Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.71 KB, 29 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.
I-NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
1. Đầu tư
1.1. Khái niệm về đầu tư
Đầu tư là hoạt động bỏ vốn dài hạn nhằm thu lợi trong tương lai. Hoạt
động đầu tư có vai trò vô cùng to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế. Nhờ
có đầu tư mà nền kinh tế mới tăng trưởng, các xí nghiệp, nhà máy được mở
rộng sản xuất và xây dựng mới. Nếu xem xét góc độ vi mô thì việc đầu tư là
nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể trước mắt và rất đa dạng, có thể là
nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng khối lượng sản phẩm sản xuất, nâng cao
chất lượng sản phẩm, tận dụng năng lực sản xuất hiện có để sản xuất hàng
xuất khẩu hoặc thay thế hàng nhập khẩu. ở góc độ vĩ mô thì hoạt động đầu tư
góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển của nền kinh tế, của xã
hội, của địa phương hoặc của ngành...
1.2. Phân loại các hoạt động của đầu tư
Để thuận tiện cho hoạt động theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư.
Theo lĩnh vực đầu tư có các hoạt động đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật.
*Theo thời gian thực hiện:
- Đầu tư ngắn hạn: Là hình thức đầu tư có thời hạn thường nhỏ hơn 1
năm.
- Đầu tư trung dài hạn: Là hình thức đầu tư có thời hạn thường từ 5
năm trở lên.
*Theo hình thức xây dựng có:
- Đầu tư xây dựng mới.
- Đầu tư cải tạo mở rộng.
*Theo quan hệ quản lý:
- Đầu tư trực tiếp: Là hình thứcđầu tư mà người bỏ vốn trực tiếp tham
gia quản lý điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư.


- Đầu tư gián tiếp: Là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn không trực
tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện đầu tư.
*Theo cách thức đạt được mục tiêu:
- Đầu tư thông qua xây dựng lắp đặt.
- Đầu tư thông qua hoạt động thuê mua.
2. Dự án đầu tư
2.1. Khái niệm về dự án đầu tư
Do đầu tư diễn ra rất phức tạp và nhiều loại hình đầu tư, ngoài ra các
dự án đầu tư cũng được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau. Cho nên
hiện nay có rất nhiều khái niệm về dự án đầu tư:
Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để
tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được
sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sản
phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
Cũng có thể nói dự án đầu tư là tập hợp các đối tượng cụ thể đạt được
mục tiêu nhất định trong một khoảng thời gian xác định.
2.2. Ý nghĩa của dự án đầu tư.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường nước ta với sự tham gia đầu tư
của nhiều thành phần kinh tế và việc gọi vốn đầu tư từ nước ngoài đòi hỏi phải
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về số lượng và nâng cao chất lượng quá trình
lập và thẩm định dự án đầu tư.
Dự án đầu tư là một trong những công cụ thực hiện kế hoạch kinh tế
ngành, lãnh thổ, hoạt động trong nền kinh tế quốc dân, biến kế hoạch thành
những hành động cụ thể và tạo ra được những lợi ích về kinh tế cho xã hội,
đồng thời cho bản thân nhà đầu tư.
Đối với nhà nước và các định chế tài chính thì dự án đầu tư là cơ sở để
thẩm định và ra quyết định đầu tư, quyết định tài trợ cho dự án đó.
Đối với các chủ đầu tư thể hiện dự án đầu tư là cơ sở để:
- Xin phép để được đầu tư.
- Xin phép nhập khẩu vật tư máy móc, thiết bị.

- Xin hưởng các khoản ưu đãi về đầu tư.
- Xin vay vốn của các định chế tài chính trong và ngoài nước.
- Kêu gọi góp vốn hoặc phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu.
2.3. Phân loại dự án đầu tư
* Theo tính chất của dự án và quy mô đầu tư:
- Nhóm A: Là những dự án thuộc thẩm quyền của Bộ kế hoạch đầu tư
quyết định.
- Nhóm B: Là những dự án thuộc thẩm quyền của Bộ, cơ quan ngang Bộ
quyết định.
- Nhóm C: Là những dự án thuộc thẩm quyền của Sở kế hoạch và đầu tư
quyết định.
*Theo hình thức thực hiện:
- Dự án BOT: Là những dự án được đầu tư theo hợp đồng Xây dựng -
Kinh doanh - Chuyển giao.
- Dự án BTO: Là những dự án được đầu tư theo hợp đồng Xây dựng
-Chuyển giao - Kinh doanh.
- Dự án BT: Là những dự án được đầu tư theo hợp đồng Xây dựng -
Chuyển giao.
*Theo nguồn vốn:
- Dự án đầu tư có nguồn vốn trong nước.
- Dự án đầu tư có nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.
- Dự án đầu tư có viện trợ phát triển của nước ngoài.
*Theo lĩnh vực đầu tư:
- Dự án đầu tư cho lĩnh vực sản xuât kinh doanh.
- Dự án đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ.
- Dự án đầu tư cho lĩnh vực cơ sở hạ tầng.
- Dự án đầu tư cho lĩnh vực văn hoá xã hội.
II-THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Khái niệm, ý nghĩa, mục đích của thẩm định dự án đầu tư
1.1. Khái niệm

Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan
toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án
để ra quyết định đầu tư và quyết định đầu tư.
Do sự phát triển của đầu tư ở nước ta, công tác thẩm định dự án ngày
càng được coi trọng và hoàn thiện. Đầu tư được coi là động lực của sự phát
triển nói chung và phát triển kinh tế nói riêng. Hiện nay nhu cầu về vốn ở nước
ta rất lớn. Vấn đề quan trọng là đầu tư như thế nào để có hiệu quả. Một trong
những công cụ giúp cho việc đầu tư có hiệu quả là thẩm định dự án đầu tư.
Ngân hàng thương mại thường xuyên phải thực hiện việc thẩm định dự án đầu
tư khi cho vay vốn nhằm đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư đó nhằm đảm
bảo an toàn cho hoạt động tín dụng của mình. Bởi vậy việc thẩm định dự án
đòi hỏi phải thực hiện tỉ mỉ, khách quan toàn diện.
1.2. Ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư:
- Giúp cho chủ đầu tư chọn được dự án đầu tư tốt nhất.
- Giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá được sự cần thiết và
thích hợp của dự án về các vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, về công nghệ vốn,
ô nhiểm môi trường.
- Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hoặc trả nợ.
1.3. Mục đích của thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng thương mại
Thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các ngân
hàng thương mại trong hoạt động tín dụng đầu tư. Một trong những đặc
trưng của hoạt động đầu tư là diễn ra trong một thời gian dài nên có thể gặp
nhiều rủi ro, muốn cho vay một cách an toàn, đảm bảo khả năng thu hồi vốn và
lãi đầu tư thì quyết định cho vay của ngân hàng là dựa trên cơ sở thẩm định
dự án đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư sẽ rút ra được những kết luận chính xác về tính
khả thi, hiệu qủa kinh tế của dự án đầu tư, khả năng trả nợ, những rủi ro có
thể xảy ra để đưa ra quyết định cho vay hay từ chối.
Từ kết quả thẩm định có thể tham gia góp ý cho các chủ đầu tư, làm cơ
sở để xác định số tiền cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho doanh

nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Do có tầm quan trọng như vậy nên khi tiến hành thẩm định dự án cần :
- Nắm vững chủ trương chính sách phát triển kinh tế của nhà nước,
ngành, địa phương và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Năm chắc tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh
nghiệp để có các quyết định cho vay thích hợp.
2. Quy trình và nội dung thẩm định dự án đầu tư
2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư
2.1.1. Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết
a/ Hồ sơ đơn vị:
- Tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân vay vốn: Quyết định thành lập,
Giấy phép thành lập, Giấy phép kinh doanh, Quyết định bổ nhiệm ban giám đốc,
kế toán trưởng, Biên bản bầu hội đồng quản trị, Điều lệ hoạt động.
- Tài liệu báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh như:
+ Bảng cân đối tài sản.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh.
+ Giấy đề nghị vay vốn.
b/Hồ sơ dự án:
- Kết quả nghiên cứu các bước: Nghiên cứu cơ hội, nghiên cứu tiền khả
thi.
- Các luận chứng kinh tế kỹ thuật được phê duyệt.
- Các hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng đầu vào đầu ra.
- Giấy tờ quyết định cấp đất, thuê đất, sử dụng đất, giấy phép xây dựng
cơ bản.
2.1.2. Các tài liệu thông tin tham khảo khác
- Các tài liệu nói về chủ trương chính sách, phương hướng phát triển
kinh tế-xã hội.
- Các văn bản pháp luật liên quan: Luật đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam, luật đầu tư trong nước, luật thuế, chính sách xuất nhập khẩu...
- Các tài liệu thống kê của tổng cục thống kê.

