Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

de tai co hoa 9 hóa học 9 phạm văn hiếu thư viện tài nguyên giáo dục long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.81 KB, 30 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>A.PHẦN I</b>


<b>LỜI NĨI ĐẦU</b>



<b>I. Lí do chọn đề tài:</b>



<b>1. Cơ sở lí luận:</b>
Bác Hồ dạy:


“Vì lợi ích mười năm trồng cây
Vì lợi ích trăm năm trồng người”


Thấm nhuần tư tưởng đó, ngành giáo dục đã đổi mới toàn diện sự nghiệp
giáo dục nhằm tạo nên bước nhảy mang tính đột biến về chất lượng dạy và học ở
tất cả các cấp học. Giờ đây học sinh đóng vai trị là trung tâm trong q trình học
tập, chủ động trong việc tiếp thu kiến thức. Do đó địi hỏi người giáo viên phải có
kiến thức vững vàng, nhất là kiến thức bộ mơn. Đồng thời phải có sự đầu tư tìm
tịi những vấn đề hay, mới lạ giúp cho các em tiếp thu bài tốt hơn, phát huy được
năng lực của các em.


Mục tiêu chung của chương trình hóa học trung học cơ sở là cung cấp cho
học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết thực đầu tiên về hóa
học. Hình thành ở các em một số kĩ năng cơ bản, phổ thơng và thói quen học tập
làm việc khoa học làm nền tảng cho sự nghiệp giáo dục xã hội chủ nghĩa, phát
triển năng lực nhận thức, năng lực hành động chuẩn bị cho học sinh học lên và đi
vào cuộc sống lao động. Học sinh bằng họat động tự lực, tích cực của mình mà
chiếm lĩnh kiến thức . Quá trình này được lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ góp phần
hình thành và phát triển cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo.


Tăng cường tính tích cực phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trong quá
trình học tập là một yêu cầu rất cần thiết, địi hỏi người học tích cực, tự lực tham
gia sáng tạo trong q trình nhận thức. Bộ mơn hố học ở phổ thơng có mục đích


trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản, bao gồm các kiến thức về cấu
tạo chất, phân loại chất và tính chất của chúng. Việc nắm vững các kiến thức cơ
bản góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở bậc phổ thông, chuẩn bị cho học
sinh học lên lớp trên, ứng dụng trong thực tế đời sống hay tham gia các hoạt động
sản xuất sau này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

tập này đòi hỏi học sinh phải có kiến thức tổng hợp về hóa học như tính chất vật
lí, tính chất hóa học của các chất, các phản ứng đặc trưng, các thao tác sử dụng
hóa chất cụ thể,…


Giúp các em giải quyết tốt các bài tập dạng này là giúp các em ơn tập,
kiểm tra kiến thức hóa học của mình; rèn luyện kĩ năng thực hành hóa học và có
một kế hoạch, trình tự làm việc khoa học.


Qua quá trình cơng tác tơi cũng muốn có một bộ tài liệu nghiên cứu cho
riêng mình về bộ mơn mình giảng dạy. Đặc biệt là : “Một số biện pháp giúp học
sinh giải bài tập nhận biết các chất bằng phương pháp hố học .”


Đó chính là lý do tơi chọn đề tài này.
<b>2. Cơ sở thực tiễn:</b>


Bài tập nhận biết các chất rất đa dạng phong phú hầu như ở bài học nào
cũng có, ngịai ra cịn có các bài tập dạng nâng cao ở các kỳ thi học sinh giỏi các
cấp. Việc giải các bài tập này đòi hỏi phải có sự nắm vững về lý thuyết về tính
chất vật lí, tính chất hóa học của các chất, sau đó vận dụng sáng tạo để nhận biết
các chất một cách hợp lí.


Đối với trường Tiểu học và Trung học cơ sở Vĩnh Châu B thuộc xã vùng
sâu, mới mở các lớp THCS nên học sinh còn nhiều bỡ ngỡ khi tiếp xúc với bộ
mơn hóa học . Do điều kiện học tập còn thiếu thốn, việc quan tâm giúp đỡ của gia


đình cịn hạn chế nên việc học tập nói chung cũng như ở bộ mơn hóa nói riêng
của các em chưa thể sánh bằng học sinh ở vùng thuận lợi về sự nhạy bén hay tư
duy sáng tạo. Đối với việc giải các bài tập nhận biết các chất hóa học, các em cịn
nhiều lúng túng như cần sử dụng tính chất nào, các phương trình hóa học nào,
vận dụng các cơng thức tính tóan nào và nhất là khi nào cần sử dụng các tính chất
hóa học đặc trưng để đáp ứng các yêu cầu của đề bài. Nói chung việc vận dụng
kiến thức để giải bài tập của các em chưa được thành thạo trong đó có các bài tập
dạng nhận biết các chất. Do đó cần có sự hướng dẫn giúp đỡ của giáo viên.


Giải bài tập nhận biết các chất hóa học tốt sẽ giúp các em củng cố được
kiến thức đã học, nắm vững các tính chất của các chất đã học vào thực tiễn phân
biệt chất, nhận biết các chất. Đây cũng là các phần yêu cầu về mức độ : thông
hiểu hay vận dụng phải có trong các đề kiểm tra mà người giáo viên biên soạn.


Một khi đã nắm vững kiến thức để giải tốt các bài tập hóa học, nhất là giải
tốt các bài tập nhận biết các chất các em sẽ có nhiều hứng thú đối với thế giới vật
chất nói chung và các chất hóa học nói riêng từ đó các em thêm u thích bộ
mơn hóa học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>II. Mục đích đề tài:</b>



Tơi nghiên cứu để tài này nhằm giúp các em giải tốt bài tập dạng nhận biết
các chất bằng phương pháp hóa học để các em sẽ được ôn tập, củng cố kiến thức
đã học về hóa học, nắm được thao tác cụ thể đối với từng loại hóa chất,… Cụ thể
là:


- Ơn tập những kiến thức đã học .


- Rèn luyện tư duy , tính nhạy bén và khả năng nắm vững kiến thức của học sinh .
- Giúp học sinh vận dụng những kiến thức của mình về tính chất vật lí cũng như


về tính chất hóa học của các chất để nhận biết .


- Gắn kết giữa lí thuyết và thực hành, giúp cho học sinh khỏi lúng túng khi giải
quyết vấn đề nào đó trong cuộc sống liên quan đến việc nhận biết các chất


-Giúp bản thân và đồng nghiệp nâng cao tay nghề và chất lượng chuyên môn của
bộ mơn mình phụ trách


Nhưng trước hết các em sẽ được hướng dẫn cách lập một kế hoạch nhận
biết chất một cách lơgic. Từ đó phát huy hơn nữa kỹ năng nhận biết các chất bằng
cách thay thế các chất thử khác đồng thời giúp các em hình thành được khái niệm
thuốc thử dùng để nhận biết các chất hóa học. Đó cũng là mục đích đề tài mà tơi
nghiên cứu.


<b>III. Lịch sử đề tài:</b>



Người giáo viên dạy hố học ngồi việc nắm vững nội dung chương trình,
phương giảng dạy cịn cần nắm vững các bài tập hoá học của từng chương, hệ
thống các bài tập cơ bản nhất và cách giải tổng quát cho từng dạng bài tập, biết
sử dụng bài tập phù hợp với từng công việc: luyện tập, kiểm tra , nghiên cứu...
nhằm đánh giá trình độ nắm vững kiến thức của học sinh. Từ đó cần phải sử dụng
bài tập ở các mức khác nhau cho từng đối tượng học sinh khác nhau: Giỏi, Khá ,
TB, Yếu.


Qua q trình giảng dạy mơn hóa học lớp 9 tôi nhận thấy các em khi giải
các bài tập nhận biết các chất thì rất mơ hồ khơng biết bắt đầu từ đâu. Phần lớn
các em phỏng đoán các chất mà khơng có một cơ sở khoa học nào hoặc trình tự
xác định chất một cách lơgic. Do đó cần giúp các em hệ thống lại cách giải bài
tập dạng này.



Từ thực tiễn giảng dạy và trên cơ sở nghiên cứu tài liệu bồi dưỡng thường
xuyên cho giáo viên THCS chu kì III (2004-2007) mơn hóa học ở phần sử dụng
thí nghiệm trong dạy học hóa học và từ trình tự thực hiện thí nghiệm ta có thể
thay đổi trình tự đó thành một kế hoạch nhận biết một chất hay một dung dịch.


