Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NHNo &PTNN HÀ NỘI.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.15 KB, 33 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NHNo
&PTNN HÀ NỘI.
2.1. Khái quát tình hình hoạt động của NHNo&PTNN Hà Nội.
2.1.1. Quá trình hình thành.
NHNo&PTNT Hà Nội được thành lập theo quyết đinh số 51/QĐ/NH/QĐ
ngày 27/6/1988 của tổng giám đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam hiện nay là
thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Khi mới thành lập, NHNo&PTNT Hà Nội có 12 chi nhánh. Từ 1991đến
1995

thực hiện bàn giao các Ngân hàng huyện về trung tâm điều hành. Từ 1994
đến 2002 thì tiếp tục mở rộng mạng lươí trên địa bàn hà nội. Hiện nay Ngân
hàng đã có 11 chi nhánh tại hà nội với 36 phòng giao dịch trực thuộc và 1182
cán bộ trong biên chế. Tại hội sở chính có 11 phòng giao dịch.
NHNo&PTNT hà nội hoạt động theo quyết định số 454/QĐ/HĐQT-TCCB
ngày 24/12/2004 của chủ tịch hội đồng quản trị về việc ban hành quy chế và tổ
chức hoạt đông của NHNo Việt Nam. Theo quyết định này thì NHNo&PTNT
Hà Nội là chi nhánh cấp 1, tức là đơn vị trực thuộc của NHNo&PTNN Việt
Nam, có con dấu, có nhiệm vụ thực hiện một phần các hoạt động của Ngân
hàng này khi có ủy quyền.
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội.
2.1.2.1. Về cơ cấu tổ chức.
NHNo&PTNT Hà Nội từ sau khi thành lập đến nay luôn có những thành
công đáng kể trên mọi mặt. Với đội ngũ cán bộ nhiệt tình trong công tác, đoàn
kết nhất trí, cùng với sự lãnh đạo sáng suốt của ban lãnh đạo Ngân hàng và
được sự giúp đỡ của BCH Đảng uỷ, UBND Quận Hai Bà Trưng, NHNo&PTNT
Hà Nội đã ngày càng phát triển mạnh mẽ, mở rộng quy mô hoạt động kinh
doanh tạo thêm thu nhập và nâng cao vị thế của ngân hàng cũng như khả năng
cạnh tranh trên thị trường. Để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ đề ra, Ngân
hàng đã xây dựng một bộ máy tổ chức hợp lý, hiệu quả nhằm phát huy tối đa
tiềm năng và khắc phục những khó khăn tồn tại. Cụ thể như sau:


Căn cứ quyết định số 454/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24/12/2004 của hội
đồng quản trị thì NHNo&PTNT Hà Nội cơ cấu bộ máy điều hành của chi nhánh
cấp 1,thể hiện qua sơ đồ.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức NHNo&PTNT Hà Nội.
,
Giám đốc
Phó giám đốc
Trưởng phòng kế toán – Ngân
quỹ
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ
Phòng
tổ
chức
cán bộ
v à
đ o à
tạo
Phòng
kinh
doanh
ngoại
tệ v à
TTQT
Phòng
kế
toán
ngân
quỹ
Phòng
thẩm

định
Phòng
tín
dụng
Phòng
nguồn
vốn và
kế
hoạch
tổng
hợp
Tổ
kiểm
tra, KT
nội bộ
Phòng
vi tính
Phòng
h nh à
chính
Tổ
tiếp thị
Tổ
nghiệp
vụ thẻ
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng được Ban Giám đốc chi nhánh bố trí
hợp lý, phù hợp với đặc điểm cũng như hoạt động của từng phòng để đảm bảo
hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng
2.1.2.2. Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội trên các mặt chủ yếu.
Năm 2004 là một năm hoạt động thắng lợi khá toàn điện của

NHNo&PTNN Hà Nội trên nhiều mặt công tác. Hầu hết các chỉ tiêu quan trọng
đều vượt mức kế hoạch.
