Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.72 KB, 76 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
Mục lục
Trang
Danh mục chữ viết tắt………………………………………………...
4
Danh mục bảng biểu………………………………………………….
4
Lời nói đầu………………………………………………………..
5
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh ngoại tệ
của ngân hàng thương mại…………………………………………..
6
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại……………………….
6
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của ngân hàng thương mại………………… 6
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại………………….. 8
1.2 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại…...
10
1.2.1 Khái niệm…………………………………………………………… 10
1.2.2 Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại tệ với NHTM…………….. 11
1.2.3 Các hình thức kinh doanh ngoại tệ cơ bản của NHTM…………….. 12
1.2.4 Phát triển hoạt động kinh doanh ngoai tệ của NHTM……………… 21
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển hoạt động kinh doanh
ngoại tệ của NHTM…………………………………………………..
23
1.3.1 Các nhân tố chủ quan………………………………………………. 23
1.3.2 Các nhân tố khách quan…………………………………………… 27
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh ngọai tệ tại ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam………………………………..
31


2.1 Khái quát về ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam……………. 31
2.1.1 Sơ lược quá trình phát triển ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam…………………………………………………………………………
31
2.1.2 Cơ cấu tổ chức…………………………………………………….. 32
Trang Quốc Hưng_Lớp ngân hàng 46B
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
2.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu……………………………………….. 36
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam – BIDV.……………………………………………..
37
2.2.1 Các hoạt động chính phát triển Việt Nam………………………….. 39
2.2.2 Các giao loại dịch ngoại tệ………………………………………….. 42
2.3 Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại
hội sở chính ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam…………………
47
2.3.1 Hoạt động KDNT của BIDV……………………………………...... 47
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân……………………………………………. 48
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại
hội sở chính ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam …………
53
3.1 Định hướng chung cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của BIDV
trong thời gian tới………………………………………………………….
53
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động KDNT tại BIDV…………………… 54
3.2.1 Phát huy mạnh mẽ nhân tố con người……………………………… 54
3.2.2 Hoàn thiện yếu tố công nghệ……………………………………….. 56
3.2.3 Hoàn thiện qui trình thủ tục………………………………………… 57
3.2.4 Phối hợp các họat động liên quan trực tiếp tới kinh doanh ngoại

tệ…
58
3.2.5 Đa dạng hóa các loại ngoại tệ trong kinh doanh…………………….. 59
3.2.6 Đa dạng hóa các loại giao dịch ngoại tệ…………………………….. 60
3.2.7 Xây dựng một chính sách khách hàng đúng đắn và hiệu quả………. 61
3.2.8 Mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên thị trường quốc tế……. 64
3.3 Kiến nghị………………………………………………………………. 65
3.3.1 Kiến nghị với Chính Phủ……………………………………………. 65
Trang Quốc Hưng_Lớp ngân hàng 46B
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước………………………………….. 66
Kết luận…………………………………………………………...
74
Danh mục tài liệu tham khảo………………………………………..
76
Danh mục chữ viết tắt
Trang Quốc Hưng_Lớp ngân hàng 46B
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
KDNT……………………….......... Kinh doanh ngoại tệ
KDTT…………………………….. Kinh doanh tiền tệ
TTNH…………………………….. Thị trường ngoại hối
NH………………………………... Ngân hàng
NHTƯ……………………………. Ngân hàng trung ương
TCTD…………………………….. Tổ chức tín dụng
NHNN……………………………. Ngân hàng nhà nước
NHTM……………………………. Ngân hàng thương mại
HSC………………………………. Hội sở chính
CN ……………………………….. Chi nhánh

BIDV…………………………….. Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
HĐH……………………………… Hiện đại hóa
Danh mục bảng biểu
Trang
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu chủ yếu trong 5 năm trở lại đây của BIDV 39
Bảng 2.2: Doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động KDNT của BIDV từ
2004 đến 2007
45
Bảng 2.3: Doanh số giao dịch các loại ngoại tệ năm 2007 của BIDV 50
Biểu đồ 2.1: Doanh số mua bán ngoại tệ ròng của BIDV qua các 44
Lời nói đầu
Nếu như trước đây thu nhập chủ yếu của các ngân hàng thương mại là từ hoạt
động tín dụng thì ngày nay, trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế, thu nhập từ
những hoạt động dịch vụ hiện đại đã trở thành những nguồn thu nhập quan trọng
đối với mỗi ngân hàng. Tuy rằng thu nhập chính của các ngân hàng thương mại
vẫn từ hoạt động tín dụng nhưng cơ cấu thu nhập này có xu hướng thay đổi dần
Trang Quốc Hưng_Lớp ngân hàng 46B
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
theo hướng giảm tỉ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng và tăng tỉ trọng nguồn thu
nhập từ các hoạt động dịch vụ khác. Trong số đó có hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Trong những năm qua ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đã rất quan tâm
đến hoạt động KDNT. Có thể nói rằng hoạt động KDNT tại BIDV đã đạt được
những kết quả hết sức thuyết phục. Tuy nhiên hoạt động KDNT tại BIDV vẫn còn
nhiều hạn chế, như về mặt con người hay nguồn nhân lực... Trong xu thế toàn cầu
hoá và hội nhập thì BIDV khó có thể giữ vững vị thế và phát triển hoạt động
KDNT với những hạn chế đó. Xuất phát từ thực tế đó đế tài: "Phát triển hoạt động
kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam” đã được mở
rộng nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp.
Nội dung chính sẽ được đề cập trong luận văn bao gồm:

