nhuận là 12,7 tỷ
của năm 1999 . Nếu năm 2000 lợi nhuận là 14,5 tỷ thì nhà đầu tư mua với P/E
chỉ cịn 2,9 lần do lợi nhuận của cơng ty đã tăng lên và đến năm 2001 lợi nhuận
tăng nữa thì lúc này P/E sẽ giảm nữa, khi đó nhà đầu tư này muốn bán ra cho
nhà đầu tư khác và nhìn vào thì thấy tại sao nhà đầu tư trước mua P/E 3,4 lần thì
mình cũng mua 3,4 lần được chứ. Thế là hoàn tất thương vụ.
Nếu nhà đầu tư chấp nhận P/E cao thì rủi ro có thể cao do mua với giá cao
so với lợi nhuận Công ty đạt được.
Mặt khác, mua P/E cao cũng cơ thể rủi ro thấp, vì lúc đó Cơng ty mua vào
có thể là Cơng ty có giá. Các Cơng ty này phát triển rất ổn định, từ đó mới hồn
thành biên độ chỉ số P/E cho từng loại Công ty, từng lĩnh vực công nghiệp và
từng lĩnh vực thị trường.
Theo xu hướng trên thị trường chứng khoán các nước trên thế giới, thì các
lĩnh vực sau đây thường chấp nhận chỉ số P/E cao: ngân hàng, tài chính chứng
khốn, cơng nghệ tin học, viễn thông, công nghệ sinh học, các ngành sản xuất
công nghiệp kỹ thuật cao.


Với TTCK VN, mức P/E trung bình hiện tại là 40, cao nhất trong số các
TTCK trong khu vực. Đánh giá chỉ số P/E cao như vậy có tương đồng khả năng

sinh lời trong tương lai hay không cần xem xét tới tốc độ tăng trưởng của DN.
Do đó, P/E chỉ là một gia số tương đối, nhà đầu tư cũng cần phải đánh giá
thêm các chỉ số tài chính khác có liên quan mang tính kỹ thuật nhiều hơn.
1.5. Chỉ số EPS
EPS có thể hiểu đơn giản là một chỉ số nhằm đánh giá bản thân Công ty tạo
khả năng sinh lời từ đồng vốn của cổ đơng đóng góp. Đây là chỉ số dánh giá trực
tiếp phản ánh hồn tồn nội tại của Cơng ty về khả năng tạo ra lợi nhuận rịng
(lợi nhuận có thể trả cho các cổ đông) trên một cổ phần mà cổ đông góp vốn chứ
khơng từ việc lên hay xuống giá cổ phiếu Cơng ty trên thị trường chứng khốn.
Chỉ số EPS càng cao thì cơng ty tạo ra lợi nhuận cổ đơng càng lớn và ngược lại.
Ví dụ, nếu đạt lợi nhuận 5.000 đồng trên một cổ phần thì điều đó có nghĩa là
Cơng ty tạo ra lợi nhuận 5% trên cổ đông (giả sử mệnh giá cổ phần là 100.000
đồng. Như vậy, nếu một Công ty chỉ đạt EPS chỉ 8 – 9% / 1 năm thì chỉ bằng lãi
suất tiền gửi ngân hàng thì bạn có nên mua hay khơng. Đó là điều mà bạn cần
cân nhắc trước khi quyêt định đầu tư nếu bạn mua. Khi bạn biết và hy vọng là
Cơng ty trong thời gian tới có thể tăng lợi nhuận do nhiều lý do như Công ty
đang mở rộng thị trường, đưa vào thị trường sản phẩm mới, nâng cấp bộ máy
quản lý đạt hiệu quả hơn… Đây là quyết định phản ánh thực tế công ty.
1.6. Chỉ số thu nhập
Chỉ số current Yield (tỷ xuất thu nhập trên thơi giá cổ phần ) là một cộng
cụ giúp nhà đầu tư tự quyết định ch mình lên chọn đầu tư voà doanh nghiệp
nào.
Chỉ số current Yield hay người ta còn ngọi là Yield là chỉ số dùng để phan
ánh mối quan hệ giữa cổ tức nhà dầu tư nhận được từ Công ty với giá cổ phiếu
mà nhà đầu tư mua vào. Đó là tỷ lệ cổ tức mà cổ đơng nhạn được trên giá chứng
khốn mà cổ đông mua vào.


