Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TIÊU THỤTẠI CÔNG TY DUNG DỊCH KHOANVÀ HOÁ PHẨM DẦU KHÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.97 KB, 16 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HẠCH TỐN TIÊU THỤTẠI CƠNG
TY DUNG DỊCH KHOANVÀ HỐ PHẨM DẦU KHÍ.
I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠNG TÁC HẠCH TỐN KẾ TỐN TẠI CƠNG
TY DMC.
1.Đánh giá chung về cơng tác kế tốn.
Phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý và đặc điểm của tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty, bộ máy kế tốn của Cơng ty được tổ chức tương đối
hồn chỉnh, gọn nhẹ, đội ngũ nhân viên có trình độ cao và được đào tạo cơ bản đáp
ứng nhu cầu của sản xuất kinh doanh.
Bộ máy kế toán của Cơng ty được tổ chức theo hình thức tập trung – phân tán.
Hình thức này phù hợp với đặc điểm bộ máy quản lý của doanh nghiệp, một mặt
giúp kế tốn Cơng ty giảm bớt khối lượng cơng tác kế toán, mặt khác tăng cường
trách nhiệm ở các đơn vị cơ sở. Nhìn vào mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn ta thấy
có sự phân cơng, phân nhiệm rõ ràng. Sự phân công phân nhiệm này làm cho cơng
tác hạch tốn được thực hiện kịp thời theo ngun tắc cập nhật và tăng cường trách
nhiệm của mỗi kế tốn viên.
Cơng tác kế tốn Cơng ty đã đáp ứng được nhu cầu đặt ra là: Đảm bảo tính
thống nhất về mặt phạm vi, phương pháp tính tốn các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán
và các bộ phận khác có liên quan.
[

Cơng ty ln tn thủ các chính sách, chế độ kế tốn, tài chính của Nhà
nước.Theo đó:

Hệ thống tài khoản kế tốn Cơng ty đang áp dụng phù hợp với đặc thù sản
xuất kinh doanh của đơn vị và tuân thủ hệ thống tài khoản áp dụng chung của Bộ
Tài chính.

Các chứng từ kế tốn sử dụng được lập theo đúng mẫu qui định của Bộ Tài
chính và phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Việc tập hợp luân
chuyển chứng từ cũng như bảo quản, lưu trữ được tổ chức một cách khoa học, hợp


lý và theo đúng qui định.


Hệ thống sổ kế tốn của Cơng ty được áp dụng tương đối phù hợp với chế
độ kế toán Việt Nam. Sổ sách kế toán được tổ chức một cách hợp lý, dễ kiểm tra,




so sánh. Các sổ chi tiết được phân thành các đối tượng theo dõi thích hợp, giúp cho
q trình ghi sổ được thuận tiện, đúng nguyên tắc, tránh bỏ sót các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh.
Về hệ thống báo cáo tài chính: Cơng ty ln lập đủ và đúng thời hạn các báo
cáo tài chính theo qui định bắt buộc của Bộ Tài chính. Các số liệu kế tốn được
phản ánh trên các báo cáo tài chính đảm bảo cung cấp thơng tin kế tốn một cách
kịp thời, chính xác cho Tổng Công ty và các cơ quan Nhà nước kiểm tra, kiểm
soát. Các báo cáo kế toán được lập theo đúng chế độ kế tốn Việt Nam quy định.
Ngồi ra theo yêu cầu quản lý và quản trị nội bộ, bên cạnh kế tốn tài chính,
Cơng ty DMC cũng quan tâm đến kế toán quản trị doanh nghiệp và phân tích hoạt
động kinh doanh. Hàng năm Cơng ty phân tích tình hình kinh doanh và hiệu quả
hoạt động của kỳ trước trên cơ sở đó lập kế hoạch về tình hình hoạt động kinh
doanh trong năm tới. Đến cuối năm, phịng kế tốn lập báo cáo tình hình thực hiện
kế hoạch, tiến hành phân tích, so sánh các chỉ tiêu để thấy rõ sự biến động giữa kế
hoạch và thực hiện nhằm tìm ra những nguyên nhân, hạn chế từ đó có biện pháp
khắc phục, hồn thiện trong năm tới.
2. Đánh giá về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty
DMC.
2.1 Về ưu điểm.




Cơng tác hạch tốn tiêu thụ sản phẩm ở Cơng ty DMC được áp dụng theo
đúng hướng dẫn của chế độ kế toán Việt Nam và được vận dụng một cách linh hoạt
trong Công ty. Xuất phát từ nhu cầu thị trường, Công ty đã tiến hành sản xuất ra
nhiều loại sản phẩm khác nhau nên địi hỏi cơng tác quản lý trong tiêu thụ sản
phẩm và hạch toán kế tốn phải khoa học. Trên thực tế, Cơng ty DMC đã tổ chức
hạch toán tiêu thụ một cách linh hoạt vừa đơn giản vừa hợp lý, đáp ứng được nhu
cầu quản lý.
Theo đó:
Đảm bảo tính thống nhất về phạm vi và phương pháp tính tốn các chỉ tiêu kinh tế,
các số liệu kế toán phản ánh trung thực, kịp thời đã cung cấp được những thông tin
cần thiết phục vụ cho quản lý sản xuất và tiêu thụ của đơn vị.