Từ những điều kiện trên mà tôi tự nghiên cứu đề tài này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Đề tài này tôi nghiên cứu biện pháp giúp học sinh giải bài tập nhận biết các
chất bằng phương pháp hố học. Tơi cố gắng giúp các em tìm ra phương pháp
giải được bài tập dạng này trong chương trình hố học lớp 9 trung học cơ sở.
Tơi giảng dạy chương trình hóa học lớp 8, 9 THCS thấy có các bài tập dạng nhận
biết chất nên nghiên cứu giúp các em tìm cách giải một cách chắc chắn và có hệ
thống.


Đề tài này tơi mong rằng các em sẽ có phương pháp giải tốt các bài tập
dạng nhận biết các chất qua phương pháp suy luận là chính. Một khi đã thành
thạo giúp cho các em có được khái niệm về thuốc thử để nhận biết các chất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>B.PHẦN II</b>



<b>NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP</b>



<b>I. Thực trạng:</b>



<b>1. Thực trạng:</b>


Đa số các em khi gặp bài tập dạng nhận biết các chất thì các em lúng túng
khơng biết bắt đầu từ đâu. Có em cho rằng cứ cho các chất đó tác dụng với nhau
sẽ tìm được từng loại chất hoặc cố tìm một chất nào đó cho tác dụng với từng loại
chất sẽ tìm ra được kết quả ngay. Có em mãi lo viết các phương trình phản ứng


hóa học của các chất cần nhận biết nhưng khơng tìm đâu ra phương trình phản
ứng cần thiết để từ đó có thể giải được bài tóan. Cái khó là trong các chất cần
nhận biết các em khơng tìm ra được chất nào là chất đầu tiên cần hoặc dễ dàng
nhận biết. Nói chung các em chưa có con đường đi để giải bài tập dạng này một
cách hợp lí nhất.


Các em trình bày bài giải khơng theo một trình tự mạch lạc, rõ ràng về thứ
tự các bước để nhận biết các chất, viết các phương trình hóa học minh chứng,
trình bày các hiện tượng xảy ra để nhận biết,. . ..


Việc trình bày thao tác cho thí nghiệm tìm ra các chất địi hỏi phải chính
xác, nhiều kinh nghiệm, nhưng do điều kiện thí nghiệm thực hành hóa học cịn
hạn chế nên đơi khi các em trình bày cịn chưa hợp lí như pha lõang giữa axit với
nước thì các em cho axit vào ống nghiệm trước sau đó mới cho nước vào là điều
rất nguy hiểm,…


Trước khi áp dụng đề tài, tỉ lệ học sinh giải được các bài tập nhận biết các
chất còn thấp so với yêu cầu chất lượng chung. Qua việc giải các bài tập trên lớp
tơi có số liệu đầu năm như sau:


Tổng số học sinh lớp 9 đầu năm học 2010-2011 là 31 học sinh


Các tiêu chí Số lượng Tỉ lệ


Nhận biết được 1 chất 8 25,8%


Nhận biết được 2 chất 5 16,1%


Nhận biết được nhiều chất 4 12,9%



Viết được phương trình phản ứng 8 25,8%


Trình bày được thao tác 2 6,45%


Tìm được cách giải khác 2 6,45%


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>2.Nguyên nhân:</b>


Khi gặp những bài toán dạng này các em rất lúng túng, do các em chưa
xác định được nguyên tắc, yêu cầu của việc giải bài tập nhận biết các chất nói
chung cũng như nhận biết từng chất cụ thể tùy theo yêu cầu của đề bài.


Do các em chưa nắm rõ tính chất vật lí, tính chất hóa học cơ bản của kim
lọai chất hay các chất hóa học riêng biệt. Các em không xác định được đâu là
phản ứng đặc trưng cho từng chất để từ đó có cơ sở nhận biết chất một cách
nhanh và chính xác.


Học sinh chưa nắm rõ trong q trình phản ứng hóa học xảy ra sẽ có các
hiện tượng đặc trưng xuất hiện như khói trắng, kết tủa, màu sắc, mùi hương,. . .
Đây là một trong những điều kiện để nhận biết các chất.


Việc đề ra kế hoạch chi tiết cho việc nhận biết các chất phải trải qua một
quá trình học tập lâu dài được rèn luyện thường xuyên, đòi hỏi ở các em học sinh
một tư duy tổng hợp, khái quát hóa .


<b>II. Nội dung cần giải quyết:</b>



Từ thực trạng như trên, để giúp các em giải tốt các bài tập dạng nhận biết
các chất, tôi tiến hành những công việc như sau:



2.1 Xác định nguyên tắc giải bài tập nhận biết các chất.
2.2 Nêu yêu cầu chung để giải bài tập nhận biết các chất.


2.3 Xác định cơ sở để nhận biết (phản ứng hoá học đặc trưng, hiện tượng
dễ nhận biết)


2.4 Nêu phương pháp chung để giải bài tập nhận biết các chất.
2.5 Phân loại các dạng bài tập và hướng dẫn cách giải.


2.6 Các hình thức thực hiện yêu cầu của bài tập nhận biết các chất.
2.7 Biện pháp nâng dần tỉ lệ học sinh giải tốt bài tập nhận biết các chất
Việc xác định nội dung công việc cần giải quyết trên là dựa trên quá trình
giảng dạy, cùng làm việc với các em để giải các bài tập nhận biết các chất. Từ đó
tơi muốn xây dựng thành một cơ sở lý luận để giúp các em áp dụng vào việc giải
các bài toán dạng này tốt hơn, nhuần nhuyễn hơn.


<b>III. Giải pháp:</b>



<b>1. Xác định nguyên tắc giải bài tập nhận biết các chất:</b>


Việc xác định nguyên tắc giải bài tập nhận biết các chất là giúp cho các
em định hướng được kiến thức đã học cần vận dụng trong việc giải bài tập dạng
này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Hoặc có thể sử dụng một số tính chất vật lí (nếu như bài cho phép) như nung ở
nhiệt độ khác nhau, hoà tan các chất vào nước,. . . .


Như vậy muốn giải tốt bài tập này các em cần nắm vững các phản ứng đặc
trưng của các chất hóa học đã học.



Kết quả là thời gian giải bài tập của các em được nhanh hơn, việc vận
dụng kiến thức của các em có hiệu quả hơn.


<b>2. Yêu cầu chung để giải bài tập nhận biết các chất:</b>


Xác định yêu cầu chung nhằm giúp các em cần thực hiện một số thí
nghiệm cần thiết để nhận biết được chất và kết quả cuối cùng là xác định được
tên chất theo yêu cầu của đề bài.


Các yêu cầu chung để giải bài tập nhận biết các chất là: Trừ trường hợp
đặc biệt, thông thường muốn nhận biết n hoá chất cần phải tiến hành (n – 1) thí
nghiệm. Các phản ứng hố học được chọn để nhận biết là phản ứng đặc trưng
đơn giản và có dấu hiệu rõ rệt.


Tất cả các chất được lựa chọn dùng để nhận biết các hoá chất theo yêu cầu
của đề bài, đều được coi là thuốc thử.


Khái niệm phân biệt bao hàm ý so sánh (ít nhất phải có hai hố chất trở
lên) nhưng mục đích cuối cùng của phân biệt cũng là để nhận biết tên của một số
hố chất nào đó.


Kết quả là các em xác định được số thí nghiệm cần thiết để nhận biết chất,
từ đó định hướng được cần bao nhiêu phương trình phản ứng để giải được bài
tập đã cho.


<b>3. Xác định cơ sở để nhận biết (phản ứng hoá học đặc trưng, hiện</b>
<b>tượng dễ nhận biết) </b>


“Một số biện pháp giúp học sinh giải bài tập nhận biết các chất bằng
phương pháp hoá học.”Giúp các em đi từ nội dung bài học cần nắm rõ các kiến


thức liên quan đến chất cần nhận biết tức là xác định được cơ sở để nhận biết.


*Dựa vào tính chất vật lí:


Như ta đã biết về lý tính thì các chất hóa học có một số tính chất giống
nhau như màu sắc, trạng thái,… Tuy nhiên chúng vẫn có những tính chất khác
nhau như nhiệt độ sơi, khối lượng riêng, tính tan trong nước, tính dẫn nhiệt, tính
nhiễm từ…


Ví dụ bài tập : Dựa vào tính chất vật lí , hãy nhận biết 3 lọ mất nhãn đựng
3 chất bột sau : bột sắt , bột nhôm , bột gỗ (lớp 8)


Cách giải: Dùng nam châm để thử ta biết được lọ đựng bột sắt, sau đó lấy mỗi lọ
một ít của 2 lọ còn lại pha với nước. Bột gỗ sẽ nổi lên mặt nước. Chất cịn lại là
bột nhơm.