Đánh giá các hoạt động cụ thể:
a/ Công tác nguồn vốn và huy động vốn:
Đối với mỗi Ngân hàng, hoạt động huy động vốn là một khâu vô cùng
quan trọng nhằm duy trì sự ổn định cũng như sự phát triển lâu dài của bản thân
ngân hàng. Nắm được vai trò và sự cần thiết của các nguồn vốn huy động,
NHNo&PTNT Hà Nội đã có những giải pháp, phương hướng và chính sách
đúng đắn trong việc xây dựng chiến lược huy động vốn có hiệu quả.
Kết quả huy động vốn như sau:
Bảng 2.1: Kết qủa huy động vốn của NHNo&PTNT Hà Nội năm 2004:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2004
Biến động so với đầu
năm
Tổng NVhuy động 9.276.104 118.905
1. Tồng huy động dân cư
VND 1.250.752 -102.373
Ngoại tệ 747.593 297.650
2. Tiền gửi các TCKT
VND 3.810.871 2.071.145
Ngoại tệ 149.185 101.836
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT hà nội
năm 2004)
Đạt kết quả trên là do chi nhánh đã thực hiện đa dạng hóa các hình thức
huy động vốn với mạng lưới 12 chi nhánh trực thuộc và 38 phòng giao dịch tập
trung ở nơi đông dân cư trên địa bàn hà nội để triển khai huy động vốn và nhiều
sản phẩm dịch vụ tiện ích đối với khách hàng gửi tiền như huy động tiền gửi bậc
thang, tiết kiệm khuyến mại bằng hiện vật, tiết kiệm dự thưởng bằng hiện vật,
tiết kiệm bằng vàng có khuyến mại với nhiều hình thức lãi tháng, quý, năm, lãi

trả trước đồng thời chi nhánh đã chủ động điều chỉnh lãi suất huy động vốn một
cách linh hoạt phù hợp lãi suất của các TCTD trên địa bàn, đặc biệt là lãi suất
huy động vốn ngoại tệ và sự biến động giá cả theo từng thời điểm đã góp phần
nâng cao chất,số lượng huy động vốn từ dân cư.Không những thế phong cách
giao dịch đối với khách hàng được thay đỗi mọt cách căn bản nhằm tạo điều
kiện thuận lợi nhất trong giao dịch với khách hàng …
Bên cạch đó trong năm chi nhánh đã tập trung hoàn thiện và nâng cấp toàn
diện các chi nhánh, phòng giao dịch nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất phục
vụ khách hàng do vậy đã thu hút tiền nhàn dỗi trong dân cư, các TCKT, TCXH
khác tạo điều kiện cho chi nhánh đủ nguồn vốn ổn định đáp ứng nhu cầu tín
dụng cho các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh đầu tư các dự án
có hiệu quả mở rộng sản xuất, thay đổi thiết bị công nghệ, triển khai xây dựng
khu đô thị mới … thực hiện Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn Thủ đô.
b/ Công tác tín dụng:
Những năm vừa qua NHNo&PTNT Hà Nội đã chủ động tìm kiếm khách
hàng, lựa chọn các dự án có hiệu quả để cho vay, tập trung đầu tư vào các dự án
lớn của Nhà nước, của các Tổng công ty, các dự án tại các vùng kinh tế trọng
điểm. Tốc độ tăng trưởng tín dụng luôn đạt và vượt mức kế hoạch, quy mô hoạt
động tín dụng ngày càng được mở rộng, hình thức tín dụng ngày càng phong
phú, khách hàng ngày càng đa dạng, hoạt động tín dụng luôn đạt hiệu quả, an
toàn đã khằng định vị thế của Ngân hàng trên lĩnh vực đầu tư và phục vụ sự
phát triển nền kinh tế đất nước.
