Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TSCĐ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢSỬ DỤNG TSCĐ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.91 KB, 30 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TSCĐ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢSỬ
DỤNG TSCĐ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY
I. Vai trũ của TSCĐ đối với hoạt động của các Doanh nghiệp.
1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ
1.1.Khỏi niệm.
Trong bất cứ một quỏ trỡnh kinh doanh nào đều phải có 3 yếu tố cơ bản : đối
tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Bộ phận tư liệu lao động có giá
trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài(như nhà xưởng, văn phũng, mỏy múc thiết bị,
phương tiện vận tải…)được gọi là những TSCĐ.
Tài sản cố định theo nghĩa chung nhất được hiểu là tất cả những tư liệu lao
động có giá trị tương đối lớn, thời gian sử dụng tương đối dài và tham gia vào
nhiều chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Theo cỏch hiểu trờn thỡ TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu phục vụ
cho quá trỡnh kinh doanh của cỏc doanh nghiệp trong nhiều chu kỳ kinh doanh.
Hay đây là bộ phận quan trọng biểu hiện quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu
của doanh nghiệp mà biểu hiện của nó trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
vận chuyển là các phương tiện vận tải, nhà xưởng, bến bói…
Trong thực tế tùy theo mỗi quốc gia mà TSCĐ được quy định theo những
tiêu chuẩn khác nhau, thậm chí ngay trong cả một quốc gia ở những thời kỳ khác
nhau mà cũng có thể đưa ra các tiêu chuẩn khác nhau về TSCĐ, mục đích là để phù
hợp với sự phát triển của nền kinh tế trong các thời kỳ đó.
Ở Việt nam hiện nay, căn cứ vào quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ
trưởng bộ tài chính ban hành ngày 12/12/2003: Các tài sản được nghi nhận
là tài sản cố định phải thoả món đồng thời cả 4 tiêu chuẩn sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại
hoặc từ việc sử dụng tài sản đó.
+ Nguyờn giỏ tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
+ Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
+ Có đủ giá trị theo quy định hiện hành.
Những tài sản không hội đủ các tiêu chuẩn trên được coi là tài sản lưu động
của doanh nghiệp, bao gồm những tài sản là đối tượng lao động với quá trỡnh sản


xuất kinh doanh của doanh nghiệp và những tư liệu lao động có giá trị nhỏ hoặc
thời gian sử dụng ngắn. Việc nhận biết và phân biệt TSCĐ với tài sản lưu động của
Doanh nghiệp cú ý nghĩa quan trọng khụng chỉ trong cụng tỏc nghiờn cứu mà cũn
giỳp cho Doanh nghiệp quản lý, sử dụng tài sản một cỏch tốt nhất. Do đó để phân
biệt được TSCĐ và tài sản lưu động ta cần biết TSCĐ có những đặc điểm gỡ?.
1.2. Đặc điểm của TSCĐ.
Trong thực tế có nhiều loại TSCĐ khác nhau và được sử dụng trong nhiều
lĩnh vực khác nhau, song chúng đều có những đặc điểm chung sau:
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
với vai trũ là cỏc tư liệu lao động chủ yếu.
- Trong quỏ trỡnh tồn tại, hỡnh thỏi vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của
TSCĐ hầu như không thay đổi. Song giá trị và giá trị sử dụng giảm dần. Khi các
TSCĐ tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thỡ giỏ
trị của chỳng được dịch chuyển dần từng bộ phận vào chi phí kinh doanh hay vào
giá trị sản phẩm, dịch vụ tạo ra. Bộ phận dịch chuyển này là yếu tố cấu thành chi
phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nó phải được bù đắp lại dưới hỡnh
thỏi giỏ trị mỗi sản phẩm, dịch vụ được tiêu thụ.
2. Phân loại TSCĐ.
Để phục vụ cho quá trỡnh nghiờn cứu và cụng tỏc quản lý của từng Doanh
nghiệp với những đặc thù khác nhau, mà người ta phân loại TSCĐ thành những
tiêu thức khác nhau. Phân loại TSCĐ được hiểu là việc phân chia tổng thể TSCĐ
đang thuộc quyền quản lý, theo dừi, sử dụng của doanh nghiệp thành những nhóm,
loại nhất định theo những tiêu thức cụ thể nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu
và quản lý của Doanh nghiệp. Sau đây là một số cỏch phừn loại thụng dụng:
2.1. Căn cứ vào hỡnh thỏi biểu hiện.
Theo tiờu thức này thỡ TSCĐ được chia làm 2 loại: TSCĐ hữu hỡnh và
TSCĐ vô hỡnh.
Theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng bộ tài chính ban hành
ngày 12/12/2003 thỡ TSCĐ hữu hỡnh và TSCĐ vô hỡnh được quy định như sau:
TSCĐ hữu hỡnh:

Tư liệu lao động là những tài sản hữu hỡnh cú kết cấu độc lập, hoặc là một
hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện
một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó
thỡ cả hệ thống khụng thể hoạt động được, nếu thỏa món đồng thời cả 4 tiêu chuẩn
dưới đây thỡ được gọi là TSCĐ hữu hỡnh:
a. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó.
b. Nguyên giá phải được xác định một cách đáng tin cậy.
c. Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
d. Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng ) trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu
một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính
của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đũi hỏi phải quản lý
riờng từng bộ phận tài sản thỡ mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả món đồng
thời cả 4 tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định độc lập.
Đối với súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, thỡ từng con sỳc vật thoả
món đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là tài sản cố định hữu
hỡnh.
Đối với vườn cây lâu năm thỡ từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả món đồng
thời bốn tiêu chuẩn tài sản cố định được coi là tài sản cố định hữu hỡnh.
TSCĐ vô hỡnh
Là những tài sản khụng cú hỡnh thỏi vật chất, thể hiện một lượng giá trị đó
được đầu tư thoả món cỏc tiờu chuẩn của tài sản cố định vô hỡnh tham gia vào
nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như một số chi phí liên quan đến quyền
phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả…
Tài sản cố định vô hỡnh bao gồm cỏc loại sau:
Quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bằng phát minh sáng chế, nhón hiệu
thương mại…
Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hỡnh:

Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đó chi ra thoả món đồng thời cả
bốn điều kiện quy định như trên mà không hỡnh thành tài sản cố định hữu hỡnh
thỡ được coi là tài sản cố định vô hỡnh. Những khoản chi phớ khụng đồng thời
thoả món cả bốn tiờu chuẩn thỡ được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần
vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là tài
sản cố định vô hỡnh được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thoả món được bảy
điều kiện sau:
a. Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản
cố định vô hỡnh vào sử dụng theo dự tớnh hoặc để bán:
b. Doanh nghiệp dự tính hoàn thành tài sản cố định vô hỡnh để sử dụng hoặc
để bán:
c. Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bỏn tài sản vụ hỡnh đó;
d. Tài sản vụ hỡnh đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
đ. Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật tài chính và các nguồn lực khác để
hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hỡnh đó;
e. Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn
triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hỡnh đó;
g. Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định
cho tài sản cố định vô hỡnh.
Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo
phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi
phí chuyển dịch địa điểm, lợi thế thương mại không phải là tài sản cố định vô hỡnh
mà được phân bổ vào chi phí kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm kể
từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động.
*Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu vốn đầu tư vào
tài sản cố định theo hỡnh thỏi biểu hiện, từ đó có thể đưa ra các quyết định đầu tư,
khai thác sử dụng TSCĐ hay điều chỉnh cơ cấu này sao cho phù hợp và có hiệu quả
nhất.
2.2.Căn cứ vào mục đích sử dụng.

Theo căn cứ này TSCĐ của doanh nghiệp được chia làm 3 loại
Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh:
Bao gồm tất cả các tài sản cố định được dùng phục vụ trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở các bộ phận trực tiếp sản xuất kinh doanh, bộ
phận quản lý doanh nghiệp. chẳng hạn như kho tàng, cửa hàng, nhà xưởng, máy
móc thiết bị, giá trị quyền sử dụng đất…
TSCĐ sử dụng cho mục đích phỳc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc
phũng:
Bao gồm các tài sản cố định được phép sử dụng để phục vụ đời sống văn
hoá, nhà truyền thống, thư viện, nhà trẻ…,hoặc các tài sản cố định phục vụ an ninh
quốc phũng trong toàn doanh nghiệp.
Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước.
Là những tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác
hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
TSCĐ này không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có
trách nhiệm bảo quản , giữ hộ cho Nhà nước hay cho các doanh nghiệp khác.
*Với việc phân loại này sẽ giúp cho doanh nghiệp biết được kết cấu tài sản
cố định theo mục đích sử dụng đồng thời sẽ giúp quản lý và phừn tớch đúng đắn
tỡnh hỡnh, hiệu quả của việc sử dụng TSCĐ trong quá trỡnh hoạt động của doanh
nghiệp, phải làm rừ hiệu quả thực sự do tài sản cố định đó được sử dụng trong quá
trỡnh kinh doanh so sỏnh với tổng giỏ trị tài sản cố định hiện có, từ đó có kế hoặch
khai thác, sử dụng TSCĐ một cách hữu hiệu nhất.
2.3. Căn cứ vào cụng dụng kinh tế.
Toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
- Nhà cửa vật kiến trỳc: là tài sản cố định của doanh nghiệp được hỡnh thành sau
quỏ trỡnh thi cụng xừy dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước,
sân bói, cỏc cụng trỡnh trang trớ cho nhà cửa, đường xó, cầu cống, đường sắt, cầu
tầu, cầu cảng…
- Mỏy mỳc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị cụng tỏc, dừy chuyền