Cơng tác kế tốn tiêu thụ thành phẩm ở Cơng ty DMC tiến hành trên cơ sở
tình hình thực tế của Công ty, vận dụng một cách linh hoạt theo đúng hướng dẫn
của chế độ kế toánViệt Nam.
Mối quan hệ đối chiếu so sánh, trao đổi giữa kế toán tiêu thụ với các phần
hành có liên quan như: kế tốn thành phẩm, thủ kho, kế toán quỹ được cập nhật
thường xuyên để đảm bảo tính chính xác của số liệu về số lượng thành phẩm tiêu
thụ, doanh thu tiêu thụ, thuế phải nộp.... Nếu tồn tại sai sót thì kịp thời phát hiện và
có biện pháp xử lý.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty diễn ra thường xuyên với phương
châm: Đa dạng hoá sản phẩm, đa phương hoá tiêu thụ, thực hiện các chính sách,
chế độ thu hút khách hàng. Bên cạnh đó, cơng tác bán hàng, tiếp cận khách hàng
và phát triển khách hàng cũng được Công ty quan tâm và chú trọng. Các thủ tục

bán hàng cũng như thanh tốn tài chính được thực hiện nhanh chóng, đảm bảo
đúng nguyên tắc. Khâu xuất hàng và vận chuyển hàng thuận tiện cho khách hàng,
góp phần nâng cao uy tín của Cơng ty trên thị trường. Hiện nay, Cơng ty đang tiếp
tục thực hiện các chính sách khuyến khích tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm,
hàng hố, thực hiện phương pháp tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ.
2.2 Những tồn tại:
Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì trong cơng tác kế tốn nói chung và
kế tốn tiêu thụ sản phẩm nói riêng tại Cơng ty DMC vẫn cịn những hạn chế nhất
định. Cụ thể:
2.2.1 Về phương thức thanh tốn:
Khách hàng của Cơng ty chủ yếu là các khách hàng truyền thống, thường mua
với khối lượng lớn nên Công ty mở rộng thời hạn thanh toán. Các khách hàng
trong nước thường thanh toán tiền hàng cho Cơng ty sau 20 đến 25 ngày, cịn đối
với các khách hàng nước ngồi thời hạn thanh tốn kéo dài từ 60 đến 90 ngày.
Mặc dù thời hạn thanh tốn của khách hàng tương đối chậm nhưng Cơng ty chưa
có chính sách khuyến khích thanh tốn dẫn đến việc thanh tốn bị trì trệ.
Mặt khác với chính sách cho phép khách hàng có thể thanh tốn chậm như
hiện nay, thì Cơng ty đã tạo điều kiện cho khách hàng dây dưa nợ, dẫn đến xuất
hiện các khoản phải thu khó địi. Khoản phải thu này liên quan đến hoạt động về
vốn nên sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Cơng ty. Mặt khác, với thời gian


thanh tốn kéo dài, Cơng ty bị chiếm dụng vốn lớn một cách hợp pháp, do vậy ảnh
hưởng đến thời gian quay vòng vốn .
2.2.2 Về lập dự phòng phải thu khó địi.
Trên thực tế, Cơng ty DMC có mở sổ sách chi tiết theo dõi các công nợ phải
thu của khách hàng theo từng khách nợ. Nhưng với thời hạn thanh tốn kéo dài
như hiện nay thì trường hợp xuất hiện các khoản phải thu khó địi rất có khả năng
xẩy ra. Trong khi đó, Cơng ty chưa chú ý tới trích lập dự phịng cho những khoản
nợ q hạn này và cũng chưa có biện pháp nào tỏ ra hữu hiệu trong việc thu hồi

công nợ.
Cụ thể Công ty có trường hợp khách hàng là Cơng ty TERRACO đã nợ
Công ty một khoản tiền trị giá 220.164.000 từ tháng 10 năm 2001. Đến năm 2003
Công ty TERRACO chỉ trả cho Cơng ty 150.000.000 cịn lại 70.164.000 đ cho đến
nay Cơng ty này vẫn chưa thanh tốn.
Đối với những khoản phải thu khó địi này, Cơng ty coi đây là khoản tiền mà
khách hàng vay mượn tạm thời và Cơng ty khơng tính lãi, kế tốn khơng theo dõi
trên tài khoản 131- phải thu khách hàng nữa mà chuyển sang TK 138 phải thu khác
để theo dõi.
Điều này dễ gây cho Công ty một số rủi ro trong việc thu tiền hàng, ảnh
hưởng đến khả năng quay vòng vốn của Cơng ty. Đồng thời việc khơng trích lập
các khoản dự phịng này Cơng ty đã khơng đảm bảo việc tuân thủ nguyên tắc thận
trọng của kế toán và các quy định về lập dự phịng của Bộ Tài Chính. Ngoài ra,
việc chưa chú ý đến các khoản phải thu khó địi tại Cơng ty DMC như hiện nay đơi
khi gây những khó khăn trong việc bù đắp chi phí để mở rộng sản xuất kinh doanh
cũng như phản ánh không đúng giá trị thuần các khoản phải thu của Công ty.
2.2.3 Về tài khoản sử dụng:
Sản phẩm của Công ty chủ yếu phục vụ cho công tác khoan thăm dị dầu khí
ở thị trường phía Nam nên Cơng ty vận chuyển sản phẩm vào Vũng Tàu tiêu thụ,
hàng được coi là hàng gửi bán và Chi nhánh Vũng Tàu thu hộ doanh thu cho Công
ty. Khi Chi nhánh thông báo về số hàng gửi bán đã được tiêu thụ, kế tốn tại Cơng
ty lập hố đơn GTGT cho số hàng đó và phản ánh doanh thu của số hàng gửi bán
vào TK 512- doanh thu nội bộ. Cách hạch tốn doanh thu vào TK 512 là sai
ngun tắc, nó làm thay đổi nội dung, bản chất của nghiệp vụ bán hàng. Vì đây là
trường hợp hàng gửi chi nhánh tiêu thụ và Chi nhánh có chức năng như một đơn vị