Đến nay Ngân hàng đã trở thành địa chỉ đáng tin cậy của các chủ đầu tư,
các dự án lớn thuộc các ngành Điện lực, Thép, Dầu khí, Xi măng…cũng như
các bạn hàng truyền thống trong lĩnh vực Xây dựng, kinh doanh, sản xuất vật
liệu xây dựng…Ngân hàng luôn cung ứng đầy đủ nguồn vốn, đáp ứng cao nhất
nhu cầu của khách hàng về sản phẩm dịch vụ.
Các chỉ tiêu tín dụng đến 31/12/2004 được thể hiện ở bảng số 2.2.
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Hà Nội.
Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu 31/12/2004 31/12/2003
Năm
2004 so
với 2003
Tổng dư nợ tín dụng 3.139.265 2.797.809 +12,2%
1. Vay ngắn hạn 2.062.176 1.818.757
VND 1.339.101 1.149.555 +16,5%
Ngoại tệ 723.075 369.147 +95,88%
2. Vay trung hạn 551.851 555.561
VND 334.208 366.490 -9,66%
Ngoại tệ 217.643 189.071 +15,11%
3. Vay dài hạn 525.238 422.735
VND 525.238 422.735 +24,25%
Ngoại tệ 0 0 0
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh củaNHNo&PTNT Hà Nội
2003, 2004)
Với dư nợ 3.139 tỷ đồng Chi nhánh đã đầu tư các doanh nghiệp Nhà nước
1.614 tỷ tăng 51 tỷ so 2003, doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.074 tỷ tăng 349
tỷ so 2003, cá nhân hộ sản xuất và tiêu dùng trên 450 tỷ đồng. Vốn đầu tư tập
trung chủ yếu cho các phương án, dự án thực sự có hiệu quả không phân biệt
thành phần kinh tế đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và các thành phần
kinh tế làm ăn có hiệu quả nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hóa và sản phẩm
của mình trong cơ chế thị trường và chuẩn bị hội nhập AFTA.
Dư nợ cho vay trung, dài hạn đối với các thành phần kinh tế chiếm 35%
tổng dư nợ.
Đặc biệt trong năm 2004 Chi nhánh đã mở rộng phương thức cho vay đồng
tài trợ các Ngân hàng thương mại trên địa bàn đối với những dự án lớn có hiệu
quả. Không những thế Chi nhánh còn mở rộng cho vay hộ sản xuất, vay sinh
hoạt đối vói công chức, viên chức, sĩ quan, công nhân trong các doanh nghiệp,
bệnh viện, trường học, lực lượng vũ trang với dư nợ trên 450 tỷ đồng, đã hỗ trợ

cho nhiều gia đình cải tạo, sửa chữa nhà ở, mua sắm tiện nghi sinh hoạt trong
gia đình nhằm cải thiện nâng cao đời sống cán bộ nhân dân Thủ đô.
Cùng với việc đầu tư Chi nhánh đã không ngừng đổi mới, nâng cao phong
cách giao dịch văn minh lịch sự, đông thời còn làm nhiệm vụ tư vấn giúp khách
hàng các mặt nghiệp vụ ngân hàng đặc biệt là nghiệp vụ TTQT… qua đó đã có
thêm 220 khách hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội.
+Về chất lượng đầu tư tín dụng: Chi nhánh quan tâm chỉ đạo sát sao ngay
từ đầu năm vông tác thẩm định món vay, kiểm tra trước trong và sau khi cho
vay được thực hiện nghiêm túc và chặt chẽ do vậy nợ quá hạn năm 2004 chiếm
0.85% tổng dư nợ giảm 0.93% so năm 2003. Đến nay chất lượng tín dụng đã
được nâng lên rõ rệt nhờ sự phát triển của các doanh nghiệp, sự chỉ đạo sát sao
của Ban giám đốc và tinh thần trách nhiệm của cán bộ nghiệp vụ tín dụng. Tỷ lệ
thu lãi bình quân đạt trên 95% lãi phải thu.
c/Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ
Chi nhánh tiếp tục mở rộng quan hệ đại lý và thanh toán với trên 800
ngân hàng nước ngoài nên doanh số hoạt động tăng trưởng tương đối cao.
