1
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH CHO HTX TMDV
TOÀN TÂM
TRONG GIAI ĐOẠN 2008-2020
3.1 Nhận diện tình hình tài chính của HTX TMDV Toàn Tâm trong
chu kỳ sống của doanh nghiệp:
Qua phân tích tình hình tài chính của HTX TMDV Toàn Tâm trong giai đoạn
2006-2007 và quý I năm 2008 chúng ta nhận thấy doanh thu và lợi nhuận của siêu
thị không ngừng gia tăng, dòng tiền phát sinh ngày mạnh hơn và nhiều hơn, lợi
tức của xã viên trong năm 2007 chiếm 50% thu nhập của xã viên, thị trường đầu
tư khá rộng rãi bởi vì lĩnh vực thị trường bán lẻ đang phát triển rất nhanh theo sự
phát triển của nền kinh tế.
Nếu chúng ta xem thị trường bán lẻ như một “cái bánh” mà “cái bánh” này
không thay đổi thì đương nhiên thị trường này sẽ bị chia sẽ một phần thị phần khi
có sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài, người này ăn miếng lớn thì
người kia ăn miếng nhỏ, có thể nói khi có sự tham gia của doanh nghiệp nước
ngoài thì thị phần sẽ nhỏ lại và nó sẽ có giá trị tuyệt đối lớn hơn. Nhiệm vụ của
các nhà bán lẻ là làm sao cho “cái bánh” ngày càng lớn và khi đó mỗi người sẽ
nhận được một phần xứng đáng. Qua nhận xét trên chúng ta thấy rằng trong giai
đoạn hiện nay rủi ro kinh doanh của đơn vị cũng như các doanh nghiệp bán lẻ
trong nước là khá cao bởi vì các doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài là những đối thủ
có bề dày kinh nghiệm, tiềm lực về tài chính khá vững vàng trong khi đó các
doanh nghiệp bán lẻ trong nước khá nhỏ bé. Theo bà Trần Thị Phương Lan
(Trưởng ban giám sát và Quản lý cạnh tranh- Cục quản lý cạnh tranh) đánh giá
tính chuyên nghiệp của doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam rất thấp, nguồn nhân lực
hầu như chưa qua đào tạo chuyên ngành, trong bán hàng hiện có 2/3 số doanh
nghiệp chưa sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý, việc quản lý đầu ra của
hàng hóa, việc quảng bá hình ảnh cho doanh nghiệp chưa được chú trọng
[17]
.
Tóm lại, từ những nhận định trên có thể kết luận chu kỳ sống của HTX
TMDV Toàn Tâm đang trong giai đoạn tăng trưởng.
2
3.2 Xu hướng phát triển của HTX Toàn Tâm và mục tiêu tăng trưởng
đến năm 2020:
Theo kết quả khảo sát của tập đoàn AT Kearney- Tập đoàn tư vấn hàng
đầu thế giới có trụ sở tại Mỹ thì trong năm 2007 Việt Nam đã trở thành địa điểm
hấp dẫn thứ 4 thế giới và năm 2008 Việt Nam trở thành điểm hấp dẫn nhất đối
với các tập đoàn bán lẻ. Một trong những lý do thu hút các nhà bán lẻ đầu tư vào
thị trường Việt Nam đó chính là dân số đông và trẻ của Việt Nam. Theo AT
Kearney đánh giá: “Một nửa dân số của Việt Nam dưới 30 tuổi và họ rất thích
mua sắm. Chi tiêu của người tiêu dùng tăng 16% và doanh số bán lẻ tăng 20%
trong giai đoạn 2004 đến 2005”. Sự hấp dẫn của thị trường bán lẻ Việt Nam được
xếp đứng thứ 4 thế giới. Đó là tin mừng theo nhiều nghĩa, bởi vì kết quả này do
