Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.96 KB, 34 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 4.
II.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức công tác kế toán tại Công ty xây
dựng số 4:
II.1.1.Đặc điểm chung của Công ty Xây dựng số 4:
* Đặc điểm hình thành và phát triển:
Công ty xây dựng số 4 là một công ty trực thuộc Bộ Xây dựng thuộc Tổng
Công ty xây dựng Hà Nội. Hiện nay, trụ sở chính của công ty đóng tại 243A Đê La
Thành - Đống Đa - Hà Nội.
Công ty xây dựng số 4 được thành lập vào ngày 18 - 10 - 1959, cơ sở ban
đầu tiền thân là công trường xây dựng nhà máy phân đạm Hà Bắc (sau phát triển là
Công ty kiến trúc Hà Bắc và Công ty kiến trúc khu bắc Hà Nội).
Năm 1975 Bộ Xây dựng có quyết định số 11/BXD - TC ngày 13/01/1975
hợp nhất Công ty xây dựng Hà Bắc và Công ty khu bắc Hà Nội lấy tên là Công ty
xây dựng số 4.
Năm 1992 Bộ Xây dựng có quyết định số 132/BXD - TCLD ngày 23/3/1992
hợp nhất Xí nghiệp xây dựng số 3 và Công ty xây dựng số 4 lấy tên là Công ty xây
dựng số 4 mới.
Năm 1995 Bộ có quyết định nhập Công ty xây dựng số 4 vào Tổng Công ty
xây dựng Hà Nội. Từ đó đến nay Công ty xây dựng số 4 là một doanh nghiệp Nhà
nước trực thuộc Tổng Công ty xây dựng Hà Nội.
Trải qua 40 năm trưởng thành và phát triển, Công ty xây dựng số 4 đã đóng
góp cho đất nước hàng trăm công trình lớn nhỏ, tăng thêm cơ sở vật chất cho chủ
nghĩa xã hội, góp phần làm thay đổi bộ mặt của đất nước. Những năm gần đây,
Công ty xây dựng số 4 liên tục được xếp hạng Nhà nước hạng I, là một Công ty
xây dựng thuộc Tổng Công ty xây dựng Hà Nội có giá trị sản lượng cao nhất.
* Đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất:
+ Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
Hình thức sản xuất kinh doanh mà công ty đang thực hiện gồm cả đấu thầu
và chỉ định thầu. Sau khi hợp đồng kinh tế được ký kết với chủ đầu tư (bên A), các
phòng chức năng, đội thi công và ban chỉ huy công trình được chỉ định phải lập kế


hoạch cụ thể về tiến độ, các phương án đảm bảo cung cấp vật tư, máy móc thiết bị
thi công, lên thiết kế tổ chức thi công cho hợp lý, đảm bảo tiến độ, chất lượng như
hợp đồng kinh tế đã ký kết với chủ đầu tư.
- Về vật tư: công ty chủ yếu giao cho phòng kinh tế kỹ thuật và các đội tự
mua ngoài theo yêu cầu thi công.
- Về máy thi công: máy thi công của công ty chủng loại khá phong phú, đáp
ứng tốt yêu cầu tiến độ thi công mặc dù hệ số hao mòn còn lớn. Hầu như toàn bộ
số máy thi công của công ty được giao cho xí nghiệp cơ giới bảo quản, sử dụng,
phục vụ cho các xí nghiệp và các đội xây dựng trực thuộc công ty. Công ty phải
thuê máy thi công từ bên ngoài.
- Về nhân công: hiện nay chủ yếu là công ty thuê ngoài theo hợp đồng, còn
một phần nhỏ là công nhân thuộc biên chế Nhà nước.
- Về chất lượng công trình: đội trưởng (chủ nhiệm công trình) là người đại
diện cho đội, phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về chất lượng công trình và an
toàn lao động. Trường hợp bên A muốn thay đổi kết cấu đối với phần công trình đã
tiến hành thi công thì bên A phải chịu chi phí phá đi làm lại. Trường hợp bên B có
sai phạm kỹ thuật (rất hiếm hầu như không có) thì chi phí sửa chữa hoặc phá đi
làm lại tính trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty:
Công ty xây dựng số 4 là doanh nghiệp xây dựng nên sản xuất kinh doanh
chủ yếu là thi công xây mới, nâng cấp và cải tạo hoàn thiện và trang trí nội thất...
các công trình dân dụng và công nghiệp, công trình công cộng. Do đó, sản phẩm
của công ty có đặc điểm không nằm ngoài đặc điểm của sản phẩm xây lắp. Đó là
sản phẩm xây lắp có quy mô vừa và lớn, mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản
xuất kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi có nguồn vốn đầu tư lớn.
Để đảm bảo sử dụng hiệu quả vốn đầu tư công ty phải dựa vào các bản vẽ thiết kế,
dự toán xây lắp, giá trúng thầu, hạng mục công trình do bên A cung cấp để tiến
hành hoạt động thi công.
Trong quá trình thi công, công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp theo từng thời kỳ và so sánh với giá trúng thầu. Khi