Chương 1: Các vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh ngọai tệ tại ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam
Chương 3: Một số giải phát và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động kinh doanh
ngoại tệ tại ngân hàng đầu tư và phát triểnViệt Nam
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh
ngoại tệ của ngân hàng thương mại
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm
Trang Quốc Hưng_Lớp ngân hàng 46B
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng bậc nhất trong nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại khác nhau tùy thuộc vào sự phát triển của
nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng. Trong số đó NHTM chiếm tỷ
trọng lớn nhất về qui mô thị phần, số lượng cũng như về qui mô tài sản.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán
và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh
nào trong nền kinh tế
Theo luật các TCTD 1997 và sửa đổi bổ sung 2004 thì:” hoạt động ngân hàng là
hoạt động kinh doanh tiền tề và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là
nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
toán”
1.1.1.2 Đặc điểm
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng của nền kinh tế.
Ngân hàng bao gồm nhiều lọai tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường

chiếm tỷ trọng lớn nhất về qui mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất.
Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy là
một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ nhằm ổn định kinh tế
vĩ mô.
Ngân hàng là một tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh
tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội
đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng thương mại đóng vai trò là người thủ quỹ
Trang Quốc Hưng_Lớp ngân hàng 46B
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
cho toàn xã hội. Thu nhập từ ngân hàng là nguồn thu nhập quan trọng ủa nhiều hộ
gia đình. Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ
gia đình và một phần đối với nhà nước.
Do tiền ngân hàng thực hiện cung cấp tín dụng chủ yếu là tiền gửi của dân cư và
các tổ chức kinh tế nên hoạt động kinh doanh ngân hàng đòi hỏi sự kiểm soát chặt
chẽ. Việc kiểm sóat chặt chẽ này xuất phát từ hoạt động kinh doanh tiền tệ của
ngân hàng. Do hàng ngày ngân hàng thực hiện việc lưu chuyển một khối lượng lớn
tiền trong nền kinh tế nên một ngân hàng đổ vỡ có thể gây ra những ảnh hưởng rất
lớn trong nền kinh tế. Một sự đổ vỡ nhỏ của ngân hàng có thể gây ra hiệu ứng
đôminô dẫn đến một sự đổ vỡ hàng loạt của các ngân hàng.
Hoạt đông kinh doanh ngân hàng phải đối mặt với rất nhiều rủi ro. Do xuất phát
từ việc kinh doanh tiền và là trung gian tài chính hoạt động cung cấp nhiều dịch vụ
khác nhau nên hoạt động ngân hàng phải đối mặt với rất nhiều rủi ro như rủi ro lãi
suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro đạo đức, rủi ro tác nghiệp….
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn của các NHTM nhằm thu hút vốn để ngân hàng thực
hiện việc kinh doanh thông qua các hoạt động sử dung vốn. Các hình thức huy
động vốn gồm có:

Thư nhất huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu thông qua việc góp vốn của các cổ
đông
Trang Quốc Hưng_Lớp ngân hàng 46B
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
Thứ hai huy động từ nguồn vốn nợ gồm việc nhận tiền gửi của các tổ chức và
cá nhân và việc đi vay trên thị trường vốn thông qua phát hành các giấy nợ, vay
các TCTD hay vay NHTƯ
Ngoài ra nguồn vốn huy động của ngân hàng có thể có từ một số hoạt động
khác như nguồn vốn ủy thác….
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng chính là việc ngân hàng thực hiện kinh
doanh nguồn vốn huy động được. Các hoạt động sử dụng vốn chính gồm có:
Thứ nhất là hoạt động cho vay với các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế.
Đây là hoạt động cơ bản nhất trong hoạt động sử dụng vốn của NHTM và mang lại
lợi nhuận chủ yếu cho các NHTM
Thứ hai là hoạt động kinh doanh tiền tệ. Hoạt động này ngày càng đóng vai trò
quan trọng trong hoạt động của ngân hàng và góp phần tăng thu nhập của ngân
hàng. Hoạt động kinh doanh tiền tệ có hai hoạt động chính là hoạt động kinh doanh
ngoại tệ và hoạt động đầu tư chứng khoán các loại: cổ phiếu, trái phiếu, các loại
hàng hóa phái sinh…
1.1.2.3 Các hoạt động khác
Ngoài 2 hoạt động chính trên thì ngân hàng còn thực hiện nhiều hoạt động dịch
vụ khác. Để đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế thì các hoạt động này của ngân
hàng ngày càng đa dạng ngoài 2 nghiệp vụ truyền thông trên như:
• Hoạt động bảo lãnh
• Hoạt động chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá
Trang Quốc Hưng_Lớp ngân hàng 46B
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính

• Hoạt động cho thuê thiết bị trung và dài hạn
• Cung cấp các dịch vụ ủy thác và tư vấn ủy thác
• Dịch vụ bảo quản vật có giá
• Dịch vụ quản lý ngân quỹ
• Dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
• Dịch vụ bảo hiểm
• Dịch vụ đại lý….
1.2 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm
KDNT là việc mua bán các loại ngoại tệ khác nhau nhằm đảm bảo cân đối các
nhu cầu về ngoại tệ ngân hàng và tìm cách thu lợi nhuận trực tiếp thông qua chênh
lệch về tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác nhau
Như vậy ngân hàng thực hiện việc kinh doanh ngoại tệ để thu lợi cho ngân hàng
và cũng là cung cấp một dịch vụ tài chính cho nền kinh tế khi ngân hàng đứng ra
thu mua hay bán các loại ngoại tệ.
Trang Quốc Hưng_Lớp ngân hàng 46B
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
Ngoại tệ ở đây được hiểu theo một nghiã hẹp không giống như ngoại hối bao
gồm tất cả các đồng tiền khác nhau hay các ngoại tệ, vàng, bạc, đa quí, các phương
tiện thanh toán quốc tế như hối phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có gía... mà chỉ là
tiền tệ của các nước khác nhau sau đây gọi chung là ngoại tệ. Trong suốt chuyên đề
này, thuật ngữ ngoại tệ sẽ được hiểu theo nghĩa hẹp như vậy và thuật ngữ thị
trường ngoại hối cung sẽ được hiểu là thị trường ngoại tệ.
Từ khái niệm hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên có thể rút ra một số đặc trưng
của hoạt KDNT như sau:
Thứ nhất, là hoạt động KDNT gắn chặt với các hoạt động thương mại quốc tế.
Bởi hoạt động kinh doanh ngoại tệ liên quan đến việc mua bán các ngoại tệ trên thị
trường. Mà các loại ngoại tệ được các doanh nghiệp chủ yếu giao dịch thông qua
hoạt động thương mại quốc tế. Ngoài ra trong một số trường hợp ngoại tệ được