Phân tích mối quan hệ giữa cổ tức nhà đầu tư nhận được từ Công ty và giá
nhà đầu tư mua cổ phiếu chúng ta thấy có hai trường hợp sau:

Trường hợp một: khi nhà đầu tư mua chứng khoán xong rồi chờ chứng
khoán để hưởng chênh lệch giá gọi là lãi vốn (capital gain) thì nhà đầu tư sẽ
khơng quan tâm gì đến Yield. Lúc này, Yield khơng có ý nghĩa gì thực sự quan
trọng với họ so với chỉ số P/E và EPS như đã đề cập.
Trong trường hợp này, nhà đầu tư sẽ phân tích mối quan hệ giữa Yield và
EPS. Nếu Yield thấp, EPS cao thì họ hy vọng Công ty sử dụng phận lợi nhuận
để tái đầu tư tăng lợi nhuận cho các năm tiếp theo giúp P/E giảm. Lúc này, họ
dễ dàng bán lại cổ phiếu với P/E cao để có lãi vốn.
Trường hợp hai, nếu nhà đầu tư mua chứng khoán để đầu tư lâu dài (như để
mua làm của) thì tất nhiên họ sẽ quan tâm tới việc thu lợi nhuận hàng năm, hàng
quý. Lúc này, chỉ có cổ tức họ thu được. Khi đó, Yield là mục tiêu chính để họ
quan tâm.
Khi Công ty chia cổ tức cao nghĩa là công ty không cần sử dụng lợi nhuận
để lại do Công ty sử dụng vốn vay, cơng ty chưa có kế hoạch mở rộng sản suất
hoặc thị phần công ty đã bão hồ. Khi lợi nhuận khơng được dự đốn tăng lên
trong nhiều năm tới đồng nghĩa P/E không giảm nhiều dẫn đến việc mà nhà đầu
tư không hy vọng sẽ tăng giá cổ phiếu của công ty minh trong tương lai.
Thông thường, lợi nhuận thu được từ cổ tức Công ty trả thấp hơn nhiều so
với lợi nhuận thu được từ việc bán cổ phiếu. Do vậy, đối với các nhà đầu tư
chứng khốn trên thị trường thì điều quan tâm nhất của họ là lãi vốn, có nghĩa
trong đại hội cổ đông hàng năm để quyết định chiav cổ tức thì họ thường bỏ
phiếu khơng chia cổ tức nhiều.
Tóm lại, khi đầu tư, ta nên tìm hiều và đánh giá hết các loại chỉ số để có
một cái nhìn tổng thể hơn mối quan hệ của các chỉ số này để có một quyết định
đầu tư chính xác.

II.Tính tốn các chỉ tiêu tài chính của các cơng ty
1. Giới thiệu về thị trường cổ phiếu bất động sản



Luôn đứng trong hàng các cổ phiếu (CP) hấp dẫn nhất trên sàn niêm yết
và OTC bất chấp những thăng trầm của thị trường chứng khoán (TTCK), CP
ngành địa ốc – bất động sản được xem có mức sinh lời cao. Tuy nhiên, rất ít nhà
đầu tư hiểu rõ những rủi ro, chi phí phát sinh mà các cơng ty xây dựng và kinh
doanh bất động sản phải chấp nhận. Đó là lý do mà cổ phiếu này vẫn gọi các CP
này là "CP nhạy cảm". Trên thị trường hiện nay có hàng chục cơng ty kinh
doanh bất động sản có danh tiếng và uy tín. Hiện nay trên hai sàn giao dịch các
cổ phiếu bất động sản được nhà đầu tư quan tâm như: SJS, TDH, VIC, ITA,
NTL...ngay khi vừa lên sàn giao dịch đã tăng giá khá mạnh. Bên cạnh đó, trên
thị trường khơng chính thức OTC rất nhiều cổ phiếu của các công ty bất động
sản mạnh được giao dịch rất sôi động như Vinaconex, công ty suất nhập khẩu
và thiết bị xây dựng Contrexim, công ty cổ phần bất động sản Vinaland…

