Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Luận văn “Hoàn thiện quy trình XK mặt hàng rau quả tại Tổng công ty rau quả Việt Nam”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.27 KB, 66 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “Hồn thiện quy trình XK mặt hàng
rau quả tại Tổng công ty rau quả Việt Nam”


MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUI TRÌNH XK CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP KINH DOANH XNK TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG...................................................................................................... 3
I. Khái niệm và vai trò của hoạt động xk đối với nền KTTT................... 3
1. Khái niệm. ............................................................................................... 3
2. Vai trò của hoạt động xk.......................................................................... 3
2.1.Đối với nền kinh tế thế giới.................................................................... 3
2.2. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia........................................................... 4
2.3. Đối với một doanh nghiệp.................................................................... 5
3. Nhiệm vụ. .............................................................................................. 6
II. Các hình thức xk chính thức trong TMQT.......................................... 6
1.Xuất khẩu trực tiếp. .................................................................................. 6
2.Xuất khẩu uỷ thác. .................................................................................... 7
III. Qui trình xk hàng hoá của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu............................................................................................................... 7
1. Nghiên cứu thị trường , tìm kiếm đối tác. ............................................ 7
1.1.Nắm vững thị trường nước ngoài......................................................... 8
1.2.Nhận biết mặt hàng kinh doanh trước và lựa chọn mặt hàng kinh
doanh. ....................................................................................................... 8
1.3.Tìm kiếm thương nhân giao dịch.......................................................... 8
2.Lập phương án kinh doanh. .................................................................... 9
3.Đàm phán và kí kết hợp đồng. .............................................................. 10
3.1.Đàm phán .......................................................................................... 10


3.2.Kí kết hợp đồng. ................................................................................ 11
4.Thực hiện hợp đồng xk ........................................................................ 11
4.1.Xin giấy phép xk hàng hoá................................................................. 12
4.2.Chuẩn bị hàng hoá xk........................................................................ 12
4.2.1.Thu gom tập trung làm thành lơ hàng xk......................................... 12
4.2.2.Đóng gói bao bì hàng Xk và kẻ kĩ mã hiệu hàng hoá. ..................... 12
4.3.Kiểm tra chất lượng hàng hoá. .......................................................... 13
4.4.Mua bảo hiểm hàng hoá. ................................................................... 13
4.5.Thuê phương tiện vận tải. .................................................................. 14
4.6.Làm thủ tục hải quan. ........................................................................ 14
4.7.Giao hàng lên tàu. ............................................................................. 15


4.8. Làm thủ tục thanh toán ..................................................................... 16
4.9.Khiếu nại và giải quyết khiếu nại(nếu có).......................................... 17
Chương II: THỰC TRẠNG QUI TRÌNH XK HÀNG RAU QUẢ TẠI
TỔNG CƠNG TY RAU QUẢ VIỆT NAM. .............................................. 18
I.Khái quát chung về Tổng công ty rau quả Việt Nam. ................................. 18
1.Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty rau quả Việt Nam. ................... 18
1.1.Chức năng , quyền hạn của Tổng công ty. .............................................. 19
1.2.Nhiệm vụ của Tổng công ty. ................................................................... 19
1.3.Cơ cấu bộ máy tổ chức của Tổng công ty. ............................................. 19
2.Kết quả hoạt động kinh doanh XNK của Tổng công ty trong những năm gần
đây................................................................................................................ 20
2.1.Các chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh......................................... 20
2.2.Về cơ cấu mặt hàng kinh doanh.............................................................. 22
2.3.Các thị trường xk chính. ......................................................................... 23
2.4.Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty...................... 24
II.Thực trạng qui trình xk mặt hàng rau quả tại Tổng cơng ty rau quả
Việt Nam. .................................................................................................... 25

1.Nghiên cứu thị trường và khách hàng. ....................................................... 25
1.1.Lựa chọn khách hàng.............................................................................. 26
1.2.Lập phương án kinh doanh. .................................................................... 26
2.Giao dịch và đàm phán kí kết hợp đồng XK. ............................................. 27
2.1.Giao dịch đàm phán. .............................................................................. 27
2.2.Kí kết hợp đồng xk. ................................................................................. 28
3.Tổ chức thực hiện hợp đồng xk. ................................................................ 30
3.1.Chuẩn bị hàng hoá xk. ............................................................................ 30
3.2.Kiểm tra chất lượng hàng hoá xk............................................................ 32
3.3.Thuê phương tiên vận chuyển. ................................................................ 33
3.4.Mua bảo hiểm hàng hoá. ........................................................................ 35
3.5.Thủ tục hải quan..................................................................................... 35
3.6.Giao hàng cho phương tiện vận tải......................................................... 36
3.7.Thủ tục thanh toán.................................................................................. 37
3.8.Khiếu nại và giải quyết khiếu nại............................................................ 39
III.Phân tích và đánh giá tình hình thực hiện hợp đồng xk của Tổng cơng
ty trong những năm qua............................................................................. 41
1.Phân tích tình hình thực hiện hợp đồng xk................................................. 41
2.Đánh giá tình hình thực hiện hợp đồng xk. ................................................ 42
Chương III: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ


NHẰM HỒN THIỆN QUY TRÌNH XK MẶT HÀNG RAU QUẢ CỦA
TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ VIỆT NAM. .............................................. 46
I.Phương hướng chung của Tổng công ty. ................................................. 46
1.Phương hướng chung của Tổng công ty đến năm 2010.............................. 46
2.Phương hướng xk của Tổng công ty trong thời gian tới. ............................ 47
2.1.Định hướng về kim ngạch và tiến độ xk. ................................................. 47
2.2.Định hướng về sản phẩm và chiến lược xk của Tổng công ty.................. 47
2.3.Định hướng nghiên cứu thị trường và thâm nhập. .................................. 50

II.Một số giải pháp nhằm hồn thiện qui trình xk hàng rau quả tại Tổng
công ty rau quả Việt Nam. ......................................................................... 50
1.Sự cần thiết phải thực hiện quy trình xk hàng rau quả................................ 50
2.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các nghiệp vụ trong quy trình xk. ....... 50
2.1Giải pháp trong khâu chuẩn bị giao dịch, đàm phán. .............................. 50
2.2.Giải pháp trong khâu chuẩn bị hàng xk. ................................................. 51
2.3.Kiểm tra hàng hoá. ................................................................................. 52
2.4.Giải pháp trong khâu thuê tàu. ............................................................... 53
2.5.Làm thủ tục hải quan. ............................................................................. 53
2.6.Giao hàng xk. ......................................................................................... 54
2.7.Giải pháp trong khâu thanh tốn. ........................................................... 54
3.Về phía chính phủ và nhà nước.................................................................. 55
KẾT LUẬN ................................................................................................. 56


Trường Đại học Thương Mại

LI M U
Ngy nay, chin lc CNH hướng về XK đang được mọi quốc gia trên
thế giới đẩy mạnh nó, nhằm mang lại những thành cơng cho những nước
muốn thốt khỏi tình trạng đói nghèo lạc hậu. Đặc biệt với nước ta hiện nay
thì trong lĩnh vực quan hệ kinh doanh Quốc tế. Chúng ta đã có những bước
tiến khá lạc quan, hàng hóa của ta được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế
giới góp phần tăng thu nhập ngoại tệ cho đất nước và tạo cơng ăn việc làm
cho người dân.
Rau quả là cây có giá trị cao của nền Nông nghiệp Việt Nam đồng thời
nó có giá trị đối với nền Văn hố-Xã hội và mơi trường sinh thái của đất
nước. Nước ta có lợi thế về điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp với nhiều
loại rau quả đặc biệt nhân dân ta có tập quán kinh nghiệm trồng rau quả từ lâu
đời. Phát triển ngành rau quả sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao, tạo cơ sở để

chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn, tạo nguồn hàng hoá đặc
trưng cho từng vùng và tạo được nhiều mặt hàng chủ yếu cho XK. Bên cạnh
đó để khắc phục nhược điểm của nhóm sản phẩm rau quả tươi sống là nhanh
chóng bị giảm sút chất lượng sau khi thu hoạch thì ngành sản xuất chế biến
được ra đời. Cơng tác chế biến cũng đã góp phần to lớn cho hoạt động XK tạo
được những chủng loại hàng hoá đặc trưng mà trái mùa vụ khơng có và nhiều
nơi khơng có.Thấy được lợi thế của ngành rau quả trong những năm vừa qua,
Đảng và nhà nước ta đã có sự quan tâm đặc biệt đến sự phát triển của ngành
rau quả và được sự giúp đỡ và chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn đã chỉ đạo cho Tổng cơng ty phát huy tồn bộ khả năng sản xuất
của mình cũng như hoạt động kinh doanh để không ngừng mở rộng thị trường
hoạt động XK các sản phẩm của mình sang nhiều nước trên thế giới và hoàn
thành nhiệm vụ của Đảng và nhà nước giao cho.
Trong 15 năm vừa qua Tổng công ty đã thu được khơng ít những thành
quả lớn trong hoạt động kinh doanh XK, y mnh u t, m rng th

Tô Lan Phương -LípK35E1


Trường Đại học Thương Mại

trng, to c uy tớn trờn thị trường trong và ngoài nước. Với những kết
quả đã đạt được như hiện nay, không chỉ bởi sự nỗ lực cố gắng của ban lãnh
đạo trong công ty mà cịn bởi sự cố gắng của tồn thể nhân viên trong công
ty.Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã được thì Tổng cơng ty cịn gặp nhiều
khó khăn như: trong khâu nghiên cứu thị trường tìm đối tác, chuẩn bị hàng
hoá, kiểm tra chất lượng, sự giảm giá liên tục hay trong quá trình tổ chức thực
hiện hợp đồng về mặt hàng rau quả và mặt hàng nông sản trên thị trường thế
giới đã ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh đặc biệt là xuất khẩu
trong quá trình hoạt động XK. Chính vì vậy em mà lấy tên cho chun đề của

mình là “Hồn thiện quy trình XK mặt hàng rau quả tại Tổng công ty rau quả
Việt Nam”.
Mục đích của chun đề này nhằm hồn thiện tốt hơn các bước trong quá
trình XK mặt hàng rau quả tại Tổng công ty rau quả Việt Nam.
Nội dung của chuyên đề được trình bày làm 3 chương.
Chương I: Cơ sở lý luận chung về qui trình XK của các Doanh nghiệp kinh
doanh XNK trong nền kinh tế thị trường.
Chương II: Thực trạng qui trình Xk hàng rau quả tại Tổng công ty rau quả
Việt Nam.
ChươngIII: Một số giải pháp nhằm hồn thiện qui trình Xk mặt hàng rau quả
của Tổng cơng ty rau quả Việt Nam.
Do trình độ có hạn chế nên trong bài làm của em cịn nhiều sai sót
khơng thể tránh khỏi. Em rất mong nhận được sự nhận xét, đóng góp và
hướng dẫn thêm của cơ giáo để từng bước hồn thiện chun đề này tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn côTS. Đào Thị Bớch Ho!