dùng làm phương tiện cất giữ giá trị hay đầu cơ. Tuy nhiên, hoạt động này rất ít và
nó chỉ chiếm một số lượng rất nhỏ trong các giao dịch ngoại tệ và được thực hiện
chủ yếu bởi các cá nhân.
Thứ hai, là hoạt động KDNT gắn chặt với tỷ giá. Tỷ giá phản ánh biến động
của các loại ngoại tệ nên để thực hiện thành công hoạt động này cần theo sát các
biến động tỷ giá trên thị trường ngoại tệ quốc tế.
Thứ ba, hoạt động KDNT là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Một trong
những đặc trưng của họat động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động
KDNT nói riêng đó là có chứa đựng rất nhiều rủi ro. Các rủi ro chủ yếu mà hoạt
động KDNT phải đối mặt là rủi ro tỷ giá và rủi ro lãi suất. Ngoài ra còn mốt số rủi
ro khác nhưng có ít tác động đến hoạt động KDNT đó là rủi ro thanh khoản, rủi ro
đạo đức, rủi ro tín dụng…. Để phòng ngừa rủi ro thị trường các NHTM thường sử
dụng các công cụ thị trường phái sinh như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi lãi
Trang Quốc Hưng_Lớp ngân hàng 46B
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
suất, hơp đồng quyền chọn để làm cân bằng trạng thái luồng tiền và cố định các
mức tỷ giá và lãi suất giao dịch.
1.2.2 Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại tệ với NHTM
Quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu diễn ra càng mạnh mẽ, sự cạnh tranh giữa
các ngân hàng ngày càng gay gắt thì vai trò của KDNT càng quan trọng với các
NHTM
Thứ nhất, nó đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. KDNT thông qua việc mua bán
để hưởng chênh lệch tỷ giá hay thông qua việc đầu cơ dựa trên những dự báo về
biến động lãi suất có thể đem lại những khoản lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng.
Thứ hai, nó mở rộng họat động của ngân hàng thông qua việc thúc đẩy và tài trợ
cho hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Rõ ràng rằng
nếu một ngân hàng không có đủ trạng thái ngoại tệ cần thiết hay không huy động
đủ lượng ngoại tệ cần thiết thì sẽ rất khó có thể giúp các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu thanh toán hay làm ngân hàng đại lý, ngân hàng chiết khấu trong phương

thức tín dụng chứng từ. Ngoài ra việc đáp ứng nhu cầu thu mua ngoại tệ giúp các
cá nhân trong việc học tập, công tác cũng như di lịch, qua đó cũng góp phần tăng
thu nhập cho ngân hàng thông qua việc thu chênh lêch tỷ giá mua và bán. Với
những hoạt động như vậy giúp ngân hàng mở rộng hoạt động đồng thời làm tăng vị
thế cũng như uy tín của ngân hàng trên thị trường.
Thứ ba, nó giúp ngân hàng phòng chống rủi ro và tăng khả năng cạnh tranh.
Thực hiện việc KDNT là một cách thức đa dạng hóa hoạt động kinh doanh ngân
hàng nhằm phân tán rủi ro cũng như đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng nhằm phục vụ
nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng
Trang Quốc Hưng_Lớp ngân hàng 46B
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
trên thị trường. Hơn nữa ngân hàng cũng có thể xử lý một cách linh động hơn
trước những biến động của đồng nội tệ.
1.2.3 Các hình thức kinh doanh ngoại tệ cơ bản của NHTM
Nhìn chung hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM tập trung vào 4 hình
thức chính như sau:
Thứ nhất NHTM mua và bán ngoại tệ cho khách hàng để tài trợ cho thanh toán
xuất nhập khẩu thông qua phương thức tín dụng chứng từ là chủ yếu hoặc thông
qua tín dụng cho vay ngoại tệ.
Thứ hai NHTM mua và bán ngoại tệ cho khách hàng hoặc cho mình nhằm mục
đích thực hiện đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp.
Thứ ba NHTM mua và bán ngoại tệ nhằm mục đích cân bằng trạng thái ngoại tệ
hoặc phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
Thứ tư NHTM mua và bán ngoại tệ nhằm kinh doanh hưởng chênh lệch tỷ giá
và lãi suất hoặc đầu cơ kiếm lời khi tỷ giá thay đổi.
Để thực hiện việc mua bán các loại ngoại tệ thì ngân hàng thực hiện thông qua
các giao dịch ngoại tệ chính sau:
1.2.3.1 Giao dịch giao ngay (Spot)
a. Spot