+Về xuất khẩu:gửi chứng từ đòi tiền 91 món, trị giá gần 2 triệu USD,
nhờ thu tiền 50 món trị giá gần 1 triệu USD. Thu tiền hàng xuất 729 món trị giá
trên 20 triệu USD.
+Về nhập khẩu: Mở 1205 LC trị giá 170 triệu USD , thanh toán 1.203
món trị giá 146 triệu USD, nhờ thu 427 món trị giá 12 triệu USD, chuyển tiền
1.615 món trị giá 70 triệu USD.
+Về thanh toán biên mậu: đạt 11.736 ngàn USD.
+ Hoạt động bảo lãnh: số dư bảo lãnh bằng ngoại tệ là 20,3 triệu USD,
trong đó chủ yếu là bảo lãnh vay vốn nước ngoài.
+ Dịch vụ kiều hối: đạt khoảng 350 triệu USD chiếm khoảng 12%thị
phần chi trả kiều hối cả nước.
+ Tiếp nhận ủy thác đầu tư: đến nay Ngân hàng đã tiếp nhận 30 dự án
ủy thác đầu tư với trị giá gần 700 triệu USD, ngoài ra còn làm dịch vụ cho hơn
20 dự án khác với trị giá trên 1 tỷ USD.

+ Về chuyển tiền phi thương mại: chi nhánh đã chuyển được 19 món,
với số tiền 46,614.00 triệu USD tăng 25% so với năm 2003.
+ Về thu phí dịch vụ: đạt 302,239.40 triệu USD tăng 56,52% so với
năm 2003.
Từ các số liệu ta thấy hoạt động thanh toán năm 2004 có bước tăng trưởng
rõ rệt so với năm 2003 về tất cả mọi mặt, có được điều đó là nhờ sự lỗ lực của
toàn thể nhân viên và ban lãnh đạo các cấp đồng thời thể hiện uy tín của chi
nhánh càng được nâng cao trên thị trường.
+ Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ: lãi kinh doanh ngoại tệ đạt 1,9 tỷ
USD. Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 7,1 tỷ USD tăng 11,11% so với năm 2003.
Không chỉ mua bán ngoại tệ trong nước đáp ứng nhu cầu thanh toán xuất nhập
khẩu của khách hàng, từ năm 2000 NHNo đã thành lập riêng một phòng kinh
doanh ngoại tệ tại trụ sở chính nhằm tập trung chuyên sâu vào lĩnh vực kinh
doanh ngoại tệ và vốn trên thị trường quốc tế.
Ngoài ra để thực hiện tốt công tác thanh toán ngoại tệ Chi nhánh đã tích
cực khai thác các loại ngoại tệ với 180 triệu USD, 850 triệu yên Nhật, 36 triệu
EUR…và nhiều loại ngoại tệ khác đều được chi nhánh đáp ứng đầy đủ, không
để xẩy ra tình trạng thanh toán chậm ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp và
Ngân hàng.
d/ Về tài chính thanh toán, dịch vụ Ngân quỹ:
+Về công tác thanh toán: với khối lượng nguồn vốn lớn của các doanh
nghiệp có quan hệ rộng trên phạm vi cả nước nên công tác thanh toán vốn năm
2004 càng trở nên phức tạp và khẩn trương hơn các năm trước, tuy nhiên
NHNo&PTNT Hà Nội đã tổ chức tốt công tác thanh toán vốn đặc biệt vào cuối
năm đối với các doanh nghiệp có nguồn vốn lớn không để chậm trễ hoặc sai sót
đảm bảo uy tín của chi nhánh đối với khách.