nước ngoài đánh giá, chứ không phải là sự đánh giá theo kiểu “mẹ hát con khen”
hay chạy theo chủ nghĩa thành tích. Sự đánh giá của nước ngoài có ý nghĩa thuyết
phục đối với các nhà đầu tư thương mại, du lịch quốc tế. Căn cứ của sự đánh giá,
xếp hạng này dựa trên nhiều tiêu chí. Dân số Việt Nam hiện đứng thứ 13 trên thế
giới mục tiêu đến năm 2010 lên đến khoảng 88,4 triệu người- một quy mô mơ
tưởng của nhiều nhà đầu tư mà không phải nước nào cũng có được
[18]
. Tổng mức
bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng khá cao (theo số liệu của Tổng cục
thống kê, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng từ 2001-2005
đã đạt 1.738,8 nghìn tỷ đồng, bình quân tăng 16,9%/năm, đây là nhịp độ tăng
trưởng đáng khích lệ, bởi con số này trong giai đoạn 1996-2000 chỉ là
12,71%/năm), nếu loại trừ yếu tố tăng giá (tương đương 5,1%/năm) thì nó vẫn
còn tăng 11,8%- một tốc độ tăng cao
[8]
. Tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng cao do nhiều yếu tố: dân số tăng, mức tiêu dùng bình
quân đầu người tăng, tỷ lệ tiêu dùng thông qua mua bán trên thị trường tăng (từ
68,5% năm 2000 lên 82,1% năm 2005) và xu hướng tiêu dùng của người dân đã
khác trước: tiêu dùng mạnh tay hơn, ít đắn đo hơn, có lựa chọn hơn và có sự thay
đổi cả về thị trường (siêu thị, trung tâm thương mại dần dần thay thế cho chợ
truyền thống).
3
Qua những thông tin trên chúng ta nhận thấy rằng thị trường bán lẻ tại Việt
Nam khá hấp dẫn và đang là tầm ngắm của nhiều đại gia thương mại trong nước
và nước ngoài khi cánh cửa cuối cùng trong lĩnh vực thương mại tại nước ta sẽ
chính thức mở cửa vào ngày 01/01/2009, điển hình là tập đoàn bán lẻ hàng đầu
tại Singapore Dairy Farm đã xin phép Bộ Kế hoạch & Đầu tư thành lập Cty
TNHH Gaint South Asia với vốn đăng ký ban đầu là 5 triệu USD, công ty này sẽ
thiết lập và điều hành một chuỗi siêu thị và cửa hàng tại TP.HCM, Lotte Mart
(Hàn Quốc) cũng đã tiến vào Việt Nam thông qua hình thức liên doanh, tập đoàn
Bourbon của Pháp đã được cấp giấy phép xây dựng siêu thị ở Hải Phòng, đối với
các tập đoàn bán lẻ nước ngoài đã có mặt tại Việt Nam cũng tăng cường mở rộng
tối đa mạng lưới trong khả năng có thể, sau 8 điểm phân phối đã mở, hiện Metro
Cash & Carry xin mở thêm 4 trung tâm nữa tại Hà Nội, TPHCM, Nha Trang và
Đồng Nai. Hệ thống siêu thị Big C đang chuẩn bị xây dựng thêm 4 trung tâm mua
sắm tại Hà Nội, Cần Thơ, TP.HCM và Đà Nẵng, nâng tổng số điểm của chuổi
siêu thị này lên con số 10. Còn các DN bán lẻ nội địa có bước chuẩn bị như thế
nào trước làn sóng hội nhập: Trong vòng bốn năm tới (2007-2010) tập đoàn Dệt
May Vinatexmart sẽ đầu tư 32 siêu thị, 6 trung tâm thương mại và 2 trung tâm
thời trang, đồng thời xây dựng các tổng kho phân phối khu vực miền Bắc, miền
Trung, miền Tây,… với tổng kinh phí đầu tư khoảng 1.500 tỷ đồng.