Tô Lan Phương -LớpK35E1


Trường Đại học Thương Mại

CHNG I
C S Lí LUN CHUNG VỀ QUY TRÌNH XUẤT KHẨU
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XNK TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền KTTT.
1.Khái niệm.
Hoạt động XK là việc bán hàng hoá, dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ
sở dùng tiền tệ để thanh tốn. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một
quốc gia hay đối với hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất nhập khẩu là

khai thác được lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Và
khi trao đổi hàng hố giữa các quốc gia là có lợi thì các quốc gia đều tích cực
tham gia vào hoạt động này.
Hoạt động xuất khẩu là một hình thức cơ bản của thương mại quốc tế, nó
được hình thành từ rất lâu đời và ngày càng phát triển cho đến giai đoạn hiện
nay. Hoạt động xuất khẩu sơ khai chỉ là hàng đổi hàng và sau đó phát hiện ra
nhiều hình thức khác nhau như xuất khẩu trực tiếp , buôn bán đối lưu, xuất
khẩu uỷ thác.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về không gian và thời
gian: nó có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song nó cũng có thể kéo dài
hàng năm; nó có thể được tiến hành trên phạm vi một quốc gia hay nhiều
quốc gia. Nó diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất
khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và công nghệ
kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục đích đem lại lợi
ích cho các nước tham gia.
2. Vai trị của hoạt động xuất khẩu
2.1 Đối với nền kinh tế thế gii

Tô Lan Phương -LớpK35E1


Trường Đại học Thương Mại

L mt ni dung chớnh ca hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu
tiên của TMQT, xuất khẩu có một vai trị đặc biệt quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như của toàn thế giới. Do những
điều kiện khác nhau nên một quốc gia có thể mạnh về lĩnh vực này nhưng lại
yếu về lĩnh vực khác, vì vậy để có thể khai thác được lợi thế, tạo ra sự cân
bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng các quốc gia phải tiến hành trao đổi
với nhau dựa trên lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricacđo, ơng nói rằng:

“Nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia khác trong sản
xuất hầu hết các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào TMQT
để tạo ra lợi ích của chính mình”, và khi tham gia vào TMQT thì “quốc gia có
hiệu quả thấp trong sản xuất các loại hàng hố sẽ tiến hành chun mơn hố
sản xuất và xuất khẩu những loại mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng là ít bất
lợi nhất và nhập khẩu những loại mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng có bất
lợi lớn hơn”. Nói cách khác, một quốc gia trong tình huống bất lợi vẫn có thể
tìm ra điểm có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc
gia tập trung vào sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tương đối. Sự
chun mơn hố đó làm cho mỗi quốc gia khai thác được lợi thế của mình
một cách tốt nhất giúp tiết kiệm được nguồn nhân lực như vốn, kỹ thuật, nhân
lực trong q trình sản xuất hàng hố. Do đó, tổng sản phẩm trên quy mơ tồn
thế giới cũng sẽ được gia tăng.
2.2 Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia, xuất khẩu tạo nguồn vốn chính cho nhập
khẩu, phục vụ cho cơng cuộc cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước. Sự
tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia đòi hỏi phải có 4 điều kiện: nhân lực, tài
nguyên, vốn và kỹ thuật. Song không phải quốc gia nào cũng có đủ 4 điều
kiện đó và để giải quyết tình trạng này buộc họ phải nhập từ bên ngoài những
yếu tố mà trong nước chưa có đủ khả năng đáp ứng. Vấn đề đặt ra là làm thế
nào để có ngoi t cho vic nhp khu ny.

Tô Lan Phương -LípK35E1


Trường Đại học Thương Mại

Thc tin cho thy, cú đủ nguồn vốn nhập khẩu, một nước và đặc biệt là
các nước đang phát triển có thể sử dụng các nguồn vốn chính như: đầu tư
nước ngồi, vay nợ, viện trợ và thu từ hoạt động xuất khẩu.

Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ thì
khơng ai có thể phủ nhận được. Nhưng khi sử dụng những nguồn vốn này thì
những nước đi vay phải chấp nhận những thiệt thòi nhất định và dù bằng cách
này hay cách khác cũng phải hoàn lại vốn cho nước ngoài. Bởi vậy nguồn vốn
quan trọng nhất mà mỗi quốc gia có thể trơng chờ là vốn thu được từ hoạt
động xuất khẩu. Vì vậy, xuất khẩu là hoạt động chính tạo tiền đề cho nhập
khẩu, quyết định đến quy mô và tăng trưởng của nhập khẩu.
Ở các nước kém phát triển, vật cản trở sự tăng trưởng kinh tế là thiếu tiềm
lực và vốn. Ngoài vốn huy động từ nước ngoài được coi là cơ sở chính nhưng
mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ từ nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ tăng
lên khi chủ đầu tư và người cho vay thấy khả năng xuất khẩu của các nước đó,
vì đây là nguồn chính đảm bảo nước đó có thể trả nợ được. Xuất khẩu góp
phần vào q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sẽ giúp các nước kém phát triển chuyển dịch
cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, phù hợp với xu thế phát triển
cuả nền kinh tế thế giới.
2.3 Đối với một doanh nghiệp
Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào
cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng sản phẩm –
những yếu tố đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù
hợp với thị trường. Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải ln đổi mới và
hồn thiện cơng tác quản trị kinh doanh, đồng thời có ngoại tệ để đầu tư lại
q trình sản xuất khơng những về chiều rộng mà cả về chiều sâu.
Ngoài ra, sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều
lao động, tạo thu nhập ổn định cho người lao động tạo ra ngoi t chp

Tô Lan Phương -LớpK35E1


Trường Đại học Thương Mại


nhn mỏy múc thit b hin đại phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và đem
lại lợi nhuận cao.
3. Nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu phải tạo ra được nguồn vốn nước ngoài cần thiết để
nhập khẩu vật tư kỹ thuật, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, thực
hiện cơng nghiệp hố - hiện đại hố.
Thơng qua hoạt động xuất khẩu hàng hoá, phải phát huy và sử dụng tốt
hơn lao động và tài nguyên của đất nước, tăng giá trị ngày công lao động,
tăng thu nhập quốc dân.
Xuất khẩu phải phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới kinh tế nâng cao
vật chất và tinh thần cho người lao động.
Hoạt động xuất khẩu phải nhằm mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nâng
cao uy tín của nước ta trên thị trường quốc tế, góp phần thực hiện đường lối
đối ngoại của Nhà nước.
Tất cả các nhiệm vụ trên đối với hoạt động xuất khẩu nói riêng và hoạt
động thương mại quốc tế trong giai đoạn hiện nay là góp phần tích cực nhất
vào việc thắng lợi đường lối đổi mới và xây dựng kinh tế của nước ta.
II. CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU CHÍNH THỨC TRONG TMQT
1. Xuất khẩu trực tiếp
Đây là hình thức xuất khẩu các hàng hố - dịch vụ do chính doanh nghiệp
sản xuất ra hoặc đặt mua từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu
các sản phẩm này ra thị trường nước ngoài. Người bán và người mua trực tiếp
quan hệ với nhau bằng cách gặp mặt, qua thư từ, điện tín ... để bàn bạc, thoả
thuận một cách tự nguyện. Nội dung thoả thuận khơng có sự ràng buộc với
lần giao dịch trước việc mua không nhất thiết phải gắn liền với việc bán.
Hoạt động xuất khẩu theo phương thức này chỉ khác với hoạt động nơi
thương ở chỗ: bên mua và bên bán có quốc tịch khác nhau, đồng tiền thanh
toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên, hàng hoá được di chuyn qua


Tô Lan Phương -LớpK35E1


Trường Đại học Thương Mại

biờn gii ... Trong giao dch, người ta làm một loạt các công việc như: nghiên
cứu tiếp cận thị trường, người mua hỏi giá và đặt hàng, người bán chào giá ...
Sau đó 2 bên hồn giá và chấp nhận giá, cuối cùng là ký kết hợp đồng. Trong
thương mại quốc tế naỳ nay thì hình thức này có xu hướng tăng lên vì nó đảm
bảo được các điều kiện an toàn chung hơn cho bên mua và bên bán.
2. Xuất khẩu uỷ thác.
Trong hình thức xuất khẩu uỷ thác, đơn vị ngoại thương đóng vai trò
trung gian xuất khẩu, làm thay cho đơn vị sản xuất những thủ tục cần thiết để
xuất hàng và hưởng phần trăm theo giá trị hàng xuất đã được thoả thuận.
III. QUY TRÌNH XUẤT KHẨU HÀNG HỐ CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP KINH DOANH XNK.
Để đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu được thực hiện một cách an tồnvà
thuận lợi địi hỏi mỗi doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải tổ chức tiến hành
theo các khâu sau của quy trình xuất khẩu chung.
Trong quy trình gồm nhiều bước có quan hệ chặt chẽ với nhau bước trước
là cơ sở, tiền đề để thực hiện tốt bước sau. Tranh chấp thường xảy ra trong tổ
chức thực hiện hợp đồng là do lỗi yếu kém ở một khâu nào đó. Để quy trình
xuất khẩu được tiến hành thuận lợi thì làm tốt cơng việc ở các bước là rất cần
thiết. Thơng thường một quy trình xuất khẩu hàng hóa gồm một số bước sau.
1.Nghiên cứu thị trường tìm kiếm đối tác.
Thị trường là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lưu
thông hàng hố ở đâu có sản xuất và lưu thơng và ở đó có thị trường. Thị
trường nước ngồi gồm nhiều yếu tố phức tạp, khác biệt so với thị trường
trong nước bởi vậy nắm vững các yếu tố thị trường hiểu biết các quy luật vận
động của thị trường nước ngoài là rất cần thiết phải tiến hành hoạt động

nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường có ý nghĩa quan trọng trong việc
phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế. Nghiên cứu thị trường phải trả lời một
số câu hỏi sau: xuất khẩu cái gì, ở thị trng no, thng nhõn giao dch l ai,