Đặc biệt đến năm 2004 NHNo&PTNT Hà Nội tiếp tục là một trong những
Ngân hàng đầu tiên trong hệ thống NHNo&PTNN Việt Nam triển khai áp dụng
chương trình WB đây là chương trình ứng dụng công nghệ hiện đại giao dịch
một cửa trực tiếp với khách hàng với 100%các chi nhánh, phòng giao dịch trực

thuộc và trung tâm đã thực hiện. Qua thực tế giao dịch chi nhánh đã không
ngừng khai thác triệt để chương trình mới nhằm nâng cao công tác quản lý hoạt
động kinh doanh, quản lý tài chính của chi nhánh và tạo mọi điều kiện đối với
khách hàng được chuẩn xác, thuận lợi, nhanh chóng.
+Về kết quả tài chính: cùng với việc huy động vốn, mở rộng đầu tư tín
dụng, đẩy mạnh công tác thu nợ, thu lãi đến hạn, thu nợ quá hạn, thu nợ đã xử
lý rủi ro, chi nhánh đã mở rộng các loại hình dịch vụ tiện ích nhằm tăng tỷ lệ
thu dịch vụ trong tổng thu những dịch vụ đã triển khai: chuyển tiền nhanh, thu
đổi ngoại tệ, dịch vụ Fone-Banking, dịch vụ thu chi tiền mặt tại doanh
nghiệp,tại nhà đối vứi khách hàng có số tiền gửi lớn, dịch vụ bảo lãnh dự thầu,
thu hộ, chi hộ, thanh toán xuất nhập khẩu, thanh toán phi thương mại, dịch vụ
Ngân quỹ, đại lý bảo hiểm, mua bán ngoại tệ, cầm cố chiết khấu bộ chứng từ,
dịch vụ thanh toán biên mậu với các nước có chung đường biên giới, tổng thu
dịch vụ trong năm xấp xỉ 10% đã góp phần tạo nguồn lực tài chính hoàn thành
kế hoạch kinh doanh năm 2004.
+Phát triển dich vụ Ngân hàng: trong năm 2004 việc tiếp tục triển khai các
loại hình dịch vụ được ban giám đốc đặc biệt quan tâm chỉ đạo ngay từ đầu
năm. Đến nay chi nhánh đã triển khai nhiều hình thức dịch vụ: chuyển tiền
nhanh, dịch vụ thanh toán,dịch vụ bảo hiểm, Colecc-Call, Fone-Banking,
Western Union, dịch vụ thanh toán biên mậu,dịch vụ bảo lãnh, ATM, thanh
toán thẻ ACB, Master Card, VisaCard, American Card, thanh toán séc du lịch…
thu đổi ngoại tệ.
Đến hết năm 2004 có 14.112 tài khoản cá nhân với số dư trên 52,7 tỷ
VNĐ, 89.381USD, 52.804 EUR trong đó 11.594 thẻ ATM với số dư trên 38 tỷ
đồng, đã phát hành được 124 thẻ tín dụng nội địa ở tất cả các hạng thẻ và đã
triển khai cài đặt 08 máy POS trên địa bàn Hà Nội.