Giao dịch giao ngay là giao dịch mà việc chuyên giao giữa các đồng tiền được
thực hiện trong vòng 2 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng. Thị trường giao ngay
được biết đến như là một thị trường rất lớn và sôi động với khối lượng tiền cực lớn
luân chuyển qua thị trường.
Trang Quốc Hưng_Lớp ngân hàng 46B
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
Thị trường giao ngay bao gồm 2 thị trường là thị trường bán buôn và thị trường
bán lẻ. Thị trường bán buôn có doanh số lớn hơn rất nhiều so với thị trường bán lẻ
do đó thông thường người ta coi thị trường giao ngay là thị trường bán buôn. Ngòai
ra thị trường bán buôn này cũng được gọi là thị trường liên ngân hàng vì thị trường
này thực hiện giao dịch giữa các ngân hàng với nhau và mỗi một giao dịch với
khối lượng rất lớn. Còn với thị trường bán lẻ thì giao dịch thực hiện giữa ngân
hàng với các khách hàng lẻ. Tỷ giá được hình thành trên thị trường bán buôn hay
thị trường liên ngân hàng gọi là tỷ giá bán buôn hay tỷ giá liên ngân hàng do các
ngân hàng trực tiếp giao dịch với nhau và do mức cung cầu trên thị trường mà tạo
nên tỷ giá này. Dựa trên cơ sở tỷ giá này thì các ngân hàng sẽ qui dịnh tỷ giá bán lẻ
áp dụng cho khách hàng lẻ. So với tỷ giá bán buôn thì độ rộng (spread) của tỷ giá
bán lẻ rộng hơn (khoảng cách giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua của ngân hàng). Các
ngân hàng không nhất thiêt phải tham gia giao dịch liên ngân hàng thì mới có được
tỷ giá bán lẻ mà có thể cập nhập số liệu giao dịch trên thị trường liên ngân hàng
thông qua một mạng máy tính nối mạng với nhau để có thể đưa ra tỷ giá bán lẻ của
ngân hàng
Ở Mỹ cũng như ở nhiều nước phát triển khác, thị trường ngoại hối giao ngay
có hai cấp. Cấp thứ nhất đó là thị trường liên ngân hàng trực tiếp giữa các ngân
hàng, đây là thị trường tập trung, liên tuc, đấu giá mở và giao dịch hai chiều. Cấp
thứ hai là thị trường liên ngân hàng gián tiếp thông qua môi giới, đây là thị trường
bán tập trung, liên tục đặt lệnh có giới hạn thông qua phương thức đấu giá một
chiều.
Đối với các giao dịch giao ngay, lãi và lỗ được xác định trên cơ sở tính giá trị

luồng tiền ròng cuối ngày ứng với tỷ giá đóng cửa của ngày giao dịch đó.
b. Arbitrage
Trang Quốc Hưng_Lớp ngân hàng 46B
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
Nghiệp vụ acbit là một dạng của nghiệp vụ giao ngay. Theo nghĩa đơn giản thì
hiểu nghiệp vụ acbit là là việc sử dụng chênh lệch tỷ giá giữa các đồng tiền khác
nhau để thu lợi thông qua việc mua và bán ngoại tệ.
Nghiệp vụ này được tiến hành thông qua việc mua bán ngoại tệ đồng thời trên
các thị trường ngoại hối khác nhau theo nguyên tắc mua ở nơi rẻ và bán ở nơi đắt
hay mua với tỷ giá thấp và bán với tỷ giá cao
Nghiệp vụ này có hai cách thức hiện giao dịch đó là kinh doanh đơn giản và
kinh doanh phức tạp. Kinh doanh đơn giản được thực hiện thông qua việc mua bán
trên 2 thị trường khác nhau trong cùng một thời điểm. Kinh doanh phức tạp thực
hiện thông qua nhiều thị trường mà thông thường là 3 thị trường.
1.2.3.2 Giao dịch kỳ hạn (Forward)
Giao dịch kỳ hạn là giao dịch được thảo thuận ngày hôm nay nhưng việc thực
hiện giao dịch là vào một ngày trong tương lai với mức tỷ giá đã thỏa thuận trước,
thông thường ngày trong tương lai thường là 30, 60, 90, 120 hay 180 ngày.
Tỷ giá áp dụng trong giao dịch kỳ hạn khác với tỷ giá giao ngay goi là tỷ giá kỳ
hạn. Tỷ giá kỳ hạn trong giao dịch kỳ hạn được thỏa thuận ngay từ ngày hôm nay
và sẽ là tỷ giá thực hiện cho giao dịch trong tương lai. Công thức để xác định tỷ giá
kỳ hạn được xác định như sau:
FR = SR + (-) FM
Trong đó: FR: forward rate - tỷ giá kỳ hạn
SR: spot rate – tỷ giá giao ngay
FM: forward point – điểm kỳ hạn
Trang Quốc Hưng_Lớp ngân hàng 46B
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính

Dấu + khi dự đoán các yếu tố tác động làm cho FM > SR gọi là premium
Dấu – khi dự đoán các yếu tố tác động làm cho FM < SR goi là discount
Điểm kỳ hạn FM được tính toán dựa trên chênh lệch lãi suất giữa 2 đồng tiền theo
công thức sau:
FM =
Tỷ giá giao ngay * số ngày kỳ hạn * chênh lệch lãi suất 2 đồng tiền
360 + số ngày kỳ hạn * lãi suất của đồng tiền đi vay
Ngoài ra FM còn được gọi là điểm SWAP.
Như vậy căn cứ vào mức lãi suất của các đồng tiền ta sẽ biết được đồng tiền nào
lên giá và đồng tiền nào giảm giá kỳ hạn
Các yếu tố tác động đến tỷ giá kỳ hạn
• Chênh lệch lãi suất giữa 2 đồng tiền: theo công thức tính FM ở trên thì
chênh lệch lãi suất giữa 2 đồng tiền tác động đến FM
• Làm phát cũng là yếu tố tác động đến tỷ giá kỳ hạn: giả sử tỷ giá giữa 2
đồng tiền 1A = 1B. Nếu tiền của nước B bị lạm phát 10% còn nước A thì
không bị lạm phát. Vậy tiền nước B giảm giá trị 10% tức là tỷ giá kỳ hạn sau
một năm sẽ có thêm 10% với đồng tiền bị mất giá, lúc này 1A=1,1B
• Sự kỳ vọng (Expectation): sự kỳ vọng với biến chuyển tương lai của 1 đồng
tiền cũng làm thay đổi tỷ giá giữa 2 đồng tiền dù yếu tố này mang tính chủ
quan
Các giao dịch kỳ hạn được áp dụng khá phổ biến trong các ngân hàng. NHTM
có thể thực hiện giao dịch kỳ hạn nhằm làm dịch vụ cho khách hàng là các công ty
xuất nhập khẩu để họ có thể bảo hiểm cho các khoản thu nhập hoặc các khoản chi
Trang Quốc Hưng_Lớp ngân hàng 46B
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
nhập khẩu của họ. Trên thị trường kỳ hạn các NHTM còn là những nhà kinh doanh
chênh lệch giá với mục đích tạo lợi nhuận nhưng không chịu rủi ro trên cơ sở sự
chênh lệch về lãi suất và điểm kỳ hạn
Kết quả kinh doanh ngoại tệ kỳ hạn cũng được xác định vào cuối ngày giao

dịch. Kết thúc ngày giao dịch, các ngân hàng có trạng thái ngoại hối ròng của các
hợp đồng còn hiệu lực với những ngày giá trị khác nhau. Kết quả kinh doanh có
thể được tính dựa trên giả định rằng tất cả các hợp đồng kỳ hạn còn hiệu lực đều
được thanh lý ngay lập tức và tỷ giá được áp dụng để định giá lại là tỷ giá kỳ hạn
lúc đóng cửa của ngày giao dịch hôm đó.
1.2.3.3 Giao dịch hoán đổi ngoại tế (SWAP)
Giao dịch hoán đổi ngoại tệ là việc mua và bán ra một đồng tiền nhất định với
cùng một khối lượng nhưng ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là khác
nhau hay nói cách khác giao dịch hoán đổi ngoại tệ là sự kết hợp của một giao dịch
giao ngay và một giao dịch kỳ hạn với cùng một lượng ngoại tệ nhưng theo 2 chiều
trái ngược nhau.
Một hợp đồng hoán đổi ngoại tệ có những đăc điểm sau:
• Hợp đồng mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định được ký kết đồng thời
tại ngày hôm nay và nếu không có thỏa thuận gì khác, thì việc mua một
đồng tiền có nghĩa là ngân hàng yết giá mua vào đồng tiền yết giá và bán ra
một đồng tiền có nghĩa là ngân hàng yết giá bán ra đồng tiền yết giá.
• Số lượng mua vào và bán ra đồng tiền trong hợp đồng hoán đổi là giống
nhau. Vì thế giao dịch này không tạo ra trạng thái ngoại hối ròng cho ngân
hàng nên tránh được rủi ro tỷ gía.
Trang Quốc Hưng_Lớp ngân hàng 46B
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
• Ngày giá trị của hợp đồng mua vào và bán ra là khác nhau vì thế mà có độ
lệch về mặt thời gian với luồng tiền khiến cho ngân hàng phải chịu rủi ro về
lãi suất.
Tỷ giá hoán đổi phản ánh điểm kỳ hạn hay điểm hoán đổi mà tại đó ngân hàng
đồng ý hoán đổi hai đồng tiền nhất định thông qua giao dịch giao ngay và giao dịch
kỳ hạn.
Do đó: Tỷ giá hoán đổi = Điểm hoán đổi = Điểm kỳ hạn
Tỷ giá hoán đổi chính là điểm kỳ hạn nên có thể viết:

Tỷ giá hoán đổi = tỷ giá giao ngay – tỷ giá kỳ hạn
Trong một cặp tỷ giá hoán đổi, nếu tỷ giá hoán đổi đứng trước lớn hơn tỷ giá
hoán đổi đứng sau thì có nghĩa là ngân hàng sẵn sàng mua kỳ hạn tại mức giá giao
ngay trừ đi tỷ giá hoán đổi đứng trước và sẵn sàng bán kỳ hạn tỷ giá hoán đổi đứng
trước mà nhỏ hơn tỷ gía hoán đổi đứng sau. Ngược lại, nếu tỷ giá hoán đổi đứng
trước mà nhỏ hơn tỷ giá hoán đổi đứng sau thì ngân hàng sẵn sàng mua kỳ hạn tại
mức tỷ giá giao ngay cộng với tỷ giá hoán đổi và sẵn sàng bán kỳ hạn tại mức tỷ
giá giao ngay cộng với tỷ giá hoán đổi đứng sau.
Giao dịch hoán đổi ngoại tệ không chỉ được ứng dụng trong KDNT để kiếm lời
mà còn được ứng dụng rộng rãi trong bảo hiểm rủi ro tỷ giá và tín dụng quốc tế.
Thí dụ về một giao dịch hoán đổi ngoại tệ:
Ngày 20/08/2004 sau khi đã phân tích kỹ thông tin tài chính liên quan đến USD
và JPY, một nhà kinh doanh đoán rằng USD sẽ bị giảm giá và USD/JPY: 109 thì
người này đã thực hiện giao dịch giao ngay 1.000.000 USD để đổi lấy 109.000.000
JPY. Đến ngày thanh tóan là ngày 22/08 giá thị trường thanh toán không giảm mà
Trang Quốc Hưng_Lớp ngân hàng 46B
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
tỷ giá USD/JPY lại tăng lên 109,5, trái với dự đoán của nhà kinh doanh. Tuy nhiên,
do phân tích kỹ nên nhà kinh doanh tỷ giá USD chỉ tăng trong thời gian ngắn và
nhất định sẽ giảm xuống tiếp bằng cách mua ngay 1.000.000 USD với tỷ giá ngày
22/8 là 109,5 JPY, cùng lúc đấy anh ta ký hợp đồng mua bán kỳ hạn USD, sẽ giao
sau một tháng tức là có ngày giá trị là 22/9 với tỷ giá USD/JPY là 109,2
Như vậy, trong giao dịch thứ nhất vào ngày 22/8 mua 1.000.000 USD với tỷ giá
109,5 tức là phải trả 109.500.000 JPY tức là chịu lỗ 500.000 JPY để duy trì dự trữ
ngoại tệ không thay đổi đồng thời bán kỳ hạn một tháng vào ngày 22/9 giao
1.000.000 USD để nhận 109.200.000 JPY. Đến ngày 21/09 USD giảm giá đúng
như nhà kinh doanh đã dự đoán, tỷ giá giao ngay vào ngày này chẳng hạn là
USD/JPY = 108,6. Nhà kinh doanh đã mua laị 1.000.000 USD và trả 108.600.000
JPY. Như vậy trong nghiệp vụ trên nhà kinh doanh đã lãi:

109.200.000 - 108.600.00 = 600.000 JPY
Vậy sau 2 giai đoạn nhà kinh doanh lãi 100.000 JPY
1.2.3.4 Giao dịch hợp đồng tương lai (Future)
Giao dịch hơp đồng tương lai là việc hai ngân hàng hoặc giữa ngân hàng với
khách hàng thỏa thuận về việc mua bán ngoại tệ trong tương lai tại một mức tỷ giá
cố định thỏa thuận ngày hôm nay.
Giao dịch tương lai được thực hiện trên thị trường tập trung, các hợp đồng đều
được tiêu chuẩn hóa và chỉ giới hạn trong một số ngày giá trị. Trên sở giao dịch có
các nhà thanh toán bù trừ, họ hạch toán các khoản lỗ lãi của các bên mua, bán vào
số tiền ký quỹ của các bên. Để tránh rủi ro cho nhà thanh toán bù trừ khi giá tăng
hoặc giảm qua mức. Nhà thanh toán bù trừ sẽ yêu cầu nhà kinh doanh ký quỹ bổ
sung trong trường hợp số dư trên tài khoản ký quỹ giảm xuống một mức nào đó.
Trang Quốc Hưng_Lớp ngân hàng 46B
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
Các hợp đồng tương lai thường được dùng vào mục đích phòng ngừa rủi ro.
Với hợp đồng tương lai mua bán ngoại tệ được thỏa thuận giữa các bên mua, bán
vào thời điểm hợp đồng đến hạn là cố định do đó các bên có thể tránh được những
ảnh hưởng của sự lên xuống của tỷ giá trong tương lai. Điểu này rất có ý nghĩa với
nhà kinh doanh trong bối cảnh tỷ giá biến động liên tục khó dự báo
Ngòai ra, hợp đồng tương lai cũng được sử dụng vào mục đích đầu cơ kiếm lợi
nhuận thông qua sự dự đoán về tỷ giá trong tương lai.
1.2.3.5 Giao dịch hợp đồng quyền chọn (Option)
Giao dịch quyền chọn ngoại tệ được thực hiện thông qua việc ký kết các hợp
đồng quyền chọn. Một hợp đồng quyền chọn tiền tệ cho phép người mua hợp đồng
có quyền mua hoặc bán một đồng tiền với một đồng tiền khác tại một mức tỷ giá
cố định đã thỏa thuận trước trong hợp đồng trong một khoảng thời gian xác định
Như vậy trong một hợp đồng quyền chọn thì người mua hợp đồng có quyền
thực hiện hợp đồng mua hay bán một loại tiền tệ khi đến hạn nếu tỷ giá lúc đó là có
lợi cho họ còn nếu tỷ giá bất lợi thì người mua có thể sẽ không thực hiện hợp đồng,

nhưng người mua sẽ phải mất phí để mua quyền. Còn đối với người bán, anh ta
không có bất cứ sự lựa chòn nào khác ngòai việc sẵn sàng tiến hành giao dịch theo
ý định của người mua và sẽ thu phí mở quyền từ người bán. Ý nghĩa trên chỉ áp
dụng cho trường hợp người mua hợp đồng quyền chọn đầu tiên (cũng là người yêu
cầu mở hợp đồng) nắm giữ hợp đồng đến khi đáo hạn mà không bán hay chuyển
nhượng hợp đồng cho người khác.
Giống như bất cứ một hợp đồng kinh tế nào, bào giờ cũng có một bên mua và
một bên bán nên sẽ có ngừơi bán hợp đồng và người mua hợp đồng. Vì hợp đồng
này luôn có quyền chọn bán và quyền chọn mua nên sẽ có người bán hợp đồng
Trang Quốc Hưng_Lớp ngân hàng 46B
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
chọn mua hoặc hợp đồng chọn bán và người mua hợp đồng chọn mua hoặc hợp
đồng chọn bán.
Có 2 loại quyền chọn cơ bản là quyền chọn kiểu Châu Âu và quyền chọn kiểu
Mỹ. Quyền chọn kiểu Châu Âu thì việc thực hiện quyền chỉ có thể khi hợp đồng
đến hạn. Còn quyền chọn kiểu Mỹ có thể thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào trong
thời gian hợp đồng còn hiệu lức đến lúc đáo hạn
Việc thanh lý hợp đồng quyền chon được gọi là thực hiện quyền chọn. Tỷ giá
áp dụng khi thực hiện quyền là tỷ giá quyền chọn. Tỷ giá này không chỉ phụ thuộc
vào cung cầu trên thị trường mà còn phụ thuộc vào mức phí của quyền chọn là cao
hay thấp. Mức phí của hợp đồng quyền chọn phải là một mức phí phù hợp sao cho
đủ bù đắp rủi ro vể tỷ giá xét từ góc độ của người bán và phải phù hợp không quá
đắt xét từ góc độ của người mua. Nếu khi hợp đồng đáo hạn mà giao dịch không
xảy ra thì chỉ có một khoản phí được thực hiện.
Các hợp đồng quyền chọn cũng thường được sử dụng để phòng ngừa rủi ro tỷ
giá, vì cũng giống như các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi hay tương lai hợp đồng
quyền chọn cho phép thực hiện việc mua bán tại mức giá đã thỏa thuận trước nên
các bên tham gia có thể tránh được tổn thất do sự biến động của tỷ giá
Ngoài ra giao dịch quyền chọn cũng được sử dụng nhằm mục đích đầu cơ.