Trong đó có một số cổ phiếu cơng ty khá mạnh trên sàn chứng khốn niêm
yết như SJS, TDH, và HBC.
Trên sàn chứng khoán SJS là DN đầu tiên của Cty Sông Đà lên niêm yết
trên TTCK. Sudico đang sở hữu nhiều dự án đô thị lớn với tổng quỹ đất trên
2.000 ha toạ lạc tại những vị trí “đắc địa” như khu Nam An Khánh (Hà Tây),
Mễ Đình - Mễ Trì (Hà Nội). Với sự hỗ trợ của TCty mẹ, thương hiệu SJS đã
khẳng định được vị thế của mình và cổ phiếu SJS đã từng được coi là một “hiện
tượng” trên HoSTC ngay sau khi niêm yết khi tăng trần liên tục hàng chục
phiên. Trong lĩnh vực đầu tư và kinh doanh địa ốc, TDH là một trong những Cty
hàng đầu tại VN với hơn 16 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phát triển các dự
án nhà ở, khu đô thị và các chợ đầu mối. Địa ốc Hịa Bình trong năm vừa qua là
một trong số các công ty trúng thầu xây dựng những cơng trình lớn nhiều nhất
như: Cơng trình Horizon, Cơng trình Saigon Residence, Cơng trình The Manor
giai đoạn 2, Cơng trình C11-1 Unilever, Cơng trình Phú Mỹ Thuận….


Vì vậy với những thơng tin và số liệu thu được em đã đưa ra danh mục cổ

phiếu ngành bất động sản được niêm yết trên 2 sàn chứng khoán theo em là có
tiềm năng.

2.

Danh sách các cổ phiếu ngành bất động sản trong danh mục và

các chỉ tiêu tài chính:
Danh sách các cơng ty cổ phần thuộc nhóm ngành bất động sản trong danh
mục
STT
1
2
3
4
5

TÊN CƠNG TY
Cơng ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hồ

MÃ CK
HBC

Bình
Cơng ty Cổ phần Phát triển Nhà Thủ Đức
Công ty Cổ phần Cơ giới Lắp máy và Xây dựng
Công ty Cổ phần Đầu tư - Phát triển Sông Đà
Công ty Cổ phần Đầu tư Đơ thị và Khu Cơng nghiệp Sơng

TDH

VMC
SIC
SJS

Đà

(1) HBC
CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH ĐỊA ỐC HỒ BÌNH
Thơng tin cơ bản
Tên tiếng Việt:
Cơng ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hồ Bình
Tên tiếng Anh:
Hoa Binh Construction & Real Estate Corporation
Tên viết tắt:
Hoa Binh Corporation
Trụ sở chính:
235 Võ Thị Sáu, Phường 7, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
Telephone:
(84.8) 9 325 030 – 9 325 573 – 9 326 571
(84.8) 9 325 221 – 9 320
Fax:
568
Email:



Website:
Mã niêm yết / Mã OTC:
Ngành nghề hoạt động:
Cơ cấu vốn

Vốn điều lệ (VND):
Vốn chủ sở hữu:
Niêm yết
Nơi niêm yết:
Số lượng niêm yết:
Ngày niêm yết:
Giá giao dịch phiên đầu

www.hoabinhcorporation.co
m
HBC
Vật liệu xây dựng
178,600,100,000

Mệnh giá:
Đơn vị tiền tệ:

10,000
VND

HOSE
17,860,010
27/12/2006
103,000

(2) TDH
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ THỦ
ĐỨC
Thông tin cơ bản
Tên tiếng Việt:

Công ty Cổ phần Phát triển Nhà Thủ Đức
Tên tiếng Anh:
Thu Duc Housing Development Corporation
Tên viết tắt:
THUDUC HOUSE
384 Võ Văn Ngân, Phường Bình Thọ, Quận Thủ Đức,
Trụ sở chính:
Thành phố Hồ Chí Minh
Telephone:
(84.8) 8966 676 – 7225 099 - 8972 799 – 7220 407
Fax:
(84.8) 8961 123
Email:

Website:
www.thuduchouse.com
Mã niêm yết / Mã OTC:
TDH
Ngành nghề hoạt động:
Bất động sản
Cơ cấu vốn
Vốn điều lệ (VNĐ):
221,000,000,000
Mệnh giá:
10,000
Đơn vị tiền
Vốn chủ sở hữu:
tệ:
VND
Niêm yết

Nơi niêm yết:
HOSE
Số lượng niêm yết:
22,100,000
Ngày niêm yết:
14/12/2006
Giá giao dịch phiên đầu
300,000

(3) VMC
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ GIỚI LẮP MÁY VÀ XÂY DỰNG
Thông tin cơ bản
Tên tiếng Việt:
Công ty Cổ phần Cơ giới Lắp máy và Xây dựng
MACHINERY ERECTION AND CONSTRUCTION JOINT
Tên tiếng Anh:
STOCK COMPANY
Tên viết tắt:
VIMECO
Lô E9 - Đường Phạm Hùng - Phường Trung Hồ - Quận Cầu Giấy,
Trụ sở chính:
Hà Nội
Telephone:
(84.4) 7.848 204
Fax:
(84.4) 7.848 202