- Các tài liệu thông tin và phân tích thị trường trong và ngoài nước do
các trung tâm nghiên cứu về thị trường trong và ngoài nước cung cấp. Thông
tin, tài liệu của các Bộ, vụ, ngành khác.
- Các ý kiến tham gia của cơ quan chuyên môn, các chuyên gia, các tài
liệu ghi chép qua các đợt tiếp xúc, phỏng vấn chủ đầu tư, các đốc công, khách
hàng...
2.1.3. Xử lý - phân tích - đánh giá thông tin
Sau khi thu thập đầy đủ các tài liệu, thông tin cần thiết, ngân hàng tiến
hành sắp xếp, đánh giá các thông tin, từ đó xử lý và phân tích thông tin một
cách chính xác, nhanh chóng kịp thời nhằm phục vụ tốt cho công tác thẩm định
dự án.
2.1.4. Lập tờ trình thẩm định dự án đầu tư
Tuỳ theo tính chất và quy mô của dự án, cán bộ thẩm định sẽ viết tờ
trình thẩm định dự án đầu tư ở các mức độ chi tiết cụ thể khác nhau. Tờ trình
thẩm định cần thể hiện một số vấn đề sau:
- Về doanh nghiệp: Tính hợp lý, hợp pháp, tình hình sản xuất kinh
doanh và các vấn đề khác.
- Về dự án: Cần tóm tắt được dự án.
- Kết quả thẩm định: Thẩm định được một số vấn đề về khách hàng
như năng lực pháp lý, tính cách và uy tín, năng lực tài chính, phương án vay
vốn và khả năng trả nợ, đánh giá các đảm bảo tiền vay của khách hàng. Về dự
án cần thẩm định được tính khả thi của dự án.
- Kết luận: Các ý kiến tổng quát và những ý kiến đề xuất và phương
hướng giải quyết các vấn đề của dự án.
Yêu cầu đặt ra với tờ trình thẩm định là phải chính xác, đầy đủ, rõ ràng
để lãnh đạo ngân hang ra quyết định về việc cho vay hay không cho vay và phải
có thông báo kịp thời cho khách hàng.
2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư
2.2.1. Thẩm định khách hàng vay vốn
1) Thẩm định năng lực pháp lí

Người vay phải có đủ năng lực pháp lý theo qui định của pháp luật trong
quan hệ vay vốn với ngân hàng. Đối với thể nhân vay vốn (tư nhân, cá thể, hộ
gia đình): Người vay phải có quyền công dân, có sức khoẻ, kỹ thuật tay nghề và
kinh nghiệm trong lĩnh vực sử dụng vốn vay, có phẩm chất, đạo đức tốt. Đối với
pháp nhân: Phải có đầy đủ hồ sơ chứng minh pháp nhân đó được thành lập
hợp pháp, có đăng ký kinh doanh, có giấy phép hành nghề, có quyết định bổ
nhiệm người đại diện pháp nhân trước pháp luật. Những giấy tờ này phải phù
hợp với các qui định trong các luật tổ chức hoạt động của loại đó như: luật
doanh nghiệp Nhà nước, luật công ty, luật doanh nghiệp tư nhân, luật kinh tế
tập thể, luật đầu tư nước ngoài...
Ngoài ra ngân hàng còn phải thẩm định xem khách hàng có thuộc “Đối
tượng được vay vốn” theo qui cụ thể của các chế độ, thể lệ cho vay hay
không ?
Các trường hợp khách hàng vay vốn là tổ chức kinh tế tập thể, công ty cổ
phần, xí nghiệp liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn... phải kiểm tra tính
pháp lí của “Người đại diện pháp nhân” đứng ra đăng kí hồ sơ vay vốn phù
hợp với “Điều lệ hoạt động” của tổ chức đó và phải có văn bản uỷ quyền vay
vốn của các cổ đông, các sáng lập viên hoặc những người đồng sở hữu của tài
sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.
2) Thẩm định tính cách và uy tín.
Mục tiêu thẩm định về tính cách và uy tín của khách hàng nhằm mục
đích hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro do chủ quan của khách hàng gây
nên như: rủi ro về đạo đức, rủi ro về thiếu năng lưc, trình độ, kinh nghiệm, khả
năng thích ứng với thị trường. Đề phòng, phát hiện những âm mưu lừa đảo
ngay từ ban đầu của một số khách hàng.
Tính cách của người vay không chỉ đựơc đánh giá bằng phẩm chất , đạo
đức chung mà còn phải kiểm nghiệm qua kết quả hoạt động kinh doanh trong
quá khứ, hiện tại và chiến lược phát triển trong tương lai, Tính cách của cá
nhân vay vốn hoặc người đứng đầu pháp nhân còn được đánh giá bằng năng
lực lãnh đạo và quản lí như: Khả năng truyền cảm hứng cho người xung quanh