Trong năm chi nhánh đã quy đổi 10,5 triệu USD tương đương với 165,4 tỷ
VND và gần 640 ngàn EUR tương đương gần 12,5 tỷ VND, 18 triệu JPY, 77
ngàn AUD… Ngoài ra chi nhánh đang thực hiện thu đổi nhiều loại ngoạitệ khác
nhau như GBP, CHF, CAD, HKD, JPY, AUD, SGD, BATH, CNY số lượng

còn hạn chế, dịch vụ chuyển tiền nhanh Western union đã chi trả được 211,416
USD, dịch vụ chi trả kiều hối thông qua tài khoản đạt 409,000 USD. Thanh toán
séc du lịch AMEX 85 ngàn USD, visa 36000USD, Master 1000USD…
Đã triển khai ký hợp đồng chi lương qua tài khoản đối với: Văn phòng
quốc hội, công ty Noble, công ty KT công nghệ Việt Nam…công ty đầu tư
chuyên dụng Hanel, công ty xây lắp điện, công ty thiết bị và chuyển giao công
nghệ và triển khai 05 đại lý thu đổi ngoại tệ tại các nhà hàng, khách sạn, cửa
hàng vàng… Triển khai thu dịch tiền điện thoại, tiền điện sinh hoạt…
Nhìn chung năm 2004 việc triển khai các loại hình dịch vụ đã đựơc quán
triệt đến từng phòng ban, từng cán bộ tác nghiệp trong việc triển khai các dịch
vụ tiện ích, đây là một việc làm khó đòi hỏi toàn thể cán bộ nhân viền phải nâng
cao ý thức, coi việc phát triển các loại hình dịch vụ là nhiệm vụ bắt buộc mang
lại hiệu quả đáng kể trong hoạt động kinh doanh trước mắt và lâu dài.
+ Ngân quỹ: Với mạng lưới 12 chi nhánh hoạt động toàn diện các mặt
nghiệp vụ và 38 phòng giao dịch trên địa bàn chi nhánh đã tổ chức tốt công tác
ngân quỹ, vừa đảm bảo cung ứng đầy đủ kịp thời tiền mặt giao dịch với khách
hàng nhất là dân cư, vừa mở rộng được diện thu tiền mặt tại chỗ cho một số
doanh nghiệp, vừa cung ứng kịp thời chính xác các nhu cầu thu chi của các
ngân hàng, nhất là chi xã hội cho các doanh nghiệp, các chi nhánh kho bạc và
các trường đại học. Ta có bảng sau:
Chỉ tiêu Năm 2004(tỷ đồng) So với năm 2003
Tổng thu 17.300 +22%
Tổng chi 17.290 +21,8%
Việc thu chi tiền mặt, quản lý thẻ phiếu trắng, ấn chỉ có giá được chấp
hành nghiêm túc theo quy định của NHNN và NHN
0
Việt Nam do vậy chi
nhánh luôn đảm bảo an toàn tuyệt đối trong quá trình thu chi tiền mặt đối với
khách hàng, quản lý tài sản không để xảy ra tình trạng sai sót trong quá trình
giao dịch.

Trong năm 2004, cán bộ nghiệp vụ ngân quỹ của chi nhánh đã nêu nhiều
tấm gương niêm khiết đã trả 464 món tiền thừa cho khách hàng với số tiền trên
2.125 triệu đồng, có nhiều món đến hàng trăm triệu, phát hiện được 67 triệu tiền
giả được khách hàng gửi thư khen ngợi.
e/ Công tác khác:
+ Công tác đào tạo cán bộ. Năm 2004 đã tổ chức đào tạo, đào tạo lại tạichỗ
các mặt nghiệp vụ như thanh toán quốc tế, tín dụng, kế toán, vi tính cho 1.739
lượt cán bộ với 08 lớp dành cho cán bộ tín dụng, 04 lớp dành cho cán bộ kết
toán, 10 lớp cán bộ dành cho cán bộ thanh toán quốc tế, 09 lớp dành cho cán bộ
công nghệ thông tin. Bình quân 31,4 ngày/1cán bộ/1năm.
+ Công tác kiểm tra kiểm soát được chú trọng cả chất lượng và số lượng
kết hợp cả hai hình thức kiểm soát tại chỗ và kiểm soát từ xa, chi nhánh coi đây
là nhiệm vụ thường xuyên và hết sức quan trọng nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng, an toàn kho quỹ, quản lý thẻ phiếu trắng trong giao dich, an toàn tài sản
hạn chế rủi ro trong kinh doanh.