Email:
Website:

www.VIMECO.com
Mã niêm yết / Mã
VMC
OTC:
Ngành nghề hoạt động: Vật liệu xây dựng
Cơ cấu vốn
Vốn điều lệ
(VND):

35,000,000,000

Vốn chủ sở hữu:
Niêm yết
Nơi niêm yết:
Số lượng niêm yết:
Ngày niêm yết:
Giá giao dịch phiên
đầu

Mệnh
giá:
Đơn vị
tiền tệ:

10,000
VND

HASTC
3,500,000
11/12/2006

42,000

(4) SIC
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ - PHÁT TRIỂN SƠNG ĐÀ
Thơng tin cơ bản
Tên tiếng Việt:
Cơng ty Cổ phần Đầu tư - Phát triển Sông Đà
Tên tiếng Anh:
Song Da Investment - Development Joint-Stock Company
Tên viết tắt:
Song Da IDC
Trụ sở chính:
Số 14 Kỳ Đồng, Phường 9, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh
Telephone:
(84-8) 8 438 504
Fax:
(84-8) 8 438 504
Email:
Website:
Mã niêm yết / Mã
SIC
OTC:
Ngành nghề hoạt động: Bất động sản
Cơ cấu vốn
Vốn điều lệ
(VND):

22,000,000,000

Vốn chủ sở hữu:

Niêm yết
Nơi niêm yết:
Số lượng niêm yết:
Ngày niêm yết:

HASTC
2,200,000
27/12/2006

Mệnh
giá:
Đơn vị
tiền tệ:

10,000
VND


(5) SJS
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ ĐÔ THỊ VÀ KHU CƠNG NGHIỆP SƠNG ĐÀ
Thơng tin cơ bản
Tên tiếng Việt:
Cơng ty Cổ phần Đầu tư Đô thị và Khu Công nghiệp Sông Đà
Song Da Urban & Industrial zone Investment and Development
Tên tiếng Anh:
Joint Stock Company
Tên viết tắt:
SUDICO
Tầng 7, Tòa nhà Tổng công ty Sông Đà ,Đường Phạm Hùng, Tuliem
Trụ sở chính:

District, Hanoi, Vietnam
Telephone:
84 04 7684504 – 84 04 7684505
Fax:
84 04 7684029
Email:

Website:
www.sudicosd.com.vn
Mã niêm yết / Mã
SJS
OTC:
Ngành nghề hoạt động: Bất động sản
Cơ cấu vốn
Vốn điều lệ
(VND):

Mệnh
giá:
Đơn vị
tiền tệ:

400,000,000,000

Vốn chủ sở hữu:
Niêm yết
Nơi niêm yết:
Số lượng niêm yết:
Ngày niêm yết:
Giá giao dịch phiên đầu


10,000
VND

HOSE
40,000,000
06/07/2006
100,000

Các chỉ tiêu tài chính:
HBC
2007
Hệ số khả năng
thanh tốn
Khả năng thanh
toán hiện thời
Khả năng thanh
toán nhanh
Hệ số hiệu quả
hoạt động
Vòng quay hàng tồn
kho
Vòng quay khoản
phải thu
Vòng quay tổng tài

TDH
2006

2007


SJS
2006

2007

2006

1.490

1.556

3.541

4.532

1.804

1.208

1.439

1.404

1.026

1.671

1.769


1.191

22.925

19.274

0.150

0.167

51.246

59.083

2.149
0.468

0.961
1.544

1.133
0.122

1.064
0.136

2.866
0.497

1.512

0.380


sản
Hệ số cơ cấu vốn
Hệ số nợ
Hệ số nợ dài hạn
hệ số nợ trên vốn cổ
phần
Hệ số khả năng
sinh lời
ROA
ROE
Khả năng sinh lời
cơ bản
Lợi nhuận trên
doanh thu
Đánh giá Thu nhập
EPS
P/E
P/B