Trước sự “đổ bộ” của nhiều tập đoàn thương mại lớn nước ngoài, các DN cố
gắng tìm một lối đi cho riêng mình, Saigon Co.op là một trong những doanh
nghiệp có bước chuẩn bị như vậy. Trước mắt, Saigon Co.op vẫn tiếp tục tìm vị trí
tốt để đầu tư xây dựng siêu thị ở khắp các tỉnh, thành. Liên hiệp HTX này đặt kế
hoạch đến năm 2010 sẽ có khoảng 40 siêu thị ở TP.HCM và các tỉnh thành phía
Nam và mục tiêu đến năm 2015 con số này là 100 siêu thị Co.opMart, với quy
mô phát triển thêm 10 siêu thị/năm (đến cuối tháng 04/2008 con số này là 29,
trong năm 2008 sẽ đưa vào hoạt động các siêu thị Co.opMart tại Buôn Ma Thuột,
Bến Tre, Kiên Giang, Bình Phước, Nha Trang, Phan Rang, Bà Rịa, Huế, Đà
Nẵng, Quận 12, Quận 8, Phú Nhuận, Tân Bình, Tân Phú). Với các doanh nghiệp
4
trong nước, việc đầu tư mở một siêu thị không khó, khó nhất là tìm được một vị
trí thuận lợi để kinh doanh. Theo bà Nguyễn Thị Nghĩa (chủ tịch HĐQT Saigon
Co.op), thông thường để có được một siêu thị, nhà đầu tư phải mất ít nhất là ba
năm kể từ lúc thỏa thuận địa điểm, lập dự án, giải tỏa đền bù (khâu khó khăn
nhất) cho đến xây dựng xong. Và để thu hút khách hàng, chuổi siêu thị
Co.opMart chấp nhận giảm lãi. Bà Nghĩa cho biết: “Chúng tôi đang cố gắng giảm
chi phí đến mức thấp nhất để cạnh tranh. Mục tiêu là bán được số lượng lớn,
Saigon Co.op ra mức lãi khoảng 13-14%, mức lãi này chỉ bằng một nửa so với
mức lãi kinh doanh siêu thị ở các nước Châu Âu là từ 20-25%”. Hiện nay, hệ
thống siêu thị Saigon Co.op cũng được đánh giá là có nhiều vị trí thuận lợi trong
kinh doanh. Câu hỏi đặt ra là liệu về lâu dài, Saigon Co.op có chuyển nhượng mặt
bằng của mình cho nhà đầu tư nước ngoài không? Bà Nghĩa cho biết, cũng giống
như các nhà kinh doanh bán lẻ khác, hệ thống siêu thị Co.opMart đang được các
nhà đầu tư nước ngoài chú ý. Mới đây, hai tập đoàn bán lẻ lớn ở Châu Á cũng đã
đánh tiếng đề nghị hợp tác cùng Saigon Co.op để đẩy mạnh kinh doanh qua việc
mua cổ phần. Phương án này đến nay vẫn chưa được ban lãnh đạo Liên Hiệp
HTX đồng ý. Toàn thể CBCNV Saigon Co.op luôn phấn đấu để hệ thống
Co.opMart ngày càng phát triển và luôn giữ vững danh hiệu “nhà bán lẻ hàng đầu
Việt Nam”, tiếp tục nằm trong Top 500 Nhà bán lẻ hàng đầu Châu Á- Thái Bình
Dương và quan trọng nhất là ngày càng khẳng định giá trị thương hiệu Saigon
Co.op nói chung và Co.opMart nói riêng. Chủ đề hành động của Saigon Co.op:
“Chuyên nghiệp, năng động tạo đột phá; Đoàn kết, hợp tác tạo thành công”
[11]
.