nhận đại lý, ký gửi tiêu thụ số sản phẩm Công ty điều chuyển vào, chứ không phải
là trường hợp tiêu thụ nội bộ.
2.2.4 Về sổ kế toán doanh thu.

Các sản phẩm được bán theo chính sách giá bán của Công ty. Giá bán được
quy định bằng USD nên cột thành tiền trong hố đơn GTGT cũng được tính theo
USD. Sau đó, căn cứ vào tỷ giá ngoại tệ bình quân liên ngân hàng do ngân hàng
nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ bán hàng để quy đổi ra đồng
Việt Nam. Trong Sổ chi tiết doanh thu và Bảng kê chi tiết doanh thu, giá trị doanh
thu được ghi nhận bằng đồng Việt Nam. Tuy nhiên các sổ này không mở cột tỷ giá
thực tế tại thời điểm phát sinh hay cột số tiền bằng ngoại tệ. Do đó khơng thuận
tiện cho việc kiểm tra theo dõi. Muốn kiểm tra tính chính xác của của giá trị phát
sinh phải đi ngược từ chứng từ gốc để kiểm tra tỷ giá tại thời điểm phát sinh hoặc
số tiền doanh thu bằng ngoại tệ.
Vì vậy các chỉ tiêu kết cấu của Sổ chi tiết doanh thu và Bảng kê chi tiết doanh
thu hiện nay tại Công ty là chưa đầy đủ, gây khó khăn cho việc đối chiếu, kiểm tra
giữa các phần hành kế tốn: kế tốn cơng nợ, kế toán doanh thu tiêu thụ và kế toán
thuế với các phát sinh bằng ngoại tệ.
2.2.4 Về hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
 Về khoản giảm giá:
Theo chế độ kế toán việt nam ban hành theo QĐ 1141/BTC ngày 1/11/1995,
khoản giảm giá được phản ánh vào tài khoản 532- giảm giá hàng bán. đến cuối kỳ,
kết chuyển sang TK 511- doanh thu bán hàng để giảm trừ doanh thu. Tuy nhiên tại
Công ty DMC các nghiệp vụ kinh tế về giảm giá hàng bán là rất ít, kế tốn khơng
phản ánh vào TK 532 mà coi đây là một khoản chi phí bán hàng và hạch tốn vào
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng.
 Về hạch tốn hàng bị trả lại:
Theo chế độ kế toán Việt Nam, hàng bán bị trả lại được hạch toán vào TK
531- hàng bán bị trả lại. Tuy nhiên Công ty coi giá trị hàng bán bị trả lại là khoản
chi phí bất thường và hạch tốn vào TK 811- Chi phí khác.
 Về chiết khấu thương mại:
Theo Thông tư 89/2002/ TT- BTC ban hành ngày 9/10/2002 quy định việc
hạch toán chiết khấu thương mại vào TK 521 nhưng tại Công ty do đặc điểm của
sản phẩm, hàng hoá và trong thực tế Cơng ty thường tiêu thụ sản phẩm hàng hố