Trong trường hợp này thì hợp đồng quyền chọn có ưu thế hơn so với các hợp đồng
khác. Vì người mua có quyền tiến hành giao dịch nếu thấy có lợi cho mình và
không tiến hành giao dịch nếu thấy tỷ giá biến động bất lợi nếu thực hiện giao
dịch.
1.2.4 Phát triển hoạt động kinh doanh ngoai tệ của NHTM
1.2.4.1 Khái niệm
Trang Quốc Hưng_Lớp ngân hàng 46B
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
Trước khi bàn về khái niệm phát triển hoạt động KDNT ta cùng nhau xem xét
khái niệm phát triển. Phát triển ở đây là một sự tăng trưởng cả về số lượng và chất
lượng. Tức là một họat động được gọi là phát triển khi mà doanh số hay lợi nhuận
của hoạt động đó mang lại tăng cao hơn và đồng thời chất lượng hoạt động đó
cũng hoàn thiện hơn. Cần phân biệt giữa khái niệm phát triển và tăng trưởng bởi
phát triển là một khái niệm cao hơn tăng trưởng. Tăng trưởng chỉ là sự tăng lên về
số tuyệt đối hay tăng lên về số lượng mà không bàn gì đến mặt chất lượng. Còn với
phát triển thì bao gồm cả số lượng và chất lượng.
Phát triển hoạt động kinh KDNT tức là doanh số và lợi nhuận từ hoạt động
KDNT mang lại cao hơn trước và đồng thời chất lượng hoạt động KDNT cũng được
hoàn thiện hơn.
1.2.4.2 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Sau một quá trình tìm hiểu về hoạt động KDNT của NH người viết có đưa ra
một số tiêu chí đánh giá về mức độ phát triển của hoạt động KDNT của NH như
sau:
Một số tiêu chí đánh về mặt số lượng
• Doanh số mua và doanh số bán ngoại tệ
• Lợi nhuận từ hoạt động KDNT
• Số lượng ngoại tệ thực hiện trong kinh doanh
Một số tiêu chí đánh giá về mặt chất lượng
• Tính chính xác của các giao dịch ngoại tệ

Trang Quốc Hưng_Lớp ngân hàng 46B
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
• Tính kịp thời của các giao dịch ngoại tệ
• Tính nhanh chóng của các giao dịch ngoại tệ
Các tiêu chí này mang tính chủ quan của người viết do đó trong suốt chuyên đề
này việc đánh giá thực trạng phát triển hoạt động KDNT của BIDV và tìm ra giải
pháp sẽ được kết hợp với các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển hoạt động kinh doanh ngoại
tệ của NHTM
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan là các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng hay nói cách
khác đây là các nhân tố nội tại tồn tại trong ngân hàng có tác động đến sự phát
triển của ngân hàng nói chung và hoạt động KDNT nói riêng.
1.3.1.1 Nguồn nhân lực
Trong bất kỳ một hoạt động nào con người luôn đóng vai trò quan trọng nhất
bởi vì con người tổ chức nên những hoạt động đó đồng thời cũng thực hiện việc
quản lý duy trì cho hoạt động tồn tại và phát triển. Trong hoạt động ngân hàng nói
riêng và hoạt động KDNT nói riêng yếu tố con người cũng vậy luôn giữ vị trí quan
trọng hàng đầu. Tuy nhiên với hoạt động KDNT nói riêng đòi hỏi con người hay
đòi hỏi một đội ngũ cán bộ có đủ năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Trang Quốc Hưng_Lớp ngân hàng 46B
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
KDNT trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Không chỉ vậy hoạt động
này còn rất phức tạp do đối mặt với nhiều rủi ro đặc biệt là rủi ro tỷ giá. Tỷ giá trên
TTNH luôn biến động từng giờ do đó đòi hỏi cán bộ KDNT phải luôn theo dõi thị
trường. Nhưng chỉ theo dõi thị trường không thôi chưa đủ vì những cán bộ KDNT
còn phải đưa ra những nhận xét phân tích về xu thế của tỷ giá trong trong tương lai
thì mới có thể thực hiện KDNT mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó cán bộ