HTX TMDV Toàn Tâm là một thành viên của Saigon Co.op luôn luôn cố
gắng phấn đấu vì mục tiêu chung của Saigon Co.op. Nhu cầu người tiêu dùng
ngày càng thay đổi, sức khỏe trở thành mối quan tâm hàng đầu hiện nay, đòi hỏi
đơn vị kinh doanh các mặt hàng đảm bảo chất lượng và tiện ích đó là mục tiêu
kinh doanh của HTX TM DV Toàn Tâm. HTX TMDV Toàn Tâm chọn loại hình
kinh doanh thương mại dưới hình thức siêu thị mang thương hiệu Co.opMart
được chuyển nhượng thương hiệu Co.opMart của Saigon Co.op nhằm đưa hàng
5
hoá đảm bảo chất lượng đến tay người tiêu dùng, ngày càng có nhiều khách hàng
đến tham quan và mua sắm tại đơn vị, mục tiêu phát triển của đơn vị là doanh thu
tăng từ 20% đến 30% cho năm kế tiếp và lợi nhuận tăng 15% cho năm kế tiếp,
như kế hoạch doanh thu bán hàng hóa của đơn vị năm 2008 là 396 tỷ đồng, HTX
TMDV Toàn Tâm nói chung và Co.opMart Lý Thường Kiệt nói riêng phấn đấu
trở thành đơn vị lá cờ đầu trong mọi hoạt động của Saigon Co.op, trở thành nơi
mua sắm đáng tin cậy của đông đảo dân cư tại khu vực Quận 10 và các quận lân
cận, ngày càng có nhiều cửa hàng và Co.opMart khác trực thuộc HTX TMDV
Toàn Tâm được thành lập. Kế hoạch tăng trưởng của đơn vị là từ năm 2008 đến
2013 sẽ mở rộng, xây dựng thêm các cửa hàng tiện dụng trực thuộc đơn vị phục
vụ 24/24 và Căn tin bán thức ăn nấu chín tại các Bệnh Viện trong khu vực Quận
5 và Quận 10 như: Bệnh Viện Chợ Rẫy, Trưng Vương, và Ký túc xá Đại học
Bách Khoa và về lâu dài sẽ thành lập các cửa hàng phục vụ 24/24 tại các khu dân
cư hiện đại. Bên cạnh đó song song với việc mở rộng quy mô kinh doanh đơn vị
không ngừng thực hiện các chương trình vì cộng đồng bằng các đợt bán hàng lưu
động đến các Bệnh Viện, vùng sâu vùng xa, các trung tâm cai nghiện với giá bán
ưu đãi, góp phần đưa thương hiệu Co.opMart ngày càng được nhiều người tiêu
dùng biết đến
[13]
. Hiện nay, doanh số bán lẻ của hệ thống siêu thị, trung tâm
thương mại của nước ta chỉ chiếm khoảng 10%, mục tiêu đến năm 2010 là 30%-
40% và định hướng đến năm 2020 doanh thu bán lẻ của hệ thống siêu thị chiếm
60% thị phần bán lẻ. Toàn thể CBCNV Saigon Co.op nói chung và Co.opMart Lý
Thường Kiệt nói riêng sẽ nổ lực hết mình và phấn đấu vì mục tiêu chung này.
3.3 Xây dựng chiến lược tài chính cho HTX:
3.3.1 Giai đoạn 2008-2013:
Lập dự phóng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Với mục tiêu doanh thu năm sau tăng so với năm trước khoảng 20%, lợi tức
gộp về bán hàng hóa là 14% trên doanh thu, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp hàng năm chiếm khoảng 9% đến 12% trên doanh thu (hiện tại chi
phí này theo kế hoạch của Saigon Co-op là từ 8%-9%) và doanh thu hoạt động tài
6
chính hàng năm tăng khoảng 5%. Lãi suất vay ngân hàng là 20%/năm; về sau từ
2010 trở đi lãi suất có thể sẽ giảm do lạm phát đã được khống chế (theo dự báo
của các tổ chức tài chính thế giới thì lạm phát của Việt Nam năm 2008 là khoảng
22%, năm 2009 khoảng 14%).
Bảng 3.3.1 mô tả kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến của HTX TMDV Toàn
Tâm trong giai đoạn 2008-2013 (đơn vị tính: triệu đồng).