với khối lượng lớn theo giá niêm yết và chủ yếu giao dịch với đối tác nước ngoài
nên khoản chiết khấu thương mại là rất nhỏ. Trên thực tế, Công ty có chính sách
thưởng cho khách hàng mua với số lượng lớn sản phẩm với mức chiết khấu là 1%
trên tổng giá trị của hố đơn. Cơng ty khơng phản ánh khoản chiết khấu này vào
TK 521 mà phản ánh vào TK 641.
Như vậy việc hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu như trên là không phù
hợp với chế độ kế tốn Việt Nam. Mặc dù nó khơng làm thay đổi kết quả lợi
nhuận cuối cùng của của Công ty nhưng lại làm sai lệch thơng tin tài chính về
doanh thu thuần và chi phí thực tế phát sinh trong kỳ. Điều này gây khó khăn cho
cơ quan tài chính như cơ quan thuế và kiểm tốn kiểm tra tính chính xác, hợp lý,
hợp pháp về các khoản chi phí, doanh thu thực tế phát sinh trong kỳ. Mặt khác việc
hạch tốn doanh thu và chi phí khơng chính xác cũng gây ảnh hưởng đến các chỉ
tiêu tài chính, làm sai lệch thơng tin tài chính dẫn đến sự sai lệch kết quả của việc
phân tích tỷ suất tài chính gây khó khăn cho việc quản trị nội bộ.
2.2.5. Về việc phản ánh chi phí bán hàng.
Thực tế tại Cơng ty DMC kế tốn theo dõi những chi phí trực tiếp liên quan
đến việc lưu thông và tiếp thị sản phẩm hàng hoá và phản ánh các khoản chi phí
này vào TK 641. Điểm khác biệt trong việc hạch tốn chi phí bán hàng phát sinh
này là Cơng ty đã chia TK 641 thành các tiểu khoản theo từng loại sản phẩm. Đồng
thời mở sổ chi tiết theo dõi cho từng sản phẩm theo nội dung chi phí phát sinh.
Trong chi phí bán hàng của Cơng ty khơng phản ánh về lương nhân viên bán hàng
mà theo dõi khoản chi phí này vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Theo quy định số
1141/QĐ/CĐKT của BTC ban hành ngày 1/11/1995, TK cấp 2 của TK 641 được
chia theo các mục chi phí như: chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, bao bì, chi phí
cơng cụ dụng cụ xuất dùng cho hoạt động bán hàng, chi phí khấu hao...
Như vậy việc chi tiết TK 641 và việc mở sổ chi tiết theo dõi cho từng sản
phẩm như hiện nay tại Công ty là không phù hợp với chế độ kế tốn ban hành mà
nó chỉ phục vụ cho việc quản trị nội bộ trong Cơng ty mà thơi.

Ngồi ra việc chia chi phí bán hàng thành các mục chi phí cịn gây khó khăn
cho cơ quan tài chính như cơ quan thuế, cơ quan kiểm tốn kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp của chi phí phát sinh trong kỳ.






2.2.7 Trong cơng tác hạch tốn kế tốn
Ngồi ra trong cơng tác hạch tốn kế tốn tại Cơng ty vẫn có một só tồn tại.
Cơng ty DMC là một doanh nghiệp hoạt động với quy mô lớn, nghiệp vụ kinh tế
phát sinh nhiều nhưng hiện nay Công ty vẫn thực hiện kế tốn thủ cơng là chính
với sự trợ giúp của phần mền văn phòng Microsoft Exel để vào sổ chi tiết, Bảng kê
chi tiết và lập các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị ..nên tốn nhiều cơng sức, thời
gian đồng thời chưa cung cấp được thông tin kịp thời cho quản trị nội bộ.
Bên cạnh đó, cơng tác kế tốn tại Cơng ty vẫn chưa quan tâm theo dõi áp
dụng chế độ kế toán mới. DMC là một doanh nghiệp có quy mơ lớn hoạt động kinh
doanh trên nhiều nghành nghề từ sản xuất, xuất nhập khẩu đến liên doanh, liên kết.
Thị trường của Công ty ngày càng mở rộng. Do đó các giao dịch với các đối tác
chủ yếu là bằng ngoại tệ. Mặc dù VAS 10 về ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá hối
đối đã được Bộ Tài chính ban hành trong số 6 chuẩn mực kế toán mới theo QĐ số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 nhưng cho đến nay Công ty vẫn chưa áp dụng
chuẩn mực VAS 10 về việc xác định chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh.
II. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
1. Phương hướng hồn thiện
Tổ chức cơng tác hạch tốn kế tốn tại Cơng ty nói chung và việc hạch tốn
kế tốn tiêu thụ sản phẩm nói riêng có nhiều ưu điểm. Nhưng để cơng tác hạch
tốn kế tốn ngày càng hồn thiện hơn phù hợp với điều kiện thực tế tại Công ty
đảm bảo đúng chế độ kế tốn tại Việt Nam thì cơng tác kế tốn cần được hoàn

thiện hơn nữa. Mục tiêu hoàn thiện hạch tốn tiêu thụ sản phẩm là biện pháp phải
mang tính khả thi, có hiệu quả cao với chi phí thấp. Vì vậy quan điểm của việc
hồn thiện là phải dựa trên nguồn nhân lực hiện có, bộ máy quản lý hiện có, phù
hợp với quy mơ sản xuất kinh doanh của Công ty. Xuất phát từ mục tiêu và quan
điểm trên định hướng chung để hồn thiện hạch tốn kế tốn tiêu thụ sản phẩm tại
Cơng ty DMC như sau:
Hạch toán kế toán tiêu thụ sản phẩm phải tuân thủ tính kỷ cương
thống nhất trong chế độ kế tốn hiện hành của Việt Nam về doanh thu, chi phí kết
quả và phù hợp với các chính sách, chế độ quản lý kinh tế tài chính.
Hồn thiện cơng tác kế tốn phải tơn trọng ngun tắc kế tốn được chấp nhận
chung, chuẩn mực kế toán quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam.