*Dựa vào tính chất hóa học:


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Nhận biết bằng các chất chỉ thị màu: như ta đã biết axit làm cho quỳ tím
đổi thành màu đỏ cịn bazơ sẽ làm cho quỳ tím đổi thành màu xanh hoặc làm cho
dung dịch phenolphtalein không màu thành màu đỏ. Vậy khi bài tập yêu cầu xác
định chất axit hoặc bazơ thì ta có thể sử dụng chất chỉ thị màu để xác định được
các chất này sau đó dùng các biện pháp khác để xác định các chất khác.


Các chất cùng một nhóm như kim loại, oxit, axit, muối…. sẽ có các tính
chất hóa học chung. Nhưng đồng thời sẽ có những phản ứng đặc trưng riêng mà
chỉ có chất đó có mà thơi. Đây là cơ sở quan trọng để giải quyết tốt các bài tập
nhận biết các chất.


Ví dụ axit sunfuric có tính chất hóa học của axit là tác dụng được với


bazơ, muối, oxit bazơ, kim lọai, làm đổi màu quỳ tím thành đỏ nhưng ở nồng độ
đậm đặc lại tác dụng với đồng khơng giải phóng khí hiđro hay tính háo nước của
nó .Ngịai ra ta cịn có những nhận xét khác để tạo cơ sở cho việc nhận bíêt các
chất. Ví dụ như:


Ta đã biết điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi trong dung dịch nếu sản
phẩm tạo thành có chất khơng tan hoặc có chất khí. Ý nghĩa của dãy hoạt động
hóa học của kim loại cũng giúp cho ta nhận biết được các chất như:


-Kim loại đứng trước Mg phản ứng với nước ở điều kiện thường tạo thành
kiềm và giải phóng khí H2


-Kim loại đứng trước H phản ứng với một số dung dịch axit (HCI, H2SO4


loãng,….) giải phóng khí H2 .


-Kim loại đừng trước ( trừ Na, K…) đẩy kim loại đứng sau ra khỏi dung
dịch muối.


. . . .


Do điều kiện các em học ở trường vùng sâu, điều kiện cơ sở vật chất cho
việc dạy và học cịn thiếu thốn nhất là hố chất dành cho học hố học. Từ đó việc
tiếp xúc, nhận biết chất của các em cịn hạn chế nên tơi lập thêm bảng trạng thái,
màu sắc các đơn chất, hợp chất cho các em dễ nhận biết


<b>TRẠNG THÁI, MÀU SẮC CÁC ĐƠN CHẤT, HỢP CHẤT</b>
Cr(OH)2 : vàng


Cr(OH) 3 : xanh



K2Cr2O7 : đỏ da cam


KMnO4: tím


CrO3 : rắn, đỏ thẫm


Zn : trắng xanh
Zn(OH)2 :  trắng


Hg : lỏng, trắng bạc


HgO : màu vàng hoặc đỏ
Mn : trắng bạc


MnO : xám lục nhạt
MnS : hồng nhạt
MnO2 : đen


H2S : khí khơng màu


SO2 : khí khơng màu


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Br2 : lỏng, nâu đỏ


I2 : rắn, tím


Cl2 : khí, vàng


CdS :  vàng



HgS :  đỏ


AgI :  vàng đậm


AgCl :  màu trắng


AgBr :  vàng nhạt


HgI2 : đỏ


CuS, NiS, FeS, PbS, … : đen


C : rắn, đen


S : rắn, vàng


P : rắn, trắng, đỏ, đen


Fe : trắng xám


FeO : rắn, đen
Fe3O4 : rắn, đen


Fe2O3 : màu nâu đỏ


Fe(OH)2 : rắn, màu trắng xanh


Fe(OH)3 : rắn, nâu đỏ



Al(OH)3 : màu trắng, dạng keo


tan trong NaOH


Zn(OH)2 : màu trắng, tan trong


NaOH


Mg(OH)2: màu trắng.


Cu: : rắn, đỏ
Cu2O: : rắn, đỏ


CuO : rắn, đen
Cu(OH)2 :  xanh lam


CuCl2, Cu(NO3) 2, CuSO4.5H2O :


xanh


CuSO4 : khan, màu trắng


FeCl3 : vàng


CrO : rắn, đen


Cr2O3 : rắn, xanh thẫm


BaSO4 : trắng, không tan trong



axit.


BaCO3, CaCO3: trắng


Ta có thể lập được các bảng sau trong đó chất dùng để nhận biết có thể gọi
là thuốc thử.


Bảng 1 : Một số thuốc thử dành cho các hợp chất vô cơ


Thuốc thử Chất cần nhận biết Hiện tượng


Nước


Hầu hết kim loại mạnh
(K , Ca , Na , Ba)


Tan , có khí H2 thoát ra


Hầu hết oxit của kim loại
mạnh (K2O , Na2O , CaO ,


BaO )


Tan , tạo dung dịch làm hồng
phenol phtalein


P2O5 Tan , tạo dung dịch làm đỏ q tím


Q tím Axit (H2SO4 , HCl ….) Q tím hóa đỏ



Kiềm (KOH , NaOH …) Q tím hóa xanh
Phenol phtalein


(khơng màu)


Kiềm (KOH , NaOH …) Làm dung dịch có màu hồng
Dung dịch bazơ


tan ( kiềm)


Kim loại : Al , Zn Tan , có khí H2 thốt ra


Al2O3 , ZnO , Al(OH)3 ,


Zn(OH)2


Tan
Dung dịch axit


- HCl , H2SO4


Muối cacbonat , sunfit ,
sunfua


Tan , có khí thoát ra ( CO2 , SO2 ,


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

lỗng


- HNO3 , H2SO4



đặc nóng
H2SO4 lỗng


Kim loại đứng trước hiđro Tan , có khí H2 thốt ra


Hầu hết kim loại Tan , có khí NO2 , SO2 thoát ra


CuO , Cu(OH)2 Tan , tạo dung dịch màu xanh


Ba , BaO , muối Ba Tạo kết tủa trắng BaSO4


Bảng 2 : Nhận biết một số oxit ở thể rắn :


Thuốc thử Chất cần nhận biết Hiện tượng


H2O K2O , Na2O , CaO ,


BaO


Tan , dung dịch làm xanh giấy
quì


Axit hoặc kiềm Al2O3 Tạo dung dịch trong suốt


Dd axit (HCl ,
H2SO4)


CuO Tạo dung dịch màu xanh


Dung dịch HCl đun


nóng


AgNO3 Tạo kết tủa AgCl màu trắng


Dung dịch HCl đun
nóng


MnO2 Tạo khí Clo màu vàng lục


H2O P2O5 Tan , dung dịch làm đỏ giấy quì


Dung dịch HF SiO2 Tan , tạo ra SiF4


Bảng 3 : Nhận biết một số đơn chất ở thể rắn :


Thuốc thử Nhận biết chất Hiện tượng


H2O K ,Na , Ca ,


Ba


Tan , có khí H2 thốt ra


Dd kiềm (NaOH , Ba(OH)2 Al , Zn Tan , có khí H2 thốt ra


HNO3 đậm đặc Cu (đỏ) Tan , tạo dd màu xanh ,có khí


màu nâu (NO2) thốt ra


HNO3 , sau đó cho NaCl



vào dung dịch


Ag Tan , có khí màu nâu (NO2)


thoát ra , tạo kết tủa trắng AgCl


Hồ tinh bột I2 (tím đen) Hóa xanh


Đốt trong oxi khơng khí S(vàng) khí SO2 thoát ra , mùi hắc .