cụng nghệ, những máy móc đơn lẻ…
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm
phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống
và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống
nước…
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dựng trong cụng tỏc quản lý
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ công tác quản lý,
thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút
bụi, chống mối mọt…
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các loại cây lâu
năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây
xanh…, súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu,
đàn bũ…
- Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các loại tài sản cố định khác chưa liệt kê
vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật…
*Cách thức phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại tài sản cố
định của doanh nghiệp từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể đưa ra các biện
pháp, quản lý khai thỏc sử dụng và trớch khấu hao hợp lý.
2.4.Căn cứ vào tỡnh hỡnh sử dụng.
Theo cách phân loại này tài sản cố định được chia thành 3 loại:
+ Tài sản cố định đang sử dụng tại doanh nghiệp: Đây là những tài sản cố
định của doanh nghiệp sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, phúc lợi,
sự nghiệp, an ninh quốc phũng của doanh nghiệp.
+ Tài sản cố định chưa cần dùng: là những tài sản cố định của doanh
nghiệp cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp song hiện tại chưa được sử dụng,
đang trong quá trỡnh dự trữ, cất giữ để sử dụng sau này.
+ Tài sản cố định không cần dùng chờ nhượng bán, thanh lý: là những tài
sản cố định không cần thiết hay không phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp
hoặc đó hư hỏng cần được nhượng bán, thanh lý để giải phóng mặt bằng, thu hồi
vốn đầu tư.

*Với cách phân loại này sẽ giúp cho doanh nghiệp thấy được tỡnh hỡnh khai
thỏc và sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp để từ đó có thể đề ra các biện
pháp trong quá trỡnh quản lý và trớch khấu hao tài sản cố định.
2.5. Căn cứ vào nguồn vốn hỡnh thành.
Theo cách này tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành các loại
sau:
+ Tài sản cố định thuộc nguồn vốn ngân sách: Bao gồm những tài sản cố
định được Nhà nước cấp khi doanh nghiệp bước vào hoạt động, hoặc được xác
định là có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thực hiện giao vốn cho doanh nghiệp,
hoặc là những tài sản cố định do mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản mà Nhà nước cấp cho doanh nghiệp.
+ Tài sản cố định thuộc nguồn vốn tự bổ sung: Bao gồm những tài sản cố
định được xây dựng, mua sắm bằng các nguồn vốn, quỹ chuyên dùng của doanh
nghiệp như mua sắm bằng quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi hoặc tài sản được
biếu tặng, viện trợ không hoàn lại.
+ Tài sản cố định thuộc nguồn vốn vay: Bao gồm những tài sản cố định
được xây dựng, mua sắm bằng nguồn vốn vay từ ngân hàng, các tổ chức tín dụng
và các đối tượng khác.
+ Tài sản cố định thuộc nguồn vốn liên doanh: Bao gồm những tài sản cố
định do các bên liên doanh tham gia đóng góp, hoặc được xây dựng, mua sắm bằng
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản do các bên tham gia liên doanh tài trợ.
2.6. Căn cứ vào quyền sở hữu
Theo cách phân loại này TSCĐ được chia làm 2 loại chính:
+ Tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: là các loại tài
sản cố định được đầu tư từ nguồn vốn của doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền sở
hữu và sử dụng chúng. Các tài sản này được đăng ký đứng tên doanh nghiệp,
doanh nghiệp được quyền định đoạt như nhượng bán, thanh lý… trờn cơ sở chấp
hành đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật.
+ Tài sản cố định không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: là những
tài sản cố định của đơn vị khác(của liên doanh, liên kết, tài sản cố định nhận bảo