Tô Lan Phương -LípK35E1


Trường Đại học Thương Mại

giao dch theo phng thc no, chiến lược kinh doanh cho từng giai đoạn để
đạt được mục tiêu đề ra.
1.1Nắm vững thị trường nước ngoài.
Đối với các đơn vị kinh doanh xuất khẩu, nghiên cứu thị trường có ý nghĩa
cực kỳ quan trọng. Trong nghiên cứu cần nắm vững một số nội dung:những
điều kiện chính trị, thương mại chung, luật pháp và chính sách bn bán,
những điều kiện về tiền tệ và tín dụng, điều kiện vận tải và tình hình giá cước.
Bên cạnh đó, đơn vị kinh doanh cũng cần phải nắm vững một số nội dung liên
quan đến mặt hàng kinh doanh trên thị trường đó như dung lượng thị trường,
tập quán và thị hiếu tiêu dùng của người dân, giá thành và dự biến động giá
cả, mức độ cạnh tranh của mặt hàng đó.
1.2Nhận biết mặt hàng kinh doanh trước và lựa chọn mặt hàng kinh doanh.
Nhận biết mặt hàng kinh doanh trước tiên phải dựa vào nhu cầu của sản
xuất và tiêu dùng về quy cách chủng loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ và thị hiếu
cũng như tập quán tiêu dùng của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó
xem xét các khía cạnh của hàng hố trên thị trường thế giới. Về khía cạnh
thương phẩm phải hiểu rõ giá trị cơng dụng, các đặc tính, quy cách phẩm chất,
mẫu mã… Vấn đề khá quan trọng trong giai đoạn này là xác định sản lượng
hàng hoá xuất khẩu và thời điểm xuất khẩu để bán được giá cao nhằm đạt
được lợi nhuận tối đa.
Hiện nay do chủ trương phát triển nền kinh tế với nhiều thành phần tham

giai kinh tế trên nhiều ngành nghề và nhiều lĩnh vực khác nhau từ sản phẩm
thô sản xuất bằng phương pháp thủ công đến sản phẩm sản xuất bằng máy
móc tinh vi hiện đại. Tuyến sản phẩm được mở rộng với mặt hàng phong phú,
đa dạng tạo điều kiện cho các đơn vị khinh doanh xuất khẩu có được nguồn
hàng ổn định với nhiều nhóm hàng kinh doanh khác nhau.
1.3Tìm kiếm thương nhân giao dch.

Tô Lan Phương -LớpK35E1


Trường Đại học Thương Mại

cú th xut khu c hàng hố trong q trình nghiên cứu thị trường
nước ngồi các đơn vị kinh doanh phải tìm đựơc bạn hàng. Lựa chọn thương
nhân giao dịch cần dựa trên một số đặc điểm sau: uy tín của bạn hàng trên thị
trường, thời gian hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính, cơ sở vật chất kỹ
thuật, mạng lưới phân phối tiêu thụ sản phẩm…được như vậy, đơn vị kinh
doanh xuất khẩu mới xuất khẩu được hàng và tránh được rủi ro trong kinh
doanh quốc tế.
2.Lập phương án kinh doanh.
Dựa vào những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị
trường nứơc ngoài đơn vị kinh doanh xuất khẩu lập phương án kinh doanh.
Phương án này là bản kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt được những
mục tiêu xác định trong kinh doanh. Xây dựng phương án kinh doanh gồm
các bước sau:
Bước 1: đánh giá tình hình thị trường và thương nhân, đơn vị kinh doanh
phải đưa ra được đánh giá tổng quan về thị trường nước ngoài và đánh giá chi
tiết đối với từng phân đoạn thị trường. đồng thời cũng phải đưa ra những nhận
định cụ thể về thương nhân nước ngoài mà đơn vị sẽ hợp tác kinh doanh.
Bứơc 2: lựa chọn mặt hàng thời cơ, phương thức kinh doanh.

Từ tuyến sản phẩm công ty phải chọn ra mặt hàng xuất khẩu mà công ty
có khả năng sản xuất, có nguồn hàng ổn định đáp ứng được thời cơ xuất khẩu
thích hợp : khi nào thì xuất khẩu, khi nào thì dự trữ hàng chờ xuất khẩu … và
tuỳ thuộc vào khả năng của công ty mà công ty lựa chọn phương thức kinh
doanh phù hợp.
Bước 3: đề ra mục tiêu
Trên cơ sở đánh giá về thị trường nước ngoài khả năng tiêu thụ sản phẩm
xuất khẩu thị trường đó mà đơn vị kinh doanh xuất khẩu đề ra mục tiêu cho
từng giai đoạn c th khỏc nhau.