Đốt cháy , cho sản phẩm
hòa tan trong nước


P (đỏ) Tạo P2O5 tan trong nước , tạo dd


làm q tím hóa đỏ
Đốt cháy , cho sản phẩm


lội qua nước vơi trong


C (đen) Tạo khí CO2 làm đục nước vôi


trong


Bảng 4 : Nhận biết các chất khí


Thuốc thử <sub>nhận biết</sub>Chất cần Hiện tượng PTHH minh họa
Dd KI và



hồ tinh bột Cl2


Khơng màu




Hóa xanh


Cl2 + 2KI 2KCl + I2


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Dd Br2 (hay


dd KMnO4)


SO2


Mất màu
nâu đỏ
(hay màu
tím)


SO2 + Br2 + H2O  2HBr + H2SO4


SO2 + KMnO4 + 2H2O 2H2SO4 +


2MnSO4


+K2SO4


Dd AgNO3



HCl Kết tủa<sub>trắng </sub> AgNO3 + HCl  AgCl + HNO3
Dd


Pb(NO3)2 H2S


Kết tủa đen Pb(NO3)2 + H2S  PbS + 2HNO3


Q tím ẩm


NH3


Hóa xanh NH3 + H2O NH4OH


HCl đậm
đặc


Tạo khói
trắng


NH3 + HCl  NH4Cl


Khơng khí NO Hóa nâu 2NO + O2  2NO2


Q tím ẩm NO2 Hóa đỏ NO2 + H2O  2HNO3 + NO


CuO(đen), to


CO Hóa đỏ<sub>(Cu)</sub> CuO + CO ⃗<i>to</i> Cu + CO2
Dd Ca(OH)2 <sub>CO</sub>



2 Trong hóa<sub>đục </sub> CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O


Cu (đỏ) <sub>O</sub>


2 Hóa<sub>đen(CuO)</sub> 2Cu + O2  CuO


CuO(đen), to


H2 Hóa đỏ<sub>(Cu)</sub> CuO + H2




<i>to</i> <sub> Cu + H</sub>


2O


CuSO4 khan <sub>Hơi nước</sub> Trắng hóa


xanh


CuSO4 + 5 H2O  CuSO4.5H2O


Bảng 5 : Nhận biết một số dung dịch axit và muối :


Thuốc thử Hóa chất cần nhận biết Hiện tượng


Dung dịch AgNO3


HCl và muối Clorua


HBr và muối Bromua


Kết tủa trắng : AgCl , AgBr
(vàng nhạt)


Hóa đen ngồi ánh sáng
Muối phot phat tan Kết tủa vàng : Ag3PO4


Dung dịch BaCl2 H2SO4 và muối sunfat Kết tủa trắng : BaSO4


Dung dịch HCl
Dung dịch H2SO4


Muối cacbonat Sủi bọt khí : CO2


Muối sunfit Sủi bọt khí : SO2


Dungdịch
Pb(NO3)2


Muối sunfua Kết tủa đen : PbS


H2SO4 đặc


Bột Cu đun nhẹ


HNO3 và muối Nitrat Khí màu nâu bay ra : NO2


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Dung dịch Na2CO3 Muối Bari Kết tủa trắng : BaSO4 , BaCO3



Dung dịch kiềm
NaOH , KOH


Muối Magie Kết tủa trắng Mg(OH)2 không


tan trong kiềm dư


Muối đồng Kết tủa xanh lam : Cu(OH)2


Muối Sắt (II) Kết tủa trắng xanh : Fe(OH)2


Muối Sắt (III) Kết tủa nâu đỏ : Fe(OH)3


Muối Nhôm Kết tủa keo trắng Al(OH)3 tan


trong kiềm dư


Lửa đèn khí Muối Natri<sub>Muối Kali</sub> Ngọn lửa màu vàng <sub>Ngọn lửa màu tím</sub>


Trên cơ sở này, các em dễ dàng hơn trong giải bài tập nhận biết các chất.
Đối với các em khá, giỏi sẽ xác định được thuốc thử và hiện tượng để nhận biết
chất nhanh hơn. Đối với các em dạng trung bình, yếu sẽ tìm được chất cần thiết
để tác dụng được với chất cần nhận biết, ghi theo hiện tượng đã có sẵn và kết
luận được chất cần nhận biết. Kết quả là thời gian giải bài tập được rút ngắn, số
lượng học sinh giải được bài tập ngày càng nhiều hơn.


<b>4. Phương pháp chung để giải bài tập nhận biết các chất:</b>


“Một số biện pháp giúp học sinh giải bài tập nhận biết các chất bằng
phương pháp hoá học.”Nhằm định hướng cho các em có thể giải được các bài tập


nhận biết các chất. Tuy nhiên tùy theo yêu cầu của đề bài mà nhiều bài tập sẽ có
các cách giải khác nhau. Tùy vào khả năng khác nhau của các em, sẽ có những
bước giải bài tập ngắn gọn hơn.


Trước khi tiến hành giải bài tập tơi cho các em thực hiện thao tác phân
tích đề bài nhằm xác định rõ yêu cầu của đề bài, xác định chất nào có thể nhận
biết trước, chất nào cần phải tiến hành thí nghiệm để nhận biết sau hay có thể gọi
là xây dựng kế hoạch nhận biết. Kế hoạch nhận biết này có thể trình bày ra giấy
nháp hoặc có thể hình thành trong suy nghĩ của các em sau khi thực hành tốt việc
giải các bài tập dạng này.


Phương pháp chung để giải bài tập nhận biết là (Chiết chất lỏng, dẫn chất
khí,…)


1/ Chiết(Trích mẫu thử) các chất vào nhận biết vào các ống nghiệm.(đánh số)
2/ Chọn thuốc thử thích hợp(tuỳ theo yêu cầu đề bài: thuốc thử tuỳ chọn, hạn chế
hay không dùng thuốc thử nào khác).


3/ Cho vào các ống nghiệm ghi nhận các hiện tượng và rút ra kết luận đã nhận
biết, phân biệt được hoá chất nào trước, rồi tiến hành nhận biết các chất còn lại
theo yêu cầu của đề bài..


4/ Viết PTHH minh hoạ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

1.Phân tích đề bài để phân loại chất.
2.Lập kế hoạch nhận biết


3.Trích các chất ra các ống nghiệm và đánh số
4.Xác định thuốc thử cần sử dụng



5.Trình bày các thao tác thí nghiệm ( trình bày cách nhận biết )
6.Viết phương trình phản ứng để khẳng định


7.Đề xuất cách nhận biết khác( Đối với học sinh khá giỏi)


Trong quá trình thực hiện thì tùy theo tình hình thực tế mà áp dụng linh
hoạt các bước trên.


Khi áp dụng giải pháp này, các em trình bày bài giải tốt hơn, có tính lơgic,
khoa học hơn. Trong một đề bài tập hố học, số điểm các em đạt được riêng cho
giải được bài tập nhận biết cao hơn hẳn các bài tập dạng khác.


<b>5 .Phân loại thành các dạng bài tập và hướng dẫn cách giải:</b>


Mục đích của việc phân loại bài tập nhằm giúp các em dễ dàng vận dụng
các kiến thức đã học vào việc giải bài tập theo từng loại bài. Đối với các bài tập
khác nhau sẽ có các định hướng kiến thức vận dụng và yêu cầu giải quyết khác
nhau, giúp các em đỡ tốn thời gian và công sức hơn khi tập trung giải bài tập.


<b>5.1 Dạng bài tập trắc nghiệm khách quan : </b>


Hình thức được sử dụng phổ biến nhất là chọn phương án đúng , sai từ các
phương án đã cho của đề bài . Dạng này lại có 2 kiểu :


- Kiểu 1 : Khoanh tròn vào chữ cái đầu câu của câu trả lời đúng nhất


Ví dụ 1: Có 3 lọ đựng 3 dung dịch HCl , H2SO4 và Na2SO4 , có thể nhận


biết dung dịch trong mỗi lọ bằng cách nào sau đây :
a. Dùng q tím .



b. Dùng dung dịch AgNO3 .


c. Dùng dung dịch BaCl2


d. Dùng q tím và dung dịch BaCl2 .


- Kiểu 2: Điền chữ Đ (đúng) hoặc S (sai) vào ô trống ở sau mỗi câu mà em
cho là đúng


Ví dụ : Dung dịch NaOH có thể dùng để phân biệt hai muối có trong mỗi
cặp dung dịch sau :


a.FeSO4 và Fe2(SO4)3


b.Na2SO4 và CuSO4 .


c.NaCl và CaCl2


Đối với dạng bài tập này tôi hướng dẫn các em sử dụng phương pháp suy
luận loại suy là tốt nhất. Như ví dụ 1 ta có các bước suy luận như sau:


a.Dùng quỳ tím: 2 dung dịch axit hố đỏ cịn dung dịch muối Na2SO4


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

b. Dùng dung dịch AgNO3 .Dung dịch này phản ứng với 3 dung dịch trên


nên không thể nhận biết được chất nào. Ta không chọn.


c.Dùng dung dịch BaCl2 . Dung dịch này không phản ứng với dung dịch



HCl nhưng lại phản ứng với 2 dung dịch kia tạo kết tủa BaSO4 nên ta không thể


nhận biết được đâu là H2SO4 , đâu là Na2SO4. Ta khơng chọn.


d.Dùng q tím và dung dịch BaCl2 , ta chọn vì q tím giúp nhận biết dung


dịch muối Na2SO4 .Sau đó dùng dung dịch BaCl2 để nhận biết dung dịch H2SO4


do có phản ứng tạo kết tủa BaSO4 , cịn dung dịch HCl khơng phản ứng với dung


dịch BaCl2 .