quản hộ, giữ hộ và tài sản cố định thuê ngoài) nhưng doanh nghiệp được quyền
quản lý, sử dụng theo điều kiện rằng buộc nhất định.
3. Vai trũ của tài sản cố định trong các doanh nghiệp
Trong lịch sử phát triển của con người, các cuộc đại cách mạng xẩy ra đều
tập trung vào giải quyết các vấn đề cơ khí hoá, tự động hoá, hiện đại hoá các quá
trỡnh sản xuất mà thực chất là đổi mới, cải tiến và hoàn thiện tài sản cố định.
Để đánh giá sự tồn taị, phát triển của doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh
cao hay không và có chỗ đứng trên thị trường hay không thỡ chắc chắn chúng ta
phải xem xét đánh giá cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, quy trỡnh cụng nghệ sản
xuất của doanh nghiệp đó như thế nào?...thực chất của vấn đề là xem xét tài sản cố
định của doanh nghiệp đó. Có thể nói tài sản cố định có vai trũ quan trọng đối với
các doanh nghiệp, bởi nó vừa là động lực vừa là yếu tố tích cực biểu hiện sự tăng
năng suất lao động:
+ Tài sản cố định là bộ phận tư liệu chủ yếu trong quá trỡnh sản xuất, là cơ
sở vật chất kỹ thuật cho mọi quá trỡnh sản xuất kinh doanh.
+ Tài sản cố định được coi là điều kiện để tăng năng suất lao động, phát triển
nền kinh tế quốc dân. Việc trang bị tài sản cố định thể hiện trỡnh độ, năng lực hoạt
động và sự phát triển của mỗi doanh nghiệp.
+ Quy mô của doanh nghiệp biểu hiện ở cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết
bị hiện đại, đánh giá sự phát triển của doanh nghiệp chúng ta cũng cần đánh giá ở
sự tăng trưởng về quy mô của cơ sở vật chất bởi có phát triển, có thu nhập thỡ
doanh nghiệp mới cú sự đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật. Không những thế, điều
đó cũn thể hiện sự quan từm và nừng đời sống làm việc của công nhân viên trong
công ty từ đó góp phần nâng cao hiệu quả làm việc tăng năng suất lao động tiết
kiệm chi phí.
Từ đó ta có thể khẳng định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của từng
doanh nghiệp thỡ tài sản cố định là cơ sở vật chất cú ý nghĩa quan trọng hàng đầu
trong quá trỡnh chế tạo sản phẩm. Tài sản cố định được cải tiến theo sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật, các cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật ngày càng ra tăng điều
đó có nghĩa là tài sản cố định ngày càng có sự hoàn thiện đổi mới để phù hợp với

thời đại khoa học kỹ thuật. Đó cũng là điều kiện để tồn tại và phát triển cho các
doanh nghiệp, mà sự tồn tại và phát triển của các doanh sẽ là đũn bẩy thỳc đẩy nền
kinh tế đất nước ngày một lớn mạnh.
II.Quản lý và nừng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
1.Mục đích và yêu cầu.
1.1.Mục đích.
Tài sản cố định có ý nghĩa quan trọng cho nờn quản lý và sử dụng TSCĐ sao
cho có hiệu quả là một nội dung không thể thiếu được trong các doanh nghiệp hiện
nay.
Tài sản cố định là một bộ phận quan trọng và không thể thiếu được đối với
mỗi doanh nghiệp. Mặt khác việc sử dụng nó có thể bị thất thoát, lóng phớ dưới
các hỡnh thức TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn, TSCĐ bị ứ đọng không sử dụng
được, các khoản đầu tư dài hạn có thể không thu hồi được hoặc bị thua lỗ, giá trị
của TSCĐ có thể bị giảm sút do tác động của lạm phát tiền tệ, tỷ giá,… gây ra. Do
đó, doanh nghiệp cần phải quản lý và nừng cao hiệu quả TSCĐ nhằm bảo toàn,
phát triển giá trị của chúng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản của
doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải thỡ TSCĐ là một bộ
phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản vỡ vậy việc quản lý và sử dụng TSCĐ
có ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó việc quản
lý và sử dụng TSCĐ sao có hiệu quả cần phải đảm bảo theo các yêu cầu đề ra trong
công tác quản lý và sử dụng TSCĐ
1.2.Yờu cầu của cụng tỏc quản lý.
Thứ nhất: Phải nắm được toàn bộ tài sản cố định hiện có đang sử dụng ở
doanh nghiệp cả về hiện vật và giỏ trị, doanh nghiệp phải tổ chức theo dừi TSCĐ
về cả hai mặt, có phương pháp xác định chính xác giá trị của tài sản cố định. Việc
xác định giá trị của tài sản cố định phải dựa trên nguyên tắc đánh giá nhất định, từ
đó cung cấp được các thông tin tổng quát về toàn bộ năng lực của TSCĐ phục vụ
yêu cầu quản lý kinh tế. Phải cỳ tiờu thức phừn loại hợp lý để có thể quản lý một
cách chặt chẽ và cung cấp thụng tin một cỏch chớnh xỏc về tỡnh hỡnh hiện cú của