Tô Lan Phương -LớpK35E1


Trường Đại học Thương Mại

Giai on1: bỏn sn phm vi giá thấp nhằm cạnh tranh với sản phẩm
cùng loại, tạo điều kiện cho người tiêu dùng có cơ hội dùng thử, chiếm lĩnh
thị phần.
Giai đoạn 2: nâng dần mức giá bán lên để thu lợi nhuận. Mục tiêu này
ngoài nguyên tố thực tế cần phù hợp với khả năng của cơng ty là mục đích để
cơng ty phấn đấu hình thành và có thể vượt mức.
Bước 4: đề ra biện pháp thực hiện.
Giải pháp thực hiện là công cụ giúp công ty kinh doanh thực hiện các
mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất, nhanh nhất, có lợi nhất cho công ty
kinh doanh.
Bước 5: đánh giá hiệu quả của việc kinh doanh.
Giúp cho công ty đánh giá hiệu quả kinh doanh sau thương vụ kinh doanh.
đồng thời đánh giá được hiệu quả những khâu công ty kinh doanh đã và làm
tốt, nhữngkhâu cịn yếu kém nhằm giúp cơng ty hồn thiện quy trình xuất
khẩu.

3.Đàm phám và kí kết hợp đồng.
3.1Đàm phám.
Chúng ta đã biết rằng đàm phám thực chất là việc trao đổi, học thuật vừa
mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật để sử dụng các kĩ năng, kĩ sảo
trong giao dịch để nhằm thuyết phục đi đến việc chấp nhận những nội dung
mà đôi bên đưa ra. Muốn đàm phán thành cơng thì khâu chuẩn bị đàm phán
đóng góp một vai trị quan trọng như: chuẩn bị nội dung và xác định mục tiêu,
chuẩn bị dữ liệu thông tin, chuẩn bị nhân sự đàm phán chuẩn bị chương trình
đàm phán.
Chúng ta đã biết rằng chuẩn bị chi tiết đầy đủ các nội dung cần đàm phán
là việc rất quan trọng để cho cuộc đàm phán đạt hiệu quả cao hơn và giảm
được rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng sau này. Ngồi ra, việc chuẩn
bị số liệu thông tin chẳng hạn như: thông tin v hng hoỏ bit c tớnh

Tô Lan Phương -LớpK35E1


Trường Đại học Thương Mại

thng phm hc ca hng hoỏ, do các yêu cầu của thị trường về tính thẩm
mĩ, chất lượng, các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
Để đàm phán tốt cần phải chuẩn bị những thông tin về thị trường, kinh tế,
văn hố, chính trị, pháp luật của các nước, hay như thông tin về đối tác như sự
phát triển ,danh tiếng, cũng như khả năng tài chính của đối phương. Địi hỏi
các cán bộ nghiệp vụ cần phải là những người nắm bắt thông tin về hàng hố,
thị trường, khách hàng, chính trị, xã hội…chính xác và nhanh nhất sẽ giúp
cho cuộc đàm phán kí kết hợp đồng đạt hiệu quả tốt.
Hiện nay trong đàm phán thương mại thường sử dụng ba hình thức đàm
phán cơ bản là: đàm phán qua thư tín, đàm phán qua điện thoại, đàm phán
bằng cách gặp gỡ trực tiếp. Nhưng ở Việt Nam hiện nay hai hình thức là dàm

phán qua thư tín và đàm phán qua điện thoại là được sử dụng phổ biến nhất.
3.2Kí kết hợp đồng.
Việc kí kết hợp đồng là hết sức quan trọng. Hợp đồng có được tiến hành
hay khơng là phụ thuộc vào các điều khoản mà hai bên đã cam kết trong hợp
đồng. Khi kí kết một hợp đồng kinh tế phải căn cứ vào các diều kiện sau đây:
-Các định hướng kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế của nhà nước.
-Nhu cầu thị trường, đơn đặt hàng, chào hàng của bạn hàng.
*Hợp đồng hàng hoá bao gồm những nội dung sau:
-Số hợp đồng
-Ngày, tháng, năm và nơi kí kết hợp đồng.
-Tên và địa chỉ các bên kí kết.
-Các điều khoản bắt buộc của hợp đồng.
Điều 1: tên hàng, phẩm chất, qui cách, số lượng, bao bì, kí mã hiệu.
Điều 2: giá cả.
Điều 3: thời hạn, địa điểm, phương thức giao hàng, vận tải.
Điều 4: điều kiện kiểm nghiệm hàng hoá.
Điều 5: iu kin thanh toỏn tr tin.