<b>5.2.Dạng bài tập tự luận :</b>


Bài tập nhận biết các chất ra theo kiểu tự luận thường được tập trung vào 2
dạng chính sau đây :


<b>*Dạng 1: Dạng nhận biết các hóa chất riêng biệt (rắn, lỏng, khí).</b>
Tùy theo yêu cầu của bài tập mà có các trường hợp sau:


a. Trường hợp bài tập không hạn chế thuốc thử hoặc phương pháp sử dụng:
Học sinh được quyền sử dụng bất kì phương pháp nào và bao nhiêu loại
thuốc thử cũng được, miễn sao giải quyết được vấn đề mà đề bài yêu cầu .


Ví dụ 1 : Em hãy nhận biết 4 lọ mất nhãn, mỗi lọ đựng một trong 4 dung
dịch sau NaOH , Na2SO4 , H2SO4 lỗng và HCl .


Ví dụ 2: Hãy nhận biết 3 lọ mất nhãn đựng 3 chất khí sau : CH4 , C2H4 ,


CO2 (bài tập dành cho HS trung bình lớp 9 ) .



Ví dụ 3 : Bài tập 1 trang 27 SGK hóa học lớp 9 THCS:


Có 3 lọ khơng nhãn, mỗi lọ đựng một chất rắn sau: NaOH, Ba(OH)2, NaCl.


Hãy trình bày cách nhận biết chất dựng trong mỗi lọ bằng phương pháp hóa học.
Viết các phương trình hóa học (nếu có).


Ví dụ 4 : Có 3 chất rắn màu trắng đựng trong 3 lọ mất nhãn riêng biệt là
NaCl , Na2CO3 , và hỗn hợp NaCl với Na2CO3.


b.Trường hợp bài tập hạn chế thuốc thử hoặc phương pháp sử dụng :


Đây là dạng bài tập yêu cầu HS phải giải quyết vấn đề của bài tập theo một
điều kiện nhất định .


Ví dụ 1: Dựa vào tính chất vật lí, nhận biết 3 lọ mất nhãn đựng 3 chất khí
sau : khí Clo , khí cacbon đioxit và khí hiđro sunfua (lớp 9)


Ví dụ 2 : Chỉ dùng thêm q tím , hãy nhận biết 4 dung dịch đựng trong các
lọ mất nhãn sau : NaOH , Ba(OH)2 , KCl và K2SO4 (lớp 9) .


Ví dụ 3 : Chỉ dùng thêm một chất thử duy nhất (tự chọn) hãy nhận biết 4
dung dịch đựng trong các lọ mất nhãn sau : Na2CO3 , Na2SO4 , H2SO4 và BaCl2 .


c.Trường hợp bài tập khơng được dùng thêm thuốc thử bên ngồi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Ví dụ 2 : Khơng dùng thêm thuốc thử nào khác hãy nhận biết các lọ mất
nhãn đựng các dung dịch sau : HCl , NaCl , NaOH và phenolphtalein . (bài tập
dành cho HS khá giỏi lớp 9) .



Ví dụ 3: Chỉ dùng thêm dung dịch HCl , hãy nêu cách nhận ra từng chất
rắn đựng trong các lọ mất nhãn sau : Na2CO3 , NaCl , BaSO4 và CaCO3 . (bài tập


dành cho HS khá giỏi lớp 9) .


<b>*Dạng 2: Dạng bài nhận biết sự có mặt của các chất có trong hỗn hợp hay</b>
trong cùng một dung dịch. Đây là dạng bài tập định tính nhận biết các chất ở mức
độ khó hơn dành cho học sinh khá giỏi


Ví dụ 1 : Có một hỗn hợp gồm 3 khí Cl2 , CO, CO2 . Bằng phương pháp


hóa học hãy chứng minh sự có mặt của 3 chất khí trên trong hỗn hợp .


Ví dụ 2: Có một hỗn hợp gồm 3 axit HCl , HNO3 , H2SO4 . Hãy chứng


minh sự có mặt của 3 axit trên có trong hỗn hợp .


Để giải các bài tập dạng này cần vận dụng các bước của phương pháp
chung để giải.


Bước 1: Trích các chất cần nhận biết ra từng ống nghiệm rồi đánh số thứ tự
Bước 2: Chọn thuốc thử thích hợp(tuỳ theo yêu cầu đề bài: thuốc thử tuỳ
chọn, hạn chế hay không dùng thuốc thử nào khác). Sử dụng các bảng nhận biết
để chọn thuốc thử cho phù hợp là nhanh nhất


Bước 3: Dùng các phản ứng đặc trưng có dấu hiệu rõ rệt để nhận biết được
chất ban đầu, rồi lần lượt dùng các phương pháp thí nghiệm khác có thể là các
phương pháp đặc trưng để xác định các chất còn lại. Cụ thể là những phản ứng
gây ra các hiện tượng mà ta thấy được như kết tủa đặc trưng, màu đặc trưng, khí


sinh ra có mùi đặc trưng …


Ví dụ : - Cu(OH)2 : kết tủa xanh lam


- NH3 : mùi khai .


- H2S : mùi trứng thối .


- Clo : màu vàng lục .


- NO2 : màu nâu , mùi hắc .


Bước 4: Viết PTHH minh hoạ.


Áp dụng để giải bài tập ở ví dụ 1 thuộc dạng bài tập nhận biết hoá chất riêng biệt
trong trường hợp khơng hạn chế thuốc thử.


Ví dụ 1 : Em hãy nhận biết 4 lọ mất nhãn, mỗi lọ đựng một trong 4 dung
dịch sau NaOH , Na2SO4 , H2SO4 lỗng và HCl .


Phân tích đề bài và xây dựng kế hoạch nhận biết:
* Giáo viên có thể đặt một số câu hỏi sau :


- Hãy đọc tên và phân loại các chất trên ( thuộc loại chất vô cơ nào đã học ) ?
- Những phản ứng đặc trưng nào để nhận biết dung dịch axit ?


- Những phản ứng đặc trưng nào để nhận biết dung dịch bazơ ?


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

* Sau đó học sinh lên bảng trình bày sơ đồ nhận biết của mình. Giáo viên cho
nhận xét bổ sung .



NaOH , Na2SO4 , H2SO4 , HCl .


+ q tím


Màu đỏ Màu xanh
H2SO4 , HCl NaOH


Màu tím
Na2SO4


+ dd BaCl2


H2SO4 (có kết tủa trắng) HCl (khơng có kết tủa)


Học sinh trình bày bài làm của mình vào vở:


a. Lấy mỗi lọ một ít cho vào 4 ống nghiệm khác nhau .
b.Chọn thuốc thử: quỳ tím và dung dịch BaCl2


b. Lần lượt cho quỳ tím vào từng ống nghiệm . Ống nghiệm nào làm quỳ tím hóa
xanh là dung dịch NaOH, ống nghiệm không làm đổi màu quỳ tím là dung dịch
Na2SO4, 2 ống nghiệm làm quỳ tím hóa đỏ là 2 dung dịch H2SO4 và HCl .


c. Nhỏ vài giọt BaCl2 vào 2 ống nghiệm đựng 2 axit H2SO4 và HCl . Ống nghiệm


nào có kết tủa trắng là H2SO4 . Chất còn lại là HCl .


d. Phương trình phản ứng : H2SO4 + BaCl2  BaSO4  + 2HCl



Ví dụ 2 : Bài tập 1 trang 27 SGK hóa học lớp 9 THCS:


Có 3 lọ khơng nhãn, mỗi lọ đựng một chất rắn sau: NaOH, Ba(OH)2, NaCl.


Hãy trình bày cách nhận biết chất dựng trong mỗi lọ bằng phương pháp hóa học.
Viết các phương trình hóa học (nếu có).