TSCĐ.
Thứ hai: Phải nắm chắc được tỡnh hỡnh sử dụng tài sản cố định trong các bộ
phận của doanh nghiệp, cung cấp thông tin phục vụ cho bộ phận phân tích đánh
giá tỡnh hỡnh sử dụng tài sản cố định và đảm bảo an toàn cho tài sản cố định trong
quá trỡnh sử dụng.
Trước hết doanh nghiệp phải xây dựng được quy chế trách nhiệm vật chất
đối với người bảo quản sử dụng tài sản phải có phương pháp để theo dừi tài sản cố
định hiện đang sử dụng ở từng bộ phận trong doanh nghiệp cả về hiện vật và giá
trị. Khi thực hiện yêu cầu này, doanh nghiệp sẽ có các thông tin cụ thể chi tiết về
tài sản cố định đang sử dụng ở bộ phận nào, từ đó có các biện pháp kịp thời để
phát huy năng lực tài sản cố định trong kinh doanh.
Thứ ba: Phải xây dựng các phương pháp khấu hao một cách khoa học, hợp
lý ỏp dụng trong quỏ trỡnh sử dụng tài sản cố định.
Đây là một yêu cầu quan trọng, vỡ việc ỏp dụng phương pháp khấu hao cho
các tài sản cố định trong doanh nghiệp có liên quan tới quỏ trỡnh phừn biệt với chi
phớ đầu tư ban đầu, liên quan tới quá trỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh, liờn
quan tới thu nhập kinh doanh, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp…Vỡ vậy ngay
từ khi mua sắm TSCĐ doanh nghiệp phải xác định được thời gian sử dụng của
TSCĐ một cách hợp lý và lựa chọn được phương pháp khấu hao thích hợp. Đồng
thời trong quá trỡnh sử dụng TSCĐ phải phân tích xem xét mức khấu hao đó có
phù hợp với thực tế và thực trạng của TSCĐ hay không? để có biện pháp điều
chỉnh kịp thời phương pháp khấu hao cũng như mức khấu hao theo yêu cầu.
Thứ tư: Tài sản cố định phải được quản lý từ khi đầu tư, xây dựng, mua sắm
đến quá trỡnh sử dụng tài sản và cả cho đến khi không cũn sử dụng( hư hỏng,
thanh lý, nhượng bán).
Do chi phí để có một tài sản thường rất lớn, trong quá trỡnh sử dụng phải
phừn bổ chi phớ đó đầu tư ban đầu của doanh nghiệp hoặc tài sản bị lỗi thời, doanh
nghiệp cần cỳ biện phỏp sử lý như nhượng bán để thay thế bằng tài sản cố định
khác. Hoặc khi tài sản cố định bị hư hỏng và thanh lý, phải xác định được giá trị
thanh lý của tài sản, phần giỏ trị thanh lý sẽ giảm được phí tổn đó đầu tư vào tài

sản của doanh nghiệp.
Thứ năm: Phải thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng cũng như
lợi ích do tài sản cố định đem lại, cung cấp các thông tin để nhà quản lý nắm bắt
được việc sử dụng tài sản cố định có hợp lý khụng?, bố trớ cơ cấu tài sản trong
doanh nghiệp đó đảm bảo phát huy được năng lực của tài sản hay chưa, cơ cấu tài
sản cố định trong cơ cấu chung của doanh nghiệp. Từ đó có những biện pháp chỉ

×