CHỈ TIÊU 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Doanh thu hàng hóa
39
6,000 475,200
570,2
40
684,2
88 821,146
985,3
75
Giá vốn
34
0,560 408,672
490,4
06 588,488
706,1
85 847,422
Lãi tức gộp
5
5,440
66,52
8
79,
834
95,
800
114,9
60
137,9
52
Doanh thu tài chính
2
7,640
29,02
2
30,
473
31,
997
33,
597
35,
276
Lãi vay phải trả
2,951
2,36
1
1,
770
1,
180
5
90
-
Chi phí bán hàng
3
9,600
47,52
0
57,
024
68,
429
82,
115
98,
537
Chi phí quản lý DN
3,960
4,75
2
5,
702
6,
843
8,
211
9,
854
Lợi nhuận thuần 36,569
40,91
7
45,
810
51,
345
57,64
1
64,83
8
Thuế TNDN (28%) 10,239 11,457 12,827 14,377 16,139 18,155
Lợi nhuận sau thuế
2
6,330 29,460 32,983
36,
968
41,
501 46,683
Lập dự phóng Bảng cân đối kế toán trong giai đoạn 2008-2013:
Khoản phải thu = Doanh thu dự kiến/vòng quay khoản phải thu
Hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / vòng quay hàng tồn kho; vòng quay
hàng tồn kho theo kế hoạch là 22 vòng /năm
Nguyên giá TSCĐ hữu hình = Số dư năm trước + Ước tính đầu tư TSCĐ
mới (ước tính mỗi năm sẽ đầu tư thêm 3 tỷ đồng)
Khấu hao phát sinh = Số dư kỳ trước + Ước tính khấu hao (mỗi năm khấu
hao tăng thêm 500 trđ từ năm 2008 -2010, và tăng thêm 1 tỷ đồng từ 2011-2013)
Các khoản phải trả nhà cung cấp = Giá vốn hàng bán dự kiến / vòng quay
các khoản phải trả NCC
7
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn sẽ không đổi từ 2008-2013 (số dư 06
tháng đầu năm 2008 là 13.050 triệu đồng)
Nợ dài hạn = Nợ dài hạn năm trước – nợ đến hạn phải trả
Vốn góp của xã viên biến động không đáng kể (do điều lệ xã viên quy định
về việc chấm dứt tư cách xã viên và việc kết nạp xã viên mới và chênh lệch giữa
hai khoảng này không đáng kể, nên để đơn giản chúng ta xem như vốn góp của
xã viên không biến động)
Lợi nhuận giữ lại là 50%, sỡ dĩ chúng ta chỉ chia lợi tức cho xã viên là 10%
lợi nhuận sau thuế bởi vì trong giai đoạn này đơn vị cần nhiều vốn để mở rộng
kinh doanh trong khi nguồn vốn huy động từ xã viên mới là không đáng kể và
qua số liệu thực tế trong năm 2007 để tạo ra 1 đồng lợi nhuận chúng ta phải sử
dụng 2 đồng vốn nên tỷ lệ lợi nhuận giữ lại trong giai đoạn này tương đối cao.
Đồng thời đơn vị không nên giữ lại 100% bởi vì toàn thể xã viên của đơn vị là
nhân viên của Saigon Coop nên họ rất mong đợi để nhận được lợi tức (có thể xem
đây là một phần để tăng thu nhập cho họ- theo như kế hoạch của Ban Tổng Giám
Đốc Saigon Coop).
Các quỹ khác bao gồm: quỹ đầu tư phát triển kinh doanh (10% lợi nhuận
sau thuế), quỹ dự phòng và quỹ đào tạo .
Bảng 3.3.2 Bảng cân đối kế toán dự phóng của HTX TMDV Toàn Tâm
(2008-2013)- Đơn vị tính: triệu đồng
TÀI SẢN 2008 2009 2010 2011 2012 2013
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 63,110 81,792 104,070 131,039 162,913 200,541
1.Tiền
73
4
12,73
5
27,49
6
46,44
5
69,09
5
96,05
2
2. Các khoản phải thu
5,42
5
6,51
0
7,81
2
9,37
4
11,24
9
13,49
8
3. Hàng tồn kho
15,48
0
18,57
6
22,29
1
26,74
9
32,09
9
38,51
9
B.TÀI SẢN DÀI HẠN 41,471 43,971 46,471 48,471 50,471 52,471
1. Tài sản cố định
28,42
1
30,92
1
33,42
1
35,42
1
37,42
1
39,42
1
- Nguyên giá
35,42
1
38,42
1
41,42
1
44,42
1
47,42
1
50,42
1
- Giá trị hao mòn lũy kế
7,00
0
7,50
0
8,00
0
9,00
0
10,00
0
11,00
0
2. Các khoản đầu tư tài chính 13,05 13,05 13,05 13,05 13,05 13,05