bằng lời nói và hành động, khả năng đưa ra các quyết định quản lí, trình độ
học vấn, kinh nghiệm, sự chín chắn, tầm nhìn, ảnh hưởng của tuổi tác, bệnh
tật, sở thích và xu hướng phát triển..
Uy tín của khách hàng được thể hiện dưới nhiều khía cạnh đa dạng như:
chất lượng, giá cả hàng hoá, dịch, sản phẩm, mức độ chiếm lĩnh trên thị
trường của sản phẩm, chu kì sống của các sản phẩm trên thị trường, các quan
hệ kinh tế tài chính, vay vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng và Ngân hàng.
Uy tín chỉ được khẳng định và kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế đạt được trên
thị trường qua thời gian càng dài thì càng thì càng chính xác. Do đó phải phân
tích các số liệu và tình hình phát triển với những thời gian khác nhau mới có
kết luận chính xác.
Phải đặc biệt chú ý những chủ doanh nghiệp chưa được đào tạo qua
trường lớp về quản trị kinh doanh, kinh tế tài chính. Khi quan hệ vay vốn,
khách hàng có những lời bóng gió về lợi ích, giúp đỡ cá nhân. Hết sức thận
trọng với những giám đốc, chủ doanh nghiệp sắp nghỉ hưu đối với doanh
nghiệp quốc doanh, cao tuổi, sức yếu đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
những người nghiện ngập, chơi bời...
3) Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng.
Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sứ
mạnh tài chính, khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng
thanh toán và hoàn trả nợ của người vay. Ngoài ra còn phải xác định chính xác
số vốn chủ sở hữu thực tế tham gia vào phương án xin vay Ngân hàng theo qui
định của chế độ cho vay. Muốn phân tích được vấn đề này phải dựa vào các
báo cáo tài chính, bảng tổng kết tài sản, bảng quyết toán lỗ lãi. Tuy nhiên các
báo cáo tài chính chỉ cho thấy điều gì đã xảy ra trong quá khứ, vì vậy dựa trên
kết quả phân tích, thẩm định cán bộ tín dụng phải biết sử dụng chúng để
nhận định, đánh giá, dự báo tìm các định hướng phát triển, để chuẩn bị đối
phó với các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự án. Khi phân tích
năng lực tài chính của khách hàng ta có thể đánh giá các chỉ tiêu:
a) Thước đo tiền mặt


Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ thường xuyên,
nếu bằng hoặc lớn hơn tổng số nợ phải thanh toán thường xuyên là tốt.
Thước đo = Tồn quĩ tiền mặt + T i sà ản có
tiền mặt bình quân tính lỏng
Tỷ lệ hiện h nh =à
T i sà ản lưu động
Nợ ngắn hạn
b) Tỷ lệ hiện hành.

Chỉ tiêu này cho biết khách hàng có đủ tài sản lưu động để đảm bảo trả
các khoản nợ ngắn hạn khi thua lỗ bất ngờ xảy ra. Tỷ lệ này >1 là tốt, nếu <1
cần phân tích các nguyên nhân thiếu đảm bảo.
c) Vốn lưu động thực tế của chủ sở hữu.
* VLĐTT = Tài sản lưu động - Tổng số nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động gồm: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển
và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng hoá tồn kho
và TSLĐ khác. Chỉ tiêu này cho biết số vốn của chủ sở hữu nằm trong tài sản
lưu động nhiều hay ít, tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án vay vốn. Chỉ
tiêu này càng lớn càng tốt, nếu <=0 thì năng lực tự chủ về tài chính của khách
hàng rất yếu.
d) Tỷ lệ thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh =
Vốn bằng tiền
Các khoản nợ đến hạn

Tỷ lệ này cho biết trong trường hợp không còn thu nhập từ nguồn bán
hàng thì khả năng huy động các nguồn tiền có thể huy động nhanh để trả nợ.
Tỷ lệ này >=1 là tốt, nếu <1 thì khả năng thanh toán có gặp khó khăn.
Năng lực đi vay =

Nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp
Vốn thường xuyên
e) Năng lực đi vay


Năng lực đi vay là khả năng xin vay vốn của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao thường có năng lực đi vay rất lớn. Nếu
năng lực đi vay < 0,5 thì doanh nghiệp đã đạt mức bão hoà của năng lực đi vay.
Đối với doanh nghiệp thuộc loại này, ngân hàng thường không cho vay.
Hệ số t i trà ợ =
Nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp
Tổng số nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng
f) Hệ số tài trợ
Nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp là nguồn vốn chủ sở hữu của bảng
tổng kết tài sản. Tổng số nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng là tổng cộng
bên tài sản nợ cua bảng tổng kết tài sản. Hệ số này lớn hơn kỳ trước và > 0,5 là
tốt.
Khả năng sinh lời của t i sà ản =
Tổng số lợi nhuận kinh doanh

×