+ Công tác thi đua khen thưởng được phát động thường xuyên, đẩy mạnh
vai trò côngtác đoàn thể công đoàn. Đoàn thanh niên, phụ nữ, dân quân tự vệ,
phát huy sáng kiến cải tiến nghiệp vụ, động viên khen thưởng kịp thời các tổ
chức và cá nhân lao động xuất sắc, những gương người tốt việc tốt.
Năm 2004, NHNo& PTNT Hà Nội với tinh thần quyết tâm và sự đoàn kết
nhất trí cao của đảng ủy, ban giám đốc cùng tập thể cán bộ nhân viên và sự giúp
đỡ nhiệt tình của các cấp chính quyền, các ban ngành từ trung ương đến địa
phương, sự chỉ đạo sâu sát của ngân hàng cấp trên, sự cộng tác tích cực của
khách hàng đã giúp chi nhánh hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh và đạt kết quả
tốt góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa thủ đô.
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại NHNo& PTNT Hà Nội.
2.2.1. Mục đích kinh doanh ngoại tệ:
a/ Thoả mãn nhu cầu của khách hàng:
Khách hàng là một trong những nhân tố quan trọng góp phần tạo nên thành
công của mỗi ngân hàng. Hoạt động của NHTM nói chung và của

NHNo&PTNT hà nội nói riêng thì mục đích chính là thoả mãn nhu cầu của
khách hàng. Để làm được điều này, Ngân hàng đã tích cực hoạt động, tìm tòi và
tạo lòng tin đối với khách hàng bằng việc đáp ứng tối đa nhu cầu của khách
hàng. Mặc dù hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng còn nhiều hạn chế
nhưng với sự nỗ lực và ý chí quyết tâm khắc phục mọi khó khăn để đáp ứng tốt
nhất nhu cầu của khách hàng, Ngân hàng đã ngày một củng cố niềm tin, tạo
được uy tín và giữ được quan hệ cũng như phát triển các mối quan hệ đối với
khách hàng.
Khách hàng không chỉ là một trong những nhân tố duy trì và phát triển
hoạt động ngân hàng mà còn là thành phần quan trọng giúp ngân hàng nâng cao
vị thế, uy tín và sức cạnh tranh trên thị trường. Nếu ngân hàng thu hút được
nhiều khách hàng đến tham gia giao dịch và quan hệ thì điều đó chứng tỏ ngân
hàng là một địa chỉ rất đáng tin cậy và sẽ góp phần giúp ngân hàng đạt được
mục tiêu đề ra.
Chính vì vậy, chi nhánh luôn chú trọng, quan tâm tới khách hàng. Toàn
thể cán bộ trong chi nhánh luôn tân tâm và phục vụ nhiệt tình chu đáo đối với
tất cả khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Chi nhánh đã từng bước đa dạng
hoá các sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng. Việc làm này chắc chắn sẽ tạo nên hiệu quả kinh doanh cũng như nâng
cao uy tín của chi nhánh trên thị trường.
b/ Phòng ngừa rủi ro ngân hàng gặp phải trong kinh doanh ngoại tệ:
Sự khác biệt giữa các loại ngoại tệ khác nhau dẫn tới sự chênh lệch giữa
tài sản và nguồn của ngân hàng bằng ngoại tệ, các khoản cho vay, các khoản nợ
bằng ngoại tệ cũng như các đồng ngoại tệ khác. Nhu cầu phòng tránh rủi ro tài
chính, điều tiết rủi ro ngoại hối liên quan đến hoạt động của các nhân viên kinh
doanh ngoại hối, hoạt động quản lý khách hàng cũng như quản lý rủi ro của bản
thân ngân hàng từ các giao dịch thương mại và tài chính, từ tài sản và nguồn.