Hạch tốn kế tốn tiêu thụ sản phẩm phải tơn trong tính đặc thù của sản phẩm, thị
trường, yêu cầu quản lý và đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của
Cơng ty.
Hồn thiện hạch tốn kế tốn tiêu thụ sản phẩm phải được đặt trong mối quan hệ
giữa chi phí và lợi ích đạt được vì mục đích của hồn thiện là nâng cao hiệu quả
của cơng tác tiêu thụ sản phẩm đồng thời nâng cao lợi nhuận của Cơng ty.
2. Các giải pháp hồn thiện.
Thơng qua việc phân tích ưu, nhược điểm của tổ chức cơng tác kế tốn nói
chung và việc hạch tốn kế tốn tiêu thụ sản phẩm nói riêng, cũng như trên cơ sở
những định hướng đã nêu, để cơng tác hạch tốn kế tốn tại Cơng ty DMC có hiệu
quả phù hợp với chế độ kế toán Việt Nam, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải
pháp sau:
2.1. Áp dụng chính sách chiết khấu cho khách hàng và phương pháp kế tốn

tương ứng.
Để khuyến khích khách hàng thanh tốn nhanh, dứt điểm các khoản nợ kéo
dài thì Cơng ty nên áp dụng hình thức chiết khấu thanh tốn cho khách hàng. Đây
là hình thức khuyến khích khá phổ biến của các Công ty đối với khách hàng giúp
doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Với thời gian thanh toán từ sau 60 đến 90 ngày
như hiện nay, số vốn của Công ty bị chiếm dụng quá lâu. Mặc dù đây là hình thức
để khuyến khích và giữ mối quan hệ khách hàng nhưng Cơng ty có thể thay hạn
thanh tốn dài ngày bằng việc áp dụng chính sách chiết khấu thanh tốn. Thay vì
việc kéo dài thời gian thanh tốn để chiếm dụng vốn, khách hàng sẽ thanh tốn cho
Cơng ty nhanh nếu Cơng ty có chính sách chiết khấu hợp lý, đảm bảo lợi ích cho
cả phía Cơng ty và phía khách hàng. Cơng ty có thể xác định mức chiết khấu căn
cứ vào lãi suất tiền gửi và tiền vay ngân hàng. Chi phí cho việc chiết khấu được
phản ánh vào chi phí hoạt động tài chính.
Khi chấp nhận chiết khấu thanh toán cho khách hàng kế toán hạch toán như
sau:
Nợ TK 635: Chi phí hoạt động tài chính
Có TK 131: trừ vào khoản nợ của khách hàng.
Có TK 111, 112, trả cho khách hàng bằng tiền.
2.2 Lập dự phòng phải thu khó địi.


Để đảm bảo nguyên tắc thận trọng của kế toán và đảm bảo tuân thủ các quy
định về lập dự phịng của Bộ Tài chính, đảm bảo sự phù hợp giữa doanh thu và chi
phí trong kỳ thì Cơng ty nên lập dự phịng cho các khoản phải thu khó đòi.
Nguyên tắc lập dự phòng là:
Theo quy định của Bộ Tài chính để dự phịng những tổn thất về khoản phải
thu khó địi có thể xảy ra, cuối mỗi niên độ kế tốn phải dự tính số nợ có khả năng
khó địi để lập dự phịng. Các khoản nợ phải thu khó địi phải có tên, địa chỉ, nội
dung khoản nợ, số tiền phải thu của từng khách nợ trong đó ghi rõ số nợ phải thu
khó địi kèm theo chứng cứ chứng minh cho các khoản nợ khó địi trên (như cam

kết nợ, hợp đồng kinh tế, xác nhận nợ, đối chiếu công nợ, khế ước vay...) Thời gian
quá hạn của khách hàng từ 2 năm trở lên thì mới lập dự phòng. Mức dự phòng cho
các khoản nợ phải thu khó địi tối đa là 20% tổng số dư nợ phải thu của doanh
nghiệp tại thời điểm lập Báo cáo tài chính và phải đảm bảo cho Cơng ty khơng bị
lỗ.
Căn cứ vào tình hình cơng nợ của Cơng ty, kế tốn ước tính ra tỷ lệ nợ phải
thu khó địi và tính ra số dự phịng cần trích lập cho niên độ kế tốn mới.
Số dự phịng
phải thu
=
Số nợ phải thu khách hàng i
Tỷ lệ nợ phải thu khó địi ước tính của KH i
x

Theo đó:

Giả sử số nợ phải thu khó địi của Cơng ty TERRACO là như trên, Cơng ty
xem xét khả năng thanh tốn của khách hàng đó là 20% thì số trích lập dự phịng
cho khoản thu khó địi này là:
70.164.000 x 80% =56.131.200


Kế tốn tính tổng cáckhoản dự phịng phải thu khó đòi của tất cả các khách
hàng nghi ngờ về khả năng thanh tốn để trích lập dự phịng một lần vào cuối niên
độ kế tốn.
Phương pháp hạch tốn dự phịng phải thu khó địi là:
Cuối năm N, khi đã xác định được mức dự phịng phải thu khó địi, Cơng ty
trích lập:
Nợ TK 642
Có TK139

 Trong năm N+1:
+ Nếu khoản phải thu đã trích dự phịng mà thu được tồn bộ. Kế tốn hồn
nhập số dự phịng đã trích:
Nợ TK 139
Có TK642
+ Nếu khoản phải thu có đủ bằng chứng chứng minh là khơng địi được kế
tốn ghi :
BT 1: Xoá khoản nợ phải thu:
Nợ TK 139: Ghi theo mức dự phịng đã trích.
Nợ TK 642: Phần chưa dự phịng .
Có TK131, 138: Nợ phải thu khơng địi được.