41.30%
6.78%

47.40%
0.51%

29.31%
17.11%


35.82%
24.77%

17.86%
2.46%

44.52%
23.78%

0.760

0.932

43.18%

60.13%

21.74%

80.60%

2.83%
20.62%

6.79%
6.70%

13.19%
19.44%


9.58%
16.08%

22.28%
27.13%

38.00%
68.79%

2.84%

6.79%

15.20%

10.87%

22.28%

14.25%

6.06%

4.40%

108.52%

70.52%


44.81%

37.50%

4,136
28.773
1.40

1,604
64.214
2.40

8,275.485
16.313
1.984

4,844.116
39.636
6.374

8,618.442
29.008
3.471

28,563.846
19.255
4.991

VMC
2007


SIC
2006

2007

2006

Hệ số khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện thời

1.10

0.90

1.85

0.98

Khả năng thanh tốn nhanh

0.27

0.21

1.68

0.71

Vịng quay hàng tồn kho


1.10

0.82

0.16

0.77

Vịng quay tổng tài sản

1.67

1.44

3.34

5.45

Hệ số nợ

0.86

0.91

0.68

0.79

Hệ số nợ dài hạn


0.52

0.64

0.60

0.59

hệ số nợ trên vốn cổ phần

6.17

2.16

3.77

Hệ số hiệu quả hoạt động

Hệ số cơ cấu vốn

10.64

Hệ số khả năng sinh lời
ROA

2.34%

1.53%


4.90%

0.23%

ROE

16.86%

17.86%

15.51%

1.11%

Khả năng sinh lời cơ bản

2.34%

1.53%

4.90%

0.23%

Lợi nhuận trên doanh thu

3.91%

2.20%


16.38%

1.26%

3,049.0
2
22.9
6

4,209.6
1

P/E

5,982
.84
13.3
7

7.13

189.9
2
215.8
8

P/B

2.25


4.08

1.10

2.37

Đánh giá Thu nhập
EPS

Cùng với cổ phiếu ngân hàng, chứng khốn, bảo hiểm thì cổ phiếu ngành
bất động sản là cổ phiếu khá thu hút trong năm 2007. Đến cuối năm 2007 có


thêm rất nhiều cổ phiếu của các công ty bất động sản tham gia vào thị trường
chứng khoán, được niêm yết trên cả hai sàn Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Mặt khác thì thị trường chứng khốn và thì trường bất động sản có mối quan hệ
đặc biệt. Sự sơi động của thị trường chứng khốn là cứu cánh cho thị trường bất
động sản bị nguội lạnh và các dự án bất động sản lại là bảo bối cho các doanh
nghiệp phát hành cổ phiếu mới huy động vốn. Các công ty thuộc ngành bất
động sản trong năm 2007 có ROE khoảng 20%, P/E của các cơng ty có trong
danh mục cũng đạt mức từ 10 -25, chỉ số khá hợp lý với mức EPS khá cao trên
thị trường hiện nay.
HBC: Theo như báo cáo tài chính thì trong năm 2007, Công ty



cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hịa Bình có mức lợi nhuận là
27,834,148,102. Vì thế EPS năm 2007 cũng tăng cao, gấp 3 lần so với năm
2007. P/E cũng ở mức khá hợp lý với thị trường là 28,7 lần.
TDH: Công ty cố phần phát triển nhà Thủ Đức: năm 2007 TDH




có mức tăng lợi nhuận mạnh vào khoản 70% so với năm 2006. Bất động sản
đầu tư lên đến hơn 30 tỷ. EPS tăng 1.7 lần và có mức P/E khá hấp dẫn là
16.1 lần.
SJS: Công ty Cổ phần Đầu tư Đô thị và Khu Cơng nghiệp Sơng



Đà có lợi nhuận tăng 14.13 lần so với năm 2006. tuy nhiên EPS khá cao so với
các công ty trên thị trường hiện nay 8,186.

VMC: Công ty Cổ phần Cơ giới Lắp máy và Xây dựng, là một



công ty xây dựng hạ tầng nhưng tham gia đầu tư khá nhiều vào kinh doanh
bất động sản, Xây dựng và kinh doanh nhà. EPS đạt 6000, vố P/E là 13.37
lần.
SIC: Công ty Cổ phần Đầu tư - Phát triển Sông Đà trong năm



2007 đạt mức lợi nhuận là 15,154,601,520 với EPS là 4,209 gấp 22 lần năm
2006.


Các cơng ty thuộc ngành bất động sản có trong danh mục trong năm 2007
có ROE khoảng 20%, P/E của các cơng ty có trong danh mục cũng đạt mức từ

10 -25 lần, chỉ số khá hợp lý với mức EPS khá cao trên thị trường hiện nay.



×