- Rủi ro về tỷ giá và lãi suất:
Tất cả các ngân hàng có trạng thái ngoại hối mở dương với một loại ngoại
tệ đều gặp phải rủi ro mất mát nếu ngoại tệ đó mất giá. Ngân hàng tồn tại trạng

thái ngoại tệ âm sẽ gặp rủi ro nếu ngoại tệ đó lên giá. Ngay cả khi ngân hàng có
một báo cáo cân đối ngoại tệ, ngân hàng cũng không thể tránh khỏi rủi ro ngoại
hối nếu thời hạn giao dịch của các ngoại tệ bên tài sản và nguồn vốn không
đồng nhất.
NHNo&PTNT Hà Nội đã hạn chế rủi ro về tỷ giá trong giao dịch bằng
cách:
+ Sử dụng VND huy động được mua USD trên thị trường ngay khi cam kết
bán cho khách hàng. Như vậy ngân hàng mất chi phí về chiếm dụng vốn trong
suốt thời gian hiệu lực của cam kết bán ngoại tệ.
Sau đó ngân hàng đem USD vừa mua được đầu tư tiền gửi tại NHNN để
hưởng lãi suất tiền gửi USD.
+ Tại thời điểm thanh toán L/C của khách hàng, NH cho khách hàng vay
USD cho đến khi thực hiện bán USD cho khách hàng, NH sẽ được hưởng lãi
tiền vay.
+ Đồng thời tại thời điểm thanh toán L/C, thu phí thanh toán quốc tế.
Từ các khoản thu chi NH phải lên cân đối để tính được tỷ giá sẽ bán cho
khách hàng tại thời điểm trả nợ vay sao cho đảm bảo kinh doanh có lãi và tỷ
suất lợi nhuận ngang bằng với phương án cho vay VND.
Vì vậy trước biến động không ngừng của nền kinh tế cũng như chính trị
trên Thế giới, chi nhánh vẫn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được thông
suốt và ổn định.
- Rủi ro hoạt động:
Rủi ro này liên quan đến hoạt động kinh doanh ngân hàng như: thanh toán
chậm, sai số lượng, sai đối tượng, không tuân thủ các hướng dẫn về thanh
toán… thì ngân hàng phải gánh chịu các khoản mất mát khác. Rủi ro này có thể
hạn chế bằng cách xác định và thực hiện một cách chính xác các nhiệm vụ đặt
ra.
Thực tiễn cho thấy, công tác quản lý rủi ro ngoại hối đóng một vai trò quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Tăng cường quản lý rủi ro ngoại
hối sẽ thúc đẩy hoạt động của ngân hàng trên thị trường ngoại hối có hiệu quả

hơn: kinh doanh có lãi, bảo toàn vốn và phân tán rủi ro cho các nghiệp vụ khác.
c/ Tăng doanh lợi cho Ngân hàng từ các khoản phí dịch vụ
Đối với mỗi ngân hàng thì mục đích cuối cùng mà các ngân hàng muốn đạt
được chính là lợi nhuận. Thoả mãn nhu cầu khách hàng, tạo uy tín, niềm tin đối
với khách hàng, phòng tránh những rủi ro mà ngân hàng gặp phải… thì cái đích
cuối cùng vẫn là nhằm thu được lợi nhuận cho ngân hàng. Chi nhánh đã tích cực
đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, tìm ra những giải pháp tốt nhất để khắc phục
những hạn chế, đem lại hiệu quả cao cho ngân hàng. Toàn thể cán bộ trong chi
nhánh ( đặc biệt là Phòng Kế hoạch nguồn vốn) luôn ý thức và cố gắng mở rộng
hoạt động kinh doanh ngoại tệ vì đây là một lĩnh vực kinh doanh góp phần bổ
sung thu nhập cho ngân hàng.
Đã nói đến kinh doanh thì dù là lĩnh vực gì suy đến cùng vẫn là để thu lợi
nhuận. Bởi vì lợi nhuận là cơ sở tồn tại và phát triển của tất cả các chủ thể kinh
tế hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và của lĩnh vực ngân hàng nói

×