BT 2: Ghi đơn :

Nợ TK 004: Nợ khó địi đã xử lý.

+ Nếu khoản phải thu khó địi đã xử lý nhưng vì một lý do nào đó đã thu
được kế tốn ghi:
BT 1:
Có TK 004: Khoản thu được tính vào thu nhập.
BT 2:
Nợ TK 111, 112
Có TK 711
 Cuối năm N+1: Doanh nghiệp theo dõi mớc dự phòng mới và so sánh với
mức dự phòng năm N còn lại theo từng khách nợ để xác định mức trích thêm
hoặc hồn nhập bớt.
+
+


Nếu trích thêm:

Nợ TK 642
Có TK139
Nếu hồn nhập bớt: Ghi ngược lại.

Nếu Cơng ty trích lập dự phịng cho các khoản phải thu khó địi thì khi các
khoản phải thu đó thực sự xảy ra, Cơng ty vẫn có khoản vốn để bù đắp cho chi phí


trong kỳ vì thực chất đây là một nguồn tài chính của Cơng ty đồng thời đảm bảo
được sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ.
2.3 Hạch toán doanh thu hàng gửi bán.
Để việc hạch toán doanh thu bán hàng được chính xác, phản ánh đúng nội
dung và bản chất của nghiệp vụ hàng gửi Chi nhánh tiêu thụ hộ, kế toán cần hạch
toán doanh thu của số hàng gửi bán vào tài khoản 511. Cách hạch toán này phản
ánh đúng nội dung và bản chất của nghiệp vụ hàng gửi bán.
Theo đó, khi chi nhánh thơng báo về số hàng gửi bán đã tiêu thụ, kế toán lập
hoá đơn cho số hàng này, căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi:
Nợ TK 136- tiền hàng chi nhánh thu hộ
Có TK 511- Doanh thu hàng gửi bán.
Có TK 3331-thuế GTGT phải nộp.
2.4 Hồn thiện sổ kế toán doanh thu
Để thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu giữa sổ sách kế toán về thuế ,
doanh thu, công nợ khách hàng về giá trị phát sinh các khoản tiền có gốc là ngoại
tệ mà khơng cần phải đi ngược từ chứng từ gốc để kiểm tra tỷ giá tại thời điểm
phát sinh hoặc số tiền doanh thu bằng ngoại tệ thì trên sổ kế tốn chi tiết doanh thu
và bảng kê chi tiết doanh thu kế toán cần mở thêm cột " tỷ giá quy đổi" . Khi đó,
căn cứ vào các cột số lượng, đơn giá (USD), tỷ giá quy đổi, kế tốn sẽ xác định
chính xác khoản doanh thu thực tế phát sinh, tránh sự nhầm lẫn, sai sót trong tính

tốn. Đồng thời với sổ chi tiết và bảng kê chi tiết được thiết kế như trên sẽ thuận
tiện cho việc theo dõi, đối chiếu giữa doanh thu với các khoản phải thu khách hàng
bằng ngoại tệ và các khoản phải thu bằng đồng Việt Nam.
Mẫu sổ chi tiết doanh được thiết kế như sau:


SỔ CHI TIẾT TK 511
Tên sản phẩm:
Chứng từ
SH NT

Diễn giải

TK
đư

SL
(tấn)

Số tiền
ĐG
Tỷ giá
(USD)

Thành tiền
(VNĐ)

Tổng
2.4 Hạch toán theo chế độ quy định các khoản giảm trừ doanh thu.
Tại Công ty DMC, các nghiệp vụ giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại ít

khi xảy ra. Để khuyến khích mua hàng, Cơng ty có trích thưởng cho khách
hàng mua với số lượng lớn sản phẩm với mức chiết khấu là 1% trên tổng giá trị
của hoá đơn. Các khoản này được Cơng ty hạch tốn vào chi phí bán hàng và
chi phí khác. Việc hạch tốn như vậy là sai quy cách và ảnh hưởng tới doanh
thu thuần trong kỳ của Cơng ty. Để đảm bảo cho việc hạch tốn các khoản giảm
trừ doanh thu của Cơng ty được chính xác, đúng theo quy định, phù hợp với chế
độ kế toán Việt Nam, thuận tiện cho các cơ quan tài chính kiểm tra, kiểm sốt
tính hợp lý, hợp pháp của doanh thu thực tế phát sinh trong kỳ thì Cơng ty nên
phản ánh chính xác các khoản giảm trừ doanh thu. Cụ thể:
- Về giảm giá hàng bán Công ty nên phản ánh vào TK532.
- Về hàng bán bị trả lại Công ty nên phản ánh vào TK531.
- Về chiết khấu thương mại Công ty nên phản ánh vào TK521.
2.5 Theo dõi chi phí bán hàng theo mục phí và phân định rõ với chi phí quản lý
doanh nghiệp
Do Cơng ty khơng chi tiết tài khoản 641 thành các mục phí nên em xin mạnh
dạn đề nghị Công ty nên chi tiết TK 641 theo những mục phí như sau:
- TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng
- TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
- TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng.
- TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 6415: Chi phí bảo hành sản phẩm.
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngồi.


- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
Đồng thời Cơng ty nên mở sổ theo dõi TK 641 theo các mục phí đã nêu
trên.Việc chi tiết các tài khoản như trên giúp cho Công ty vừa tuân thủ theo đúng
chế độ kế toán Việt Nam vừa thuận tiện cho các cơ quan tài chính kiểm tra tính hợp
lý, hợp pháp của chi phí và giúp cho đơn vị theo dõi quản lý đầy đủ các mục chi
phí của mình.

Để đảm bảo cho việc mở sổ và phản ánh TK 641 theo các mục phí đề nghị
Cơng ty nên có sự phân định rõ ràng trong việc quản lý nhân viên bán hàng và
nhân viên quản lý phục vụ cho hai lĩnh vực hoạt động trên để phản ánh đúng chi
phí phát sinh của từng hoạt động.
2.6 Về áp dụng chuẩn mực kế toán mới cho việc hạch toán chênh lệch tỷ giá hối
đối.
Cơng ty DMC là một doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt động kinh doanh
trên nhiều ngành nghề từ sản xuất, xuất nhập khẩu đến liên doanh, liên kết . Thị
trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty ngày càng mở rộng. Do đó các giao dịch với
các đối tác chủ yếu là bằng ngoại tệ. Để đơn giản cho cơng tác kế tốn Cơng ty đã
sử dụng tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng để hạch toán các khoản phải thu,
phải trả và các khoản tiền có gốc là ngoại tệ. Hiện nay, Cơng ty vẫn đang áp dụng
Thông tư 44 về việc xác định chênh lệch tỷ giá(CLTG) hối đối phát sinh khi có sự
thay đổi tỷ giá hối đoái giữa ngày giao dịch và ngày thanh tốn của mọi khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ. Theo đó khi phát sinh CLTG hối đối, Cơng ty hạch tốn
ngay vào TK 4131. Đến cuối kỳ căn cứ vào số dư Nợ (Có) TK 4131 kế tốn mới
hạch tốn vào thu nhập hoặc chi phí tài chính.
Cụ thể là:
- Khi bán sản phẩm hàng hố, khách hàng nhận nợ. Kế toán ghi:
Nợ TK131 : Tỷ giá lúc nhận nợ
Có TK 511: Tỷ giá lúc nhận nợ
Có TK 3331: Tỷ giá lúc nhận nợ
- Khi khách hàng thanh toán tiền hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112: Tỷ giá hiện hành.
Nợ (Có) TK 4131: Chênh lệch tỷ giá
Có TK 131: Tỷ giá lúc nhận nợ


Cuối kỳ, căn cứ vào số Dư Nợ (Có) TK 413, kế tốn ghi nhận vào doanh thu,
chi phí tài chính:

+
Nợ TK635 : Nếu lỗ tỷ giá.
Có TK 413
+
Nợ TK 413
Có TK 515: Nếu lãi tỷ giá
Hiện nay Bộ Tài chính đã ban hành 6 chuẩn mực kế tốn mới(VAS) theo
QĐ số 165/2002.trong đó có chuẩn mực VAS 10 về ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ
giá hối đoái. Điểm nổi bật của VAS 10 so với Thông tư 44 nằm ở phương pháp ghi
nhận khoản CLTG chưa thực hiện. VAS 10 cho rằng việc tỷ giá thay đổi sẽ tạo ra
một khoản lỗ, lãi thực sự cho doanh nghiệp khi đó CLTG chưa thực hiện cũng phải
được ghi ngay vào thu nhập hoặc chi phí tài chính trong kỳ. Theo đó khi phát sinh
nghiệp vụ thanh tốn bằng ngoại tệ, kế toán phản ánh:
- Khi bán sản phẩm hàng hoá, khách hàng nhận nợ:
Nợ TK131 : Tỷ giá lúc nhận nợ
Có TK 511: Tỷ giá lúc nhận nợ
Có TK 3331: Tỷ giá lúc nhận nợ
- Khi khách hàng thanh toán tiền hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112- Tỷ giá giao dịch.
Nợ TK 635: Lỗ tỷ giá ( Số chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ > tỷ giá
khi giao dịch )
Có TK131: Tỷ giá lúc nhận nợ (tỷ giá ghi sổ)
Có TK 515: Lãi tỷ giá (Số CL giữa tỷ giá ghi sổ < tỷ giá
khi giao dịch)
Việc thay đổi phương pháp xử lý CLTG theo VAS 10 là hợp lý, không chỉ
đảm bảo sự phù hợp với các thơng lệ quốc tế mà cịn có tác dụng đưa ra một cách
thức xử lý thuận lợi hơn trong diều kiện các cơng cụ tài chính của nền kinh tế thị
trường dần trở nên phổ biến.
Mặc dù Bộ Tài chính đã ban hành và áp dụng chuẩn mực kế tốn mới từ
ngày 31/12/2002 nhưng cho đến nay, tại Cơng ty vẫn chưa áp dụng và thực hiện.