Tô Lan Phương -LớpK35E1


Trường Đại học Thương Mại

iu 6: iu kin khiu ni
iu 7: điều kiện bất khả kháng.
Điều8: điều khoản trọng tài:
4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi đã kí kết hợp đồng xuất khẩu, công việc hết quan trọng mà doanh
nghiệp cần phải làm là tổ chức thực hiện hợp đồng mà mình đã kí kết. Căn cứ
vào điều khoản đã ghi trong hợp đồng doanh nghiệp phải tiến hành sắp xếp

các cơng việc mà mình phải làm ghi thành bảng biểu theo dõi tiến độ thực
hiện hợp đồng, kịp thời nắm bắt diễn biến tình hình các văn bản đã gửi đi và
nhận những thông tin phản hồi từ phía đối tác.
Qui trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu gồm:
4.1 xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá.
Xin giấy phép xuất khẩu trước đây là một công việc bắt buộc đối với tất cả
các doanh nghiệp Việt Nam khi muốn xuất khẩu hàng hố sang nước ngồi.
Nhưng theo quyết định số 57/1998/NĐ/CP tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế đều được quyền xuất khẩu hàng hoá phù hợp với nơị dung
đăng kí kinh doanh trong nước của mình khơng cần phải xin giấy phép kinh
doanh xuất khẩu tại bộ thương mại. Qui định này không áp dụng với một số
mặt hàng đang còn quản lý theo cơ chế riêng (cụ thể là những mặt hàng gạo,
chất nổ, sách báo, ngọc trai, đá quí, tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm và đồ
cổ).
Nếu hàng xuất khẩu qua nhiều cửa khẩu, thì cơ quan sẽ cấp cho doanh
nghiệp ngoại thương một phiếu theo dõi. Mỗi khi hàng thực tế được gia nhận
ở cửa khẩu, cơ quan hải quan đó sẽ trừ lùi vào phiếu theo dõi.
4.2 Chuẩn bị hàng xuất khẩu.
Để thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải
tiến hành chuẩn bị hàng xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu l hp
ng ó kớ.

Tô Lan Phương -LớpK35E1


Trường Đại học Thương Mại

4.2.1 Thu gom tp trung lm thành lô hàng xuất khẩu.
Việc mua bán ngoại thương thường tiến hành trên cơ sở số lượng lớn. Vì
thế chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành thu gom tập trung từ nhiều chân hàng.

Cơ sở pháp lí để làm việc đó là kí kết hợp đồng kinh tế giữa chủ hàng xuất
khẩu với các chân hàng.
Hợp đồng kinh tế về việc huy động hàng xuất khẩu có thể là hợp đồng
mua bán hàng xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng đổi hàng,…Nhằm
thực hiện theo đúng thời hạn hợp đồng xuất khẩu hàng hố đã kí kết.
4.2.2Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu và kẻ kĩ mã hiệu hàng hoá.
Việc tổ chức đóng gói, bao bì, kẻ mã hiệu là khâu quan trọng trong q
trình chuẩn bị hàng hố, vì hàng hố đóng gói trong q trình vận chuyển và
bảo quản. Muốn làm tốt cơng việc đóng gói bao bì thì cần phải nắm vững
được yêu cầu loại bao bì đóng gói cho phù hợp và theo đúng qui định trong
hợp đồng, đồng thời có hiệu quả kinh tế cao.
-Loại bao bì: thường dùng làm hịm, bao, kiện hay bì, thùng…
-Kẻ kí mã hiệu: kí mã hiệu bằng số hoặc chữ hay hình vẽ được ghi ở mặt
ngồi bao bì để thông báo những thông tin cần thiết cho việc giao nhận, bốc
dỡ và bảo quản hàng. Đồng thời kẻ mã hiệu cần phải sáng sủa, rõ ràng, dễ
nhận biết.
4.3 Kiểm tra chất lượng hàng hoá.
Trước khi giao hàng, nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra hàng về
phẩm chất, trọng lượng, bao bì…vì đây là cơng việc cần thiết quan trọng nhờ
có cơng tác này mà quyền lợi khách hàng được đảm bảo, ngăn chặn kịp thời
các hậu quả xấu, phân định trách nhiệm của các khâu trong sản xuất cũng như
tạo nguồn hàng đảm bảo uy tín cho nhà xuất khẩu và nhà sản xuất trong quan
hệ buôn bán. Công tác kiểm tra hàng xuất khẩu được tiến hành ngay sau khi
hàng chuẩn bị đóng gói xuất khẩu tại cơ sở hàng kiểm tra tại cửa khẩu do

Tô Lan Phương -LớpK35E1


Trường Đại học Thương Mại


khỏch hng trc tip kim tra hoặc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tuỳ thuộc
vào sự thoả thuận của hai bên.
4.4 Mua bảo hiểm hàng hoá.
Chuyên chở hàng hoá xuất khẩu thường xuất hiện những rủi ro, tổn thất vì
vậy việc mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu là một cách tốt nhất để đảm
bảo an tồn cho hàng hố xuất khẩu trong q trình vận chuyển. Doanh
nghiệp có thể mua bảo hiểm cho hàng hố xuất khẩu của mình tại các cơng ty
bảo hiểm.
Có thể mua bảo hiểm bao :
+ Ký hợp đồng bảo hiểm bao.
Doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch của mình để ký hợp đồng bảo hiểm
ngay từ đầu năm sẽ bảo hiểm cho tồn bộ kế hoạch năm đó. Khi có hàng xuất
khẩu doanh nghiệp gửi thơng báo đến cơng ty bảo hiểm, cơng ty bảo hiểm sẽ
cấp hố đơn bảo hiểm.
+ Ký hợp đồng bảo hiểm chuyến:
Chủ hàng xuất khẩu gửi đến công ty bảo hiểm một văn bản gọi là “giấy
yêu cầu bảo hiểm”. Trên cơ sở này chủ hàng xuất khẩu và công ty bảo hiểm
ký kết hợp đồng bảo hiểm, để ký kết hợp đồng bảo hiểm, cần nắm vững các
điều kiện bảo hiểm sau:
-Bảo hiểm điều kiện A: bảo hiểm ruỉ ro.
-Bảo hiểm điều kiện B: bảo hiểm tổn thất riêng.
-Bảo hiểm điều kiện C: bảo hiểm miễn tổn thất riêng.
Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm dựa vào các căn cứ sau:
Điều khoản ghi trong hợp đồng, tính chất hàng hố, tính chất bao bì và
phương thức xếp hàng, loại tàu chuyên chở.
4.4 Thuê phương tiện vận tải.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, việc thuê phương
tiện vận tải da vo cn c sau õy:

Tô Lan Phương -LớpK35E1



Trường Đại học Thương Mại

-Da vo nhng iu khon ca hợp đồng xuất khẩu hàng hoá: điều kiện
cơ sở giao hàng số lượng nhiều hay ít.
-Dựa vào đặc điểm hàng hố xuất khẩu: là loại hàng gì, hàng nhẹ cân hay
hàng nặng cân, hàng dài ngày hay hàng ngắn ngày, điều kiện bảo quản đơn
giản hay phức tạp…
* Điều kiện vận tải:
Đó là hàng rời hay hàng đóng trong container, là hàng hố thơng dụng hay
hàng hố đặc biệt. Vận chuyển trên tuyến đường bình thường hay tuyến hàng
đặc biệt, vận tải một chiều hay vận tải hai chiều, chuyên chở theo chuyến hay
chuyên chở liên tục…để có thuê phương tiện đường bộ, đường biển, hay
đường hàng không, đường sắt.
4.5 Làm thủ tục hải quan.
Đây là qui bắt buộc đối với bất kì loại hàng hố nào, cơng tác này được
tiến hành qua 3 bước:
-Khai báo hải quan: chủ hàng có trách nhiệm kê khai chi tiết đầy đủ về
hàng hố một cách trung thực và chính xác lên một tờ khai để cơ quan kiểm
tra. Nội dung bao gồm: loại hàng, tên hàng, số lượng, giá trị hàng hoá,
phương tiện hàng hoá, nước nhập khẩu.Tờ khai hải quan được xuất trình cùng
một số giấy tờ khác như: hợp đồng xuất khẩu, giấy phép hố đơn đóng gói.
-Xuất trình hàng hoá: hàng hoá xuất khẩu phải được sắp xếp một cách trật
tự thuận tiện cho việc kiểm soát.
-Thực hiện các quyết định của hải quan: đây là công việc cuối cùng trong
q trình hồn thành thủ tục hải quan.
4.6 Giao hàng lên tàu.
Thực hiện điều kiện giao nhận hàng trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời
gian giao hàng, doanh nghiệp phải làm thủ tục giao nhận hàng, hiện nay phần

lớn hàng hoá xuất khẩu của chúng ta vận chuyển bằng ng bin v ng
st.

Tô Lan Phương -LớpK35E1


Trường Đại học Thương Mại

+ Nu hng xut khu c giao bằng đường biển chủ hàng làm công việc
sau:
-Căn cứ các chi tiết hàng xuất khẩu, lập bảng đăng ký hàng chuyên chở
cho nhà vận tải để đổi lấy sơ xếp hàng.
-Trao đổi với cơ quan điều độ của cảng để biết ngày tàu đến và bốc hàng
lên tàu.
-Sau khi đã bốc hàng lên tàu, nhận biên lai thuyền phó và đổi biên lai
thuyền phó lấy vận đơn đường biển có chức năng chứng nhận gửi hàng, hợp
đồng vận chuyển.
-Chứng từ sở hữu hàng hoá, vận đơn là vận đơn sạch có khả năng chuyển
nhượng được.
-Ngồi ra cịn có thể gồm vận đơn sạch con: chứng nhận hàng đầy đủ, hiện
trạng bao bì, chất lượng, số lượng hàng hố hồn hảo, giúp cho hàng hố có
thể có thể chuyển nhượng.
+ Nếu hàng hoá được giáo bằng Container, khi chiếm đủ một Container
(FCI) chủ hàng hố ký th Container, đóng hàng vào Container, lập bảng kê
hàng trong Container khi hàng không chiếm hết một Container (LCL) chủ cửa
hàng phải lập một bản “Đăng ký chuyên chở”. Sau khi đăng ký được chấp
nhận chủ hàng giao hàng đến ga Container cho người vận tải.
+Nếu hàng hoá chuyên chở bằng đường sắt, chủ hàng phải đăng ký với cơ
quan đường sắt để xin cấp toa xe phù hợp với tính chất hàng hố và khối
lượng hàng hoá…Sau khi bốc xếp hàng, chủ hàng niêm phong kẹp chì và làm

các chứng từ vận tải, nhận vận đơn đường sắt.
4.7 Làm thủ tục thanh toán.
Thanh toán là khâu quan trọng và là kết quả cuối cùng của tất cả các giao
dịch kinh doanh xuất khẩu. Hiện nay có hai phương thức sau được sử dụng
rộng rói.
+ Thanh toỏn bng th tớn dng (L/C)

Tô Lan Phương -LípK35E1



×