Phân tích đề bài:


Trong 3 chất cần tìm ở trên có 2 chất bazơ và 1 chất muối tức là chỉ có 2
loại chất là bazơ và muối. Từ đó có kế hoạch nhận biết như sau:


Bước Bước 1 Bước 2 Bước 3


Trích
mẫu thử


Lấy mỗi lọ một ít
đem hịa tan các chất
vào nước tạo thành
các dung dịch
Thí


nghiệm


Lấy mỗi lọ một đến
hai giọt dung dịch
nhỏ trên giấy quỳ
tím



Lần lượt cho 2 dung
dịch làm mất màu
dung dịch quỳ tím
tác dụng với
Na2CO3


Hiện
tượng


Có 2 lọ làm đổi màu
quỳ tím thành xanh,


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

1 lọ không đổi màu phản ứng không xảy
ra


Kết luận Nhận biết được lọ


không đổi màu là
chất NaCl


Phản ứng có kết tủa
là dung dịch


Ba(OH)2, khơng


phản ứng là dung
dịch NaOH


Phương
trình hóa


học


Ba(OH)2+


Na2CO3


2NaOH+ BaCO3


Trình bày bài giải như sau:


Lấy lần lược mỗi lọ một ít chất rắn đem hịa tan các chất vào nước thành 3
lọ dung dịch theo thứ tự 1,2,3.


Lấy mỗi lọ một đến hai giọt dung dịch nhỏ trên giấy quỳ tím, ta sẽ nhận
thấy giấy quỳ tím khi nhỏ vào, có 2 lọ làm quỳ tím chuyển thành màu xanh, lọ
cịn lại khơng đổi màu. Lọ đó là dung dịch NaCl.


Lần lượt cho 2 lọ còn lại tác dụng với dung dịch Na2CO3 nhận thấy có 1 lọ


có phản ứng xảy ra tạo thành kết tủa là dung dịch Ba(OH)2, lọ khơng có phản ứng


là dung dịch NaOH.


Phương trình phản ứng


Ba(OH)2 + Na2CO3 2NaOH+BaCO3


Với dạng bài tập hạn chế thuốc thử phải tuân theo nguyên tắc : dùng thuốc
thử mà đề bài đã cho để nhận biết ít nhất một trong các chất cần nhận biết. Sau đó
dùng hóa chất vừa mới nhận biết được để nhận biết ít nhất một trong các chất cịn


lại …


Ví dụ : Chỉ được dùng thêm một chất thử là kim loại , hãy nhận biết 4 lọ
mất nhãn chứa 4 dung dịch : Na2SO4 , HCl , Na2CO3 và Ba(NO3)2


Học sinh có thể sử dụng sắt để nhận biết HCl (có bọt khí thốt ra) , sau đó
dùng HCl nhận biết Na2CO3 ( có bọt khí thốt ra) , rồi dùng Na2CO3 nhận biết


Ba(NO3)2 ( có kết tủa trắng) , chất còn lại là Na2SO4


Với dạng bài tập khơng dùng bất kì thuốc thử nào ta phải lập bảng để nhận
biết .


Ví dụ : Khơng dùng hóa chất nào khác , hãy nhận biết 3 lọ mất nhãn chứa riêng
biệt 3 dung dịch : HCl , Na2CO3 và BaCl2


Học sinh có thể kẻ bảng sau :


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

HCl <b>-</b> <b></b> <b></b>


-Na2CO3 <b></b> <b>-</b> <b></b>


BaCl2 <b>-</b> <b></b> <b></b>


-- Dựa vào kết quả của bảng ta có thể nhận biết HCl (1 dấu hiệu sủi bọt khí )
Na2CO3(1 dấu hiệu sủi bọt khí và một dấu hiệu kết tủa) và BaCl2 (1 dấu hiệu kết


tủa)


Đối với các bài tập ở dạng 2 nhận biết sự có mặt của các chất có trong hỗn


hợp hay trong cùng một dung dịch ta vẫn tiến hành dùng phương pháp chung để
giải nhưng thường là các chất có trong hỗn hợp là cùng loại như chất khí hay đều
là axit nên cần vận dụng các phản ứng đặc trưng để chứng minh sự có mặt của
chúng.


Ví dụ: Bài tập 1/trang 9 SGK hoá học 9


Bằng phương pháp hoá học để nhận biết sự có mặt của 2 chất khí CO2 và


O2 trong một hỗn hợp khí.


Lấy một ít khí hỗn hợp đem sục vào ống nghiệm chứa nước vôi trong, ống
nghiệm bị vẫn đục. Chứng tỏ trong hỗn hợp khí có khí CO2


Dùng que đóm đã đốt cháy cịn tàn đỏ đưa vào ống nghiệm chứa hỗn hợp
khí, thấy que đóm bùng cháy, chứng tỏ trong hỗn hợp khí có chứa khí O2.


Phương trình phản ứng:


CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O


Khi áp dụng giải pháp này, tôi thấy các em giải được bài tập nhanh hơn, số
lượng học sinh giải được bài tập này nhiều hơn hẳn. Các em thực hiện yêu cầu đề
bài nêu ra một cách khoa học, hợp lí bằng những cách giải phù hợp. Đồng thời tôi
áp dụng từng dạng bài tập cho các đối tượng học sinh khá giỏi hoặc trung bình
yếu dễ dàng họn, giúp nâng lên dần tỉ lệ học sinh giải được dạng bài tập này.


<b>6.Các hình thức thực hiện yêu cầu của bài tập nhận biết các chất :</b>
Tuỳ theo yêu cầu của bài tập mà hướng dẫn học sinh trình bày bài làm của
mình sao cho rõ ràng , mạch lạc, ngắn gọn mà đầy đủ giúp người nghe, người


đọc, hiểu được cách làm của mình .Có thể phân chia thành 2 hình thức chính là lý
thuyết và thực hành. Đôi khi yêu cầu của bài tập gồm trình bày lý thuyết rồi tiến
hành thực hành để nhận biết các chất. Đối với học sinh trung học cơ sở việc trình
bày yêu cầu của bài tập bằng lý thuyết là chủ yếu áp dụng cho các dạng bài tập đã
phân tích ở trên. Trình bày u cầu của bài tập bằng thực hành thường chỉ tiến
hành trong các tiết thực hành cuối chương.


<b>6.1 Hình thức thứ nhất: Trình bày u cầu của bài tập bằng lí thuyết</b> :
Có thể cho học sinh làm bài bằng cách :


+ Trả lời miệng :


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Ví dụ : Trước khi tiến hành thực hành thí nghiệm 3 của bài "Tính chất hóa
học của oxit và axit" (lớp 9) : Có 3 lọ không nhãn , mỗi lọ đựng một trong 3 dung
dịch Na2SO4 , H2SO4 loãng và HCl . Hãy tiến hành những thí nghiệm nhận biết


dung dịch các chất đựng trong mỗi lọ .


Giáo viên có thể đặt câu hỏi trước cho học sinh trả lời miệng : "Em hãy nêu
cách nhận biết 3 dung dịch là Na2SO4 , H2SO4 loãng và HCl đựng trong 3 lọ mất


nhãn " để ôn lại kiến thức cho học sinh trước khi tiến hành thực hành .


Đối với các bài tập trắc nghiệm khách quan có thể cho các em trình bài yêu
cầu của bài tập bằng hình thức này.


+ Làm bài trên giấy :


Đây là hình thức giải bài tập chủ yếu. Có thể cho học sinh thực hiện yêu
cầu của bài tập trên giấy khi làm bài tập ở lớp, ở nhà, kiểm tra 15 phút, 45 phút


hoặc thi học kì …


Khi trình bày bài làm có thể theo các bước của phương pháp chung giải bài
tập nhận biết các chất hoặc có thể trình bày các thí nghiệm cũng như phản ứng
hố học một lượt để rút ra kết luận nhận biết chất cần nhận biết.


<b>6.2 Hình thức thứ hai: trình bày yêu cầu của bài tập bằng phương</b>
<b>pháp thực hành :</b>


Đây là dạng bài tập kiểm tra mà người giáo viên phải chuẩn bị đầy đủ
dụng cụ , hóa chất và địi hỏi phải có nhiều thời gian. Ngược lại, với hình thức
kiểm tra này sẽ tạo cho học sinh niềm say mê hứng thú học tập, tạo điều kiện cho
các em có niềm tin vào khoa học .