Vì vậy theo em để đảm bảo cho việc hạch toán kế toán của Cơng ty đúng với chế
độ kế tốn Việt Nam, phù hợp với điều kiện và thông lệ quốc tế đồng thời giúp cho
việc hạch toán và theo dõi thhu nhập và chi phí thực tế phát sinh trong kỳ Công ty
-


nên áp dụng theo chuẩn mực kế toán mới – VAS 10 về ảnh hưởng của việc thay đổi
tỷ giá hối đoái.
2.7 Về ứng dụng phần mền kế toán trong việc hạch tốn kế tóan.
Hiện nay Cơng ty vẫn hạch tốn thủ cơng dưới sự trợ giúp của máy tính nên
tốn nhiều cơng sức. Với việc hạch tốn tự động hố cơng việc của kế tốn viên sẽ
chỉ là:
Cập nhật dữ liệu
In các báo cáo tài chính.
báo cáo quản trị.
Việc xử lý số liệu, luân chuyển sổ đã được chương trình thực hiện. Do đó,
Cơng ty nên thay thế việc hạch tốn kế tốn thủ cơng bằng một phần mền máy tính
về kế tốn. Cơng ty có thể sử dụng các phần mền hữu dụng như FAST, ACSOFT,
QUIKEN, EFFECT…
Việc sử dụng phần mền sẽ giúp cho khối lượng công việc được giảm nhẹ,
thuận tiện cho việc cập nhật các nghiệp vụ kế toán, lưu trữ và xử lý số liệu chứng
từ. Đồng thời nó đảm bảo cho việc cung cấp các thơng tin tài chính kế tốn nhanh
chóng, kịp thời đảm bảo độ chính xác cao. Đồng thời việc sử dụng kế toán sẽ tiết
kiệm được thời gian giúp cho vịêc theo dõi thuận tiện đáp ứng nhu cầu phát triển
của Cơng ty. Ngồi ra, do đặc điểm cơng tác tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty là các đơn vị trực thuộc ở trên địa bàn cách xa nhau nên để tiện
cho việc theo dõi kiểm tra, kiểm sốt, trao đổi thơng tin và quản lý hoạt động của
các Chi nhánh, Công ty nên cài đặt mạng máy vi tính nội bộ nối liền giữa các đơn
vị, Chi nhánh trực thuộc và Công ty.
III. CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ, NÂNG CAO MỨC

DOANH LỢI VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng trở nên gay gắt. Để có thể tồn tại và phát triển, địi hỏi các doanh nghiệp
phải xây dựng được cho mình một chiến lược kinh doanh, cách thức quản lý mới,
đảm bảo kinh doanh mang lại hiệu quả cao phù hợp với chiến lược phát triển
chung của đất nước, phát huy được lợi thế, năng lực cạnh tranh của mình.
Tại Cơng ty Dung dịch khoan và hố phẩm dầu khí việc tiêu thụ sản phẩm là
khâu quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Công ty. Với những sản phẩm


mang tính chất đặc thù, phục vụ phần lớn cho việc thăm dị và khai thác dầu khí
nên vấn đề tiêu thụ sản phẩm của Công ty luôn được coi trọng. Công ty đã tổ chức
công tác tiêu thụ sản phẩm một cách vừa đơn giản vừa hợp lý đáp ứng nhu càu
quản lý. Công tác bán hàng, tiếp cận khách hàng và phát triển khách hàng cũng
được quan tâm đúng mức. Các thủ tục bán hàng, thanh toán tài chính được thực
hiện nhanh chóng, đúng ngun tắc. Khâu xuất hàng và vận chuyển hàng nhanh
chóng thuận tiện góp phần nâng cao uy tín của Cơng ty trên thị trường. Tuy nhiên
phát huy được lợi thế, năng lực cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
địi hỏi Cơng ty cần chú trọng thực hiện một số giải pháp sau:
- Để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm Cơng ty cần duy trì tốt mối quan
hệ với các khách hàng truyền thống, tăng cường tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu
thụ, phát hiện các khách hàng tiềm năng. Áp dụng linh hoạt các hình thức và
phương thức thanh toán kết hợp với việc sử dụng cơ chế giá phù hợp nhằm phục
vụ, thoả mãn nhu cầu và khả năng của khách hàng. Đồng thời Cơng ty nên có
chính sách để phát triển dịch vụ khách hàng.
- Tăng cường công tác tiếp thị quảng bá sản phẩm thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng. Kết hợp tham gia các hội chợ triển lãm giới thiệu sản
phẩm.
- Hiện nay tại Công ty sản phẩm tiêu thụ chủ yếu là Barite, Cơng ty cần có

những chính sách khuyến khích tiêu thụ các sản phẩm khác để mở rộng thị trường
tiêu thụ.
- Và cuối cùng để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh Cơng ty phải có
những giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm. sản phẩm có chất lượng tốt giúp
cho Cơng ty duy trì dịch vụ với khách hàng cũng như chiến thắng các đối thủ cạnh
tranh trên thị trường, nâng cao uy tín của Cơng ty.



×