kinh doanh ngoại tệ ngoài việc có đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn đóng vai
trò giống như một nhà phân tích thị trường. Trong một xã hội mà công nghệ thông
tin phát triển như ngày nay thì ngoài chuyên môn nghiệp vụ là bắt buộc cho công
việc một cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ KDNT nói riêng cần có khả năng
sử dụng các trang bị máy móc hỗ trợ cho hoạt động KDNT thành công. Việc giao
dịch trực tiếp như ngày xưa đã không còn phổ biến nữa mà ngày nay giao dịch
không có giới hạn không gian. Lấy một ví dụ trong việc giao dịch ngoại tệ liên
ngân hàng được thực hiện cho một mạng máy tính nối mạng giữa các ngân hàng
với nhau, nếu cán bộ KDNT không biết sử dụng máy tính thì làm sao có thể thực
hiện giao thành công được. Không chỉ vậy giao dịch liên ngân hàng chủ yếu sử
dụng các thuật ngữ riêng phục vụ cho giao dịch do đó đòi hỏi giao dịch viên
(dealer) còn phải nắm vững cả những thuật ngữ này. Thử hỏi một cán bộ KDNT
mà không có đủ năng lực trình độ, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, khả
năng phân tích, khả năng đưa ra các chiến lược kinh doanh và sự nhanh nhạy trong
việc thực hiện các giao dịch ngoại tệ thì làm sao có thể thực hiện thành công giao
dịch, chưa nói đến việc phát triển hoạt động KDNT của ngân hàng. Do đó, yếu tố
về nguồn nhân lực đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển hoạt động
KDNT của ngân hàng.
1.3.1.2 Cơ sở vật chất
Trang Quốc Hưng_Lớp ngân hàng 46B
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
Yếu tố cơ sở vật chất cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng, nếu chỉ có con
người mà không có các trang thiết bị hỗ trợ thì con người cũng không thể làm gì
được nhất là đối với hoạt động KDNT. Trước hết hoạt động KDNT cần một nơi để
thực hiện giao dịch và đương nhiên việc này ngân hàng phải là người đưa ra những
địa điểm giao dịch thì mới có khách hàng đến.
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và việc ứng dụng nó trong
nhiều lĩnh vực của cuộc sồng mà đặc biệt là công nghệ thông tin được ứng dụng
rộng rãi trong kinh doanh ngân hàng cũng như trong lĩnh vực KDNT. Do đó đỏi

hỏi ngân hàng phải trang bị đầy đủ hệ thống công nghệ thông tin để có thể thực
hiện thành công các giao dịch chẳng hạn như để thực hiện giao dịch liên ngân hàng
cần có hệ thống máy tính nối mạng với các ngân hàng khác hay như để thực hiện
giao dịch từ xa với các khách hàng cần có hệ thống điện thoại….
Nói tóm lại, yếu tố về cơ sở vật chất cũng là một trong những yếu tố không thể
thiếu để ngân hàng có thể phát triển hoạt động KDNT.
1.3.1.3 Qui trình thủ tục
Một yếu tố hết sức quan trọng khác mà là một trong 3 yếu tố để có thể phát
triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng đó là qui trình thủ tục.
Qui trình thủ tục ở đây chính là những qui định của bản thân ngân hàng về họat
động KDNT bên cạnh các qui định pháp luật của nhà nước.
Các qui định do chính ngân hàng qui định về hoạt động KDNT giúp hoạt động
này được thực hiện và có thể phát triển. Qui định cần phải thông thoáng và phù
hợp với điều kiện của từng ngân hàng và từng giai đoạn của thị trường ngoại hối.
Nếu qui trình thủ tục ngân hàng đưa ra là qua phát triển chỉ phù hợp với các ngân
hàng hiện đại trên thế giới mà không phù hợp với thị trường Việt Nam thì hoạt
Trang Quốc Hưng_Lớp ngân hàng 46B
25
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
động KDNT của ngân hàng đó sẽ không thể phát triển được còn nếu qui định quá
cứng nhắc không phù hợp với sự phát triển của thị trường ngoại hối thì hoạt động
KDNT của ngân hàng cũng không thể phát trỉên được. Hay trên thị trường ngoại
hối có những cơ hội kinh doanh kiếm lời mà ngân hàng lại không qui định về việc
thực hiện hoạt động kinh doanh đó do nó có nhiều rủi ro thì làm sao cán bộ kinh
doanh ngoại tệ có thể thực hiện hoạt động đó, trong khi có thể cả thị trường người
ta đã thực hiện hoạt động đó. Như vậy thì ngân hàng hoạt động KDNT cũng sẽ
không phát triển.
Qui trình thủ tục trong bất kỳ một hoạt động nào cũng như hoạt động KDNT
cần qui định rõ ràng và phù hợp với sự phát triển của thị trường ngoại tệ thì hoạt
động KDNT của ngân hàng mới có thể phát triển thành công.

1.3.1.4 Quản trị rủi ro
Trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ, người ta phải đưa ra các quyết định kinh
doanh và trong mỗi quyết định luôn tiềm ẩn rủi ro. Trong đó, rủi ro tỷ giá là rủi ro
lớn nhất và luôn rình rập xung quanh các quyết định kinh doanh ngoại tệ từ phía
ngân hàng. Để thành công, người ta không phải chỉ tìm cách tránh né những rủi ro
mà còn phải làm sao để kiểm soát được chúng. Hơn nữa khi rủi ro xảy ra, cần có
biện pháp khắc phục ngay lập tức để hạn chế đến mức thấp nhất của tổn thất. Vì
vậy, yêu cầu đặt ra cho việc quản lý rủi ro trong hoạt động KDNT là phải thận
trọng khi đưa ra các quyết định cũng như giải pháp xử lý tùy thuộc vào từng
trường hợp.
Thông thường để quản lý rủi ro thì một phòng KDNT thường được tổ chức
thành 3 bộ phận chính sau:
Bộ phận trực tiếp kinh doanh (Front Office – FO)
Trang Quốc Hưng_Lớp ngân hàng 46B

×