Lưu ý : Đôi lúc trong thực tế giảng dạy lại xảy ra trường hợp thực hiện của
yêu cầu bài tập lí thuyết là để kiểm chứng lại bằng phương pháp thực hành . Lúc
đó, người giáo viên phải định hướng cho học sinh các trường hợp khi lí thuyết
đưa ra ( trình bày nhiều ) mà trong quá trình thực hành lại làm rất ngắn gọn .


Ví dụ : Bằng phương pháp hóa học và chỉ dùng thêm thuốc thử là quỳ tím ,
hãy nhận biết các dung dịch là Na2SO4 , K2CO3 , BaCl2 và HCl đựng trong các lọ


mất nhãn .


Khi cho quỳ tím vào có thể rơi vào trường hợp ngẫu nhiên đã nhận biết
HCl (làm quỳ tím hóa đỏ) , KOH (làm q tím hóa xanh) mà khơng cần phải cho
quỳ tím vào tất cả các lọ .


Đối với bài thực hiện yêu cầu nhận biết bằng phương pháp thực hành, giáo
viên cần hướng dẫn các em các thao tác cho phù hợp, chính xác, tránh các hiện


tượng cháy nổ,. . ..


Kết quả là các em trình bày cách giải tập có tính khoa học, hợp lí theo một
trình tự phù hợp với kiểu bài tập yêu cầu. Giải pháp cũng giúp phát huy năng lực
tư duy lôgic của các em.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Để giúp các em từng bước nắm vững phương pháp giải bài tập nhận biết
các chất, tôi tiến hành phân loại bài tập ở các mức độ dễ, trung bình, khó cho các
đối tượng học sinh yếu, trung bình và khá giỏi. Ở các đối tượng học sinh yếu,
trung bình tơi giúp các em tiến hành phân tích đề bài một cách tỉ mỉ nhằm giúp
các em củng cố, định hướng được kiến thức để giải bài tập. Với đối tượng học
sinh khá, giỏi tơi đặt ra các câu hỏi phân tích đề bài có tính định hướng, gợi mở
nhằm giúp các em định hướng kiến thức, phát huy năng lực tư duy, hình dung
được quá trình giải bài tập nhận biết các chất. Sau đó tơi nâng dần mức độ khó
của bài tập và u cầu trình bày bài làm chính xác, súc tích hơn cũng như tìm ra
các cách giải khác nhau cho một bài tập.


Khi áp dụng giải pháp này tôi sử dụng việc phân lọai bài tập mà ra đề cho
phù hợp với từng lọai đối tượng học sinh. Với học sinh dạng trung bình, yếu nên
đi từng bước từ đơn giản tức là đặt ra thành đề bài nhỏ cho các em xác định 1
chất rồi đến 2 chất …Tuỳ theo bài tập có thể đề ra yêu cầu nhận biết một chất cụ
thể để các em suy nghĩ tìm ra cách nhận biết, sau đó sẽ nâng cao hơn.


Đối với học sinh khá giỏi sẽ giải quyết các bài tập nhận biết 3,4 chất hay
hỗn hợp chất và sau khi giải quyết xong bài tập nên cho các em tìm thêm cách
nhận biết khác nhằm nâng cao kiến thức, phát huy hết năng lực tư duy của các
em. Trong quá trình giải bài tập thì kế hoạch nhận biết có thể được áp dụng linh
hoạt cho từng loại bài tập.


a) Đầu tiên tôi giúp các em giải bài tập nhận biết ở dạng 2 chất vô cơ khác


loại nhau như muối với axit; muối với bazơ, oxit với axit; oxit với bazơ,…. Có
thể trong bài tập ở sách giáo khoa cho nhận biết 3 chất thì tơi sẽ tách ra cho các
em giải tìm 2 chất khác loại nhau.


Ví dụ: Có 4 lọ khơng nhãn, mỗi lọ dựng dung dịch không màu sau:NaCl,
Ba(OH)2, NaOH, Na2SO4. Chỉ được dùng quỳ tím, làm thế nào nhận biết dung


dịch đựng trong mỗi lọ bằng phương pháp hóa học? Viết các phương trình hóa
học.


Có thể tách ra thành 2 bài tập nhỏ:


Làm thế nào để nhận biết hai lọ không nhãn, mỗi lọ dựng dung dịch không
màu như sau: NaCl, Ba(OH)2


Làm thế nào để nhận biết hai lọ không nhãn, mỗi lọ đựng dung dịch không
màu như sau :NaOH, Na2SO4


Khi đó việc giải bài tập rất đơn giản là các em dựa vào tính chất làm mất
màu chất chỉ thị của axit hay bazơ.


b) Tiến hành giải các bài tập nhận biết nhiều chất:


Số chất nhận biết từ 3,4 chất trở lên và loại chất cũng nhiều hơn. Đến đây
học sinh cần phải vận dụng nhiều kiến thức hơn để giải.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Phân tích:


-Dùng chất chỉ thị màu nhận biết được một chất axit.



-2 chất còn lại là chất muối, cần tìm một chất muối khác tác dụng với 2
muối này nhưng chỉ có 1 muối là có phản ứng trao đổi.


Na2SO4+ BaCl2

BaSO4+ 2NaCl


Cách giải:


Dùng quỳ tím nhúng lần lượt vào 3 lọ trên lọ nào làm cho quỳ tím hóa đỏ
đó là dung dịch H2SO4


Lần lượt cho 2 muối còn lại với tác dụng với dung dịch muối BaCl2, thấy


phản ứng có kết tủa thì đó là Na2SO4, chất cịn lại là NaNO3.


c) Các hình thức nâng cao:


Sau khi bài tập thực hiện xong tôi cho các em xem lại ở bước phân tích để
bài để đặt thêm câu hỏi: “Ngồi chất thử để tìm ra chất đó có chất nào khác để
thay thế hay khơng?”. Từ đó các em sẽ thảo luận để tìm ra nhiều cách giải khác
nhau.


Như ở ví dụ 1: Trình bày phương pháp hóa học nhận biết các dung dịch
đựng trong các lọ riêng biệt mất nhãn H2SO4, Na2SO4, NaNO3. Các em sử dụng


chất BaCl2 , ta có thể sử dụng chất khác là Ba(NO3)2, Ba(OH)2


Hay như ở ví dụ 2: Chỉ được dùng 2 kim loại, làm thế nào để nhận biết 3 lọ
dung dịch mất nhãn là 3 dung dịch HNO3, HgCl2, NaOH.


Ở đây các em dùng đồng kim loại để thử thì ngồi kim loại đồng ra ta cịn


chất nào để thử?


Các em dễ dàng tìm được các chất để thử như sắt kim loại, chì kim loại….
Việc tìm ra nhiều cách thử khác nhau là dựa vào tính chất hóa học chung
của loại chất cần nhận biết , dựa vào yêu cầu của đề bài.


Ta xem lại ở ví dụ 2: Chỉ được dùng một kim loại, làm thế nào để nhận
biết ba lọ không nhãn là 3 dung dịch HNO3, HgCl2 NaOH. Nếu thay đổi đề bài là:


Trình bày cách nhận biết ba lọ không nhãn là ba dung dịch HNO3, HgCl2,


NaOH.” Thì các em sẽ có cách giải khác nhau :
Cách 1: Dùng quỳ tím để thử


Cách 2: Dùng đồng kim loại để thử
Cách 3: Dùng sắt kim loại để thử


Qua đó, số lượng học sinh trung bình, yếu giải được dạng bài tập này ngày càng
cao hơn hẳn. Các em khơng cịn ngại khi gặp bài tập loại này đồng thời số học
sinh khá giỏi đã tìm ra được nhiều cách giải khác cho cùng một bài tập.


<b>IV. Kết quả:</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Bước đầu tiếp xúc với bài tập nhận biết các chất, tôi nhận thấy các em
chưa hình thành được phương pháp giải bài tập dạng này . Nhưng sau khi áp
dụng các bước trong đề tài, các em đã biết suy luận, phân tích kỹ đề bài, từ đó
xác định thuốc thử nào cần dùng và trình tự thực hiện thí nghiệm hợp lí. Đối với
các em yếu, trung bình có thể giải bài tập nhận biết hố chất (2,3 chất) chính xác,
hợp lí và nhanh hơn. Đối với các em khá, giỏi có thể giải bài tập với nhiều thuốc


thử khác nhau.


Đối với lớp 9 trường Tiểu học và Trung học cơ sở Vĩnh Châu B gồm 31
em ngay từ đầu năm tơi đã tiến hành thực nghiệm và có kết quả tiến bộ như sau:


Các tiêu chí Các giai đoạn


Đầu
năm
học


Tỉ lệ Giữa học
kỳI


Tỉ lệ Cuối kỳ
I


Tỉ lệ Cuối
kỳ II


Tỉ lệ
Nhận biết


được 1 chất


8 25,8
%
12 38,7
%
22 70,1


%
31 100
%
Nhận biết


được 2 chất


5 16,1
%
8 25,8
%
18 58,0
%
24 77,4
%
Nhận biết
được nhiều
chất
4 12,9
%
8 25,8
%
16 51,6
%
24 77,4
%
Viết được
phương trình
phản ứng
8 25,8


%
16 51,6
%
23 74,2
%
26 83,8
%
Trình bày


được thao tác


2 6,45
%
8 25,8
%
18 58,0
%
25 80,6
%
Tìm được
cách giải
khác
2 6,45
%
5 16,7
%
7 22,6
%
9 29,0
%


Tìm được
thuốc thử
khác
2 6,45
%
4 12,9
%
5 16,7
%
5 16,7
%
Qua bảng số liệu trên, tôi nhận thấy đối với từng tiêu chí các em có sự tiến
bộ rỏ rệt. Tỉ lệ học sinh nhận biết được các chất khá cao đạt 77,4%. Qua các tiêu
chí 4 và 5 chứng tỏ các em trình bày bài giải ngày càng tốt hơn. Đồng thời với
các tiêu chí 6 và 7 cho thấy tỉ lệ học sinh khá giỏi tìm được nhiều cách giải khác
nhau vượt trội hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Ở giai đọan đầu tiên khi áp dụng đề tài, các em giải bài tập dạng này gặp
rất nhiều khó khăn, nhất là khái niệm thuốc thử đối với các em cịn nhiều mới lạ.
Việc trình bày các bước nhận biết của các em cịn nhiều lộn xộn. Vì vậy đầu tiên
tơi cho các em trình bày bằng lời nói cho thật nhuần nhuyễn, sau đó các em mới
trình bày vào vở bài tập của mình. Để việc trình bày của các em được thuận lợi
hơn, tơi tiến hành chia nhóm, trong đó có các em khá, giỏi sẽ giúp cho nhóm làm
việc được tốt hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>C.PHẦN III</b>


<b>KẾT LUẬN</b>


<b>1.Tóm lược giải pháp:</b>


Việc giải bài tập dạng nhận biết các chất hóa học là dạng bài tập khó đối


với học sinh ở vùng sâu của huyện Tân Hưng, từ đó tơi nghiên cứu đề tài này
nhằm giúp các em giải được bài tập tốt hơn. Các giải pháp chính tơi đã thực hiện
là xây dựng ngun tắc giải bài tập nhận biết các chất và nêu yêu cầu chung để
giải bài tập nhận biết các chất là dựa vào các phản ứng đặc trưng, các phản ứng
có hiện tượng rỏ ràng để nhận biết.


Từ nguyên tắc, yêu cầu chung đó tơi nhận thấy các em muốn giải tốt bài
tập dạng này cần phải có kiến thức hố học vững và được vận dụng một cách phù
hợp. Do đó, tơi đề ra giải pháp xác định cơ sở để nhận biết các chất dựa vào các
tính chất vật lí hay hố học để rút ra được các phản ứng đặc trưng để nhận biết
các chất, tức là giúp các em nắm được lí thuyết để nhận biết các chất và học
thuộc lịng bảng lí thuyết này. Các em đã có được cơ sở để nhận biết các chất, tôi
đề ra các biện pháp cụ thể giúp các em giải tốt bài tập nhận biết các chất.


Đó là nêu phương pháp chung để giải bài tập nhận biết các chất, từ đó xây
dựng một trình tự giải bài tập nhận biết các chất.


Tuỳ theo yêu cầu của đề bài mà bài tập nhận biết các chất rất phong phú
nên tơi có giải pháp phân loại các dạng bài tập và hướng dẫn cách giải cho từng
dạng bài tập.


Một khi các em đã biết được cách giải bài tập nhận biết các chất, tôi áp
dụng giải pháp là các hình thức thực hiện yêu cầu của bài tập nhận biết các chất
tức là hướng dẫn các em cách trình bày bài giải sao cho hợp lí, khoa học.


Đối với học sinh lớp 9 trung học cơ sở, dạng bài tập nhận biết các chất là
tương đối mới mẻ nên tơi có giải pháp nâng dần tỉ lệ học sinh giải tốt bài tập
nhận biết các chất nên kết quả cuối năm riêng với dạng bài tập này các em giải
rất tốt.



<b>2.Phạm vi áp dụng :</b>


Đề tài này tôi nghiên cứu các biện pháp giúp cho học sinh lớp 9 trung học
cơ sở giải tốt các bài tập nhận biết các chất hoá học trong chương trình học, cũng
như các bài tập trong các đề thi kiểm tra định kỳ, tuyển chọn học sinh giỏi các
cấp. Khi áp dụng đề tài này sẽ giúp cho các em giải bài tập được nhanh hơn, việc
trình bày bài giải tốt hơn.


Đối với học sinh bậc THCS trong huyện Tân Hưng đều có thể áp dụng
được đề tài này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>3.Kiến nghị:</b>


Đối với dạng bài tập này, có một số bài tập yêu cầu nhận biết bằng phương
pháp thực hành nên cần phải có hóa chất, dụng cụ thí nghiệm,khi tiến hành thí
nghiệm tiết học sẽ sinh động hơn làm học sinh hứng thú học tập.


Vì vậy kiến nghị nhà trường: cần có nhiều dụng cụ thí nghiệm ,hố chất đầy
đủ để phục vụ tiết học tốt hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b> </b>

<b>*Tài liệu tham khảo:</b>


Đề tài có sử dụng tài liệu:


1. Lê Xuân Trọng, Cao Thị Thặng, Ngô Văn Vụ , SGK “Hoá học 9”.Nhà xuất
bản giáo dục. Năm xuất bản 2010 (tái bản lần thứ 6)


2. Lê Xuân Trọng, Cao Thị Thặng, Nguyễn Phú Tuấn, Ngơ Văn Vụ,
SGV “Hố học 9” .Nhà xuất bản giáo dục, Năm xuất bản 2009


3. Thái Huỳnh Nga “Giải bài tập hóa học 9” Nxb Đại học sư phạm TP. HCM


,Năm xuất bản 2011


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>MỤC LỤC</b>


<b>A.PHẦN I</b>



<b>LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI</b>



I.Đặt vấn đề………....1


II.Mục đích đề tài………...3


III.Lịch sử đề tài……….3


IV.Phạm vi đề tài………4


<b>B.PHẦN II</b>


<b>NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP </b>


I.Thực trạng đề tài………..5


II.Nội dung cần giải quyết………..6


III.Giải pháp …………..………..……...6


IV.Kết quả……….………....23


<b>C.PHẦN III</b>


<b> </b>

Kết luận……….24


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<b>PHÒNG GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO HUYỆN TÂN HƯNG</b>


<b>TRƯỜNG TH&THCS VĨNH CHÂU B</b>




<b></b>



<b>SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>



<b>MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH</b>


<b>GIẢI BÀI TẬP NHẬN BIẾT CÁC CHẤT</b>



<b>BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<b>NGƯỜI THỰC HIỆN</b>

<b>: HUỲNH KIM HOA</b>


<b>THÁNG 1 NĂM 2012</b>



<b>NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC </b>


<b>GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG</b>



*Tác dụng của sáng kiến kinh nghiệm:


. . . .


. . . .



*Tính thực tiễn khoa học giáo dục:


. . . .


. . . .



*Hiệu quả:


. . . .


. . . .




*Xếp loại:


Vĩnh Châu B, ngày tháng năm
CT.HĐKHGD


<b>NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC </b>


<b>GIÁO DỤC PHÒNG GD VÀ ĐT</b>



*Tác dụng của sáng kiến kinh nghiệm:


. . .


. . .



*Tính thực tiễn khoa học giáo dục:


. . .


. . .



*Hiệu quả:


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC </b>


<b>GIÁO DỤC SỞ GD VÀ ĐT</b>



*Tác dụng của sáng kiến kinh nghiệm:


. . .


. . .



*Tính thực tiễn khoa học giáo dục:



. . .


. . .



*Hiệu quả:


. . .


. . . .


. . . .. . .



*Xếp loại:


</div>

<!--links-->

×