công trình hoàn thành thì giá dự toán, giá trúng thầu là cơ sở để nghiệm thu, xác
định giá quyết toán và để đối chiếu thanh toán, thanh lý hợp đồng với bên A.
Quá trình sản xuất của công ty là quá trình thi công, sử dụng các yếu tố vật
liệu, nhân công, máy thi công và các yếu tố chi phí khác để tạo nên các hạng mục
công trình.
Có thể tóm tắt quy trình sản xuất sản phẩm của công ty như sau:
* Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
của công ty:
Hiện nay Công ty xây dựng số 4 tổ chức lực lượng lao động thành 8 xí
nghiệp xây dựng, 2 chi nhánh và nhiều đội xây dựng. Các xí nghiệp và các chi
nhánh Công ty tổ chức hạch toán riêng, còn các đội xây dựng Công ty không có tổ
chức kế toán riêng.
Công ty xây dựng số 4 là công ty có quy mô lớn, địa bàn hoạt động rộng,
phân tán trên nhiều vùng đất nước cho nên việc tổ chức lực lượng thi công thành
các xí nghiệp và chi nhánh có tổ chức hạch toán riêng như trên, giúp cho công ty
trong việc quản lý lao động và phân công lao động thành nhiều điểm thi công khác
nhau một cách có hiệu quả, đồng thời nâng cao hiệu suất công tác kế toán phù hợp
với đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty. Đối với các xí nghiệp và chi nhánh, mọi
công việc kế toán, từ xử lý chứng từ ban đầu đến lập báo cáo kế toán gửi lên công
Sản phẩm xây lắp:
- Công trình
- Hạng mục công trình
hoàn thành bàn giao
và đưa vào sử dụng.
Căn cứ vào dự toán
được duyệt, hồ sơ
thiết kế, bản vẽ thi
công, bản vẽ công
nghệ, quy phạm định
mức kinh tế kỹ thuật

từng công trình.
Sử dụng các yếu tố chi
phí:
- Vật tư
- Nhân công
- Chi phí sản xuất
chung
để tiến hành tổ chức
thi công xây lắp.
ty đều do phòng kế toán của các xí nghiệp, chi nhánh thực hiện. Trên cơ sở đó,
phòng kế toán công ty lập các báo cáo chung toàn công ty. Các xí nghiệp và các chi
nhánh tiến hành hạch toán kinh doanh lãi hưởng, lỗ chịu và quan hệ với công ty
thông qua việc công ty giao vốn, tài sản, đồng thời phải nộp cho công ty những
khoản như: lệ phí sử dụng vốn, các loại thuế do Nhà nước hoặc được sự uỷ quyền
của công ty để vay vốn ngân hàng. Các xí nghiệp và các chi nhánh có tổ chức kế
toán riêng nhưng không có tư cách pháp nhân.
Bên cạnh đó, công ty còn tổ chức một đội xây dựng trực thuộc công ty
không có tổ chức kế toán riêng, đó là đội trực thuộc công ty. Nhiệm vụ chính của
đội này là thi công xây dựng các công trình trong nội thành thành phố Hà Nội với
quy mô không lớn lắm do công ty trực tiếp giao. Đối với đội này, mọi công việc kế
toán từ xử lý các chứng từ ban đầu do phòng kế toán công ty đảm nhận.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty gồm có: Ban giám đốc, Phòng
kế hoạch kinh tế thị trường, Phòng kỹ thuật, Phòng tài chính kế toán, Phòng tổ
chức lao động và Văn phòng công ty, Phòng thi công, Phòng đầu tư, Phòng hành
chính quản trị. Bên cạnh giám đốc còn có hội đồng doanh nghiệp, hội đồng cố vấn,
phó giám đốc thường trực, phó giám đốc kỹ thuật dự án và phó giám đốc kinh tế
thị trường.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty xây dựng số 4:
Giám đốc công ty
Phó giám đốc thường trực

Phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc kinh tế
Văn phòng
Phòng KTTT
Phòng thi công
Phòng kế toán
Phòng KH -KT
Phòng dự án
Phòng TC - LĐ
XN XD số 1
XN XD số 2
XN XD số 3
XN XD số 4
XN XD số 5
XN XD CGSC
XN XD NM & XD
Chi nhánh Hà Bắc
Các công trình xây dựng

II.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Xây dựng số 4:
* Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán ngân hàng
Kế toán TSCĐ
Thủ quỹ
+ Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty xây dựng số 4 gồm 6 người, cụ thể theo sơ đồ
sau:
- Kế toán trưởng: Là người trực tiếp phụ trách phòng tài chính, kế toán thống

kê của công ty, đồng thời là người quản lý hoạt động tài chính các đơn vị trực
thuộc theo hệ thống dọc.
- Kế toán tổng hợp: thực hiện tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành, xác
định kết quả và lập các báo biểu kế toán.
- Kế toán thanh toán: Thanh toán các khoản thu chi và thanh toán nội bộ, mở
sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các
khoản thu chi xuất nhập quỹ tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý,
đá quý và tính ra số tiền quỹ ở mọi thời điểm. Riêng vàng, bạc, kim khí quý, đá
quý nhận ký cược, ký quỹ phải theo dõi riêng một sổ hay một phần sổ.
- Kế toán ngân hàng: phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số hiện có và tình
hình biến động, giám sát chặt chẽ thu, chi, quản lý tiền gửi ngân hàng, chuyển
khoản, séc, uỷ nhiệm chi đối với khách hàng mua và bán.
- Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý đầy đủ
công suất của TSCĐ, theo dõi biến động TSCĐ theo phương pháp kê khai thường
xuyên, đặt ra trong công tác hạch toán TSCĐ, kiểm tra và sử dụng quỹ khấu hao cơ
bản, tính đúng chi phí sửa chữa và giá trị trang thiết bị, cải tiến kỹ thuật đổi mới
TSCĐ và tính đúng nguyên giá TSCĐ.
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt, ngân phiếu,
ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý tại quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải
kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế
toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định
nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
* Việc áp dụng hệ thống kế toán tại Công ty Xây dựng số 4:
+ Công ty xây dựng số 4 áp dụng hình thức sổ nhật ký chung, mô hình tổ
chức kế toán của công ty vừa tập trung vừa phân tán.
+Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung ở công ty như sau:
Sơ đồ trình tự ghi sổ:
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái

Sổ chi tiết TK 621, 622, 627...
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra.
* Đặc điểm hoạt động của bộ máy kế toán:
Phòng kế toán các xí nghiệp và chi nhánh trực thuộc có trách nhiệm theo dõi
tập hợp tất cả mọi chi phí, tổng hợp tất cả các số liệu và tổ chức công việc kế toán
xử lý chứng từ ban đầu đến việc lập báo cáo kế toán gửi lên phòng tài chính kế
toán công ty. Đội trực thuộc công ty không tổ chức bộ máy kế toán, phòng tài
chính kế toán công ty đảm nhiệm mọi công việc kế toán các chứng từ ban đầu đến
việc lập báo cáo kế toán.
Phòng tài chính kế toán công ty có trách nhiệm tổng hợp phân loại số liệu
phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí thuộc các công trình do các đội trực thuộc
công ty thi công. Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được kế toán công ty tiến
hành tính giá thành cho các công trình, hạng mục công trình khi hoàn thành toàn
bộ. Đồng thời phòng tài chính kế toán công ty còn có trách nhiệm tổng hợp các xí
nghiệp và chi nhánh gửi lên kết hợp với các số liệu của tổ đội và các số liệu khác
lập báo cáo kế toán chung toàn công ty.
II.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Xây dựng số 4.
II.2.1. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
II.2.1.1. Chi phí và phân loại chi phí sản xuất tại Công ty Xây dựng số 4:
* Khái niệm chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất của Doanh nghiệp xây lắp là toàn
bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình xây lắp
và cấu thành nên giá thành xây lắp.
* Phân loại chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung

* Đối tượng tập hợp chi phí:
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng là quá trình thi công lâu dài,
phức tạp, do đặc điểm của ngành sản xuất xây dựng là đơn chiếc, cố định và cũng
để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và công tác kế toán, đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất của công ty là công trình, hạng mục công trình.
Trong thời gian em nghiên cứu, theo số liệu của phòng kế toán công ty, tất cả
các công trình hiện đã và đang thi công (công trình Tỉnh uỷ Bắc Ninh, công trình
CP7, công trình Đ291,...) đều đã hoàn thành hạng mục, công trình được bên A
nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Chi phí sản xuất trong công ty xây dựng số 4 được tập hợp theo các khoản
mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Trong đó, chi phí sản xuất chung gồm:
+ Chi phí sử dụng máy
+ Lương chính, lương phụ, BHXH của nhân viên quản lý xí nghiệp,
lương phụ và BHXH của công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên kinh tế ở
đội, công trường.
+ Khấu hao TSCĐ
+ Sửa chữa bảo quản TSCĐ
+ Chi phí trả trước, chi phí phải trả
+ Chi hành chính quản trị
+ Chi khác
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở công ty là phương pháp trực tiếp.
Chi phí sản xuất trực tiếp được tính toán và quản lý chặt chẽ cụ thể cho từng
công trình, hạng mục công trình. Các chi phí trực tiếp như chi phí vật liệu, nhân
công và máy thi công phát sinh ở công trình nào thì được hạch toán trực tiếp vào
công trình, hạng mục công trình đó.
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp tạo điều kiện thuận

lợi cho việc tính tổng sản phẩm dễ dàng. Các chi phí được tập hợp hàng tháng theo
từng khoản mục và chi tiết cho từng đối tượng sử dụng. Vì vậy, khi công trình hoàn
thành, kế toán chỉ cần tổng cộng chi phí sản xuất ở các tháng từ lúc khởi hành cho
tới khi hoàn thành sẽ được giá thành thực tế của sản phẩm theo từng khoản mục chi
phí. Các khoản mục chi phí phát sinh ở công ty được tiến hành tập hợp một cách cụ
thể sau:
II.2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
II.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Tại Công ty xây dựng số 4, chi phí vật liệu thường chiếm khoảng từ 60% -
80% trong tổng sản phẩm. Do vậy, việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm vật liệu là một
yêu cầu hết sức cần thiết nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Xác định được
tầm quan trọng đó, công ty luôn chú trọng tới việc quản lý vật liệu từ khâu thu
mua, vận chuyển cho tới khi xuất dùng và cả trong quá trình sản xuất thi công ở
hiện trường.
Vật liệu ở công ty bao gồm nhiều loại, chủ yếu là công ty mua ngoài theo giá
thị trường. Điều này là tất yếu trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Song nó đã
gây khó khăn cho công tác hạch toán khoản mục vật liệu. Bởi vì, công trình xây
dựng thường kéo dài nên có nhiều biến động theo sự biến động cung cầu trên thị
trường.
Đối với vật tư mua ngoài: khi đội có nhu cầu mua vật tư sử dụng cho thi
công thì các đội sẽ gửi hợp đồng mua vật tư, dự toán công trình, kế hoạch cung cấp
vật tư của tháng hoặc quý trước hết về phòng kế hoạch. Phòng kế hoạch căn cứ vào
dự toán được lập và kế hoạch về tiến độ thi công của từng công trình để lập kế
hoạch cung cấp vật tư và giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho các đội công trình, ở
từng công trình dựa vào tiến độ sản xuất thi công, kế hoạch cung cấp vật tư cho
công trình và nhu cầu vật liệu cho từng giai đoạn thi công cụ thể, chủ nhiệm công
trình (hoặc đội trưởng) được phép ủy quyền của công ty chủ động đi mua vật tư về
nhập kho công trình.
Khi nhập kho, thủ kho công trình với người giao vật liệu tiến hành cân đo,
đong đếm số lượng vật liệu nhập kho để lập phiếu nhập kho.

Mẫu 1
PHIẾU NHẬP KHO
Mẫu số 01 - TT
Ban hành theo QĐ số 1141/TC/CĐkế toán
Ngày 01/11/1995 của BTC
- Họ và tên người giao hàng: Anh Phan
- Nhập vào kho: Công trình tỉnh uỷ Bắc Ninh
- Theo số.........ngày..........tháng.........năm
ST
T
Tên hàng Đơn vị
tính
Số lượng Giá
đơn vị
Thành tiền Ghi
chú
Xin nhập Thực
nhập
A B C 1 2 3 4 5
Xi măng
Hoàng
Thạch
Tấn 15 15 694,17
5
10.412.62
5
Cộng 10.412.62
5
Nhập ngày......... tháng.......... năm...........
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ kho Người nhập

Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên, 1 liên thủ kho đội giữ để theo dõi và
ghi thẻ kho, một liên gửi lên phòng kế toán kèm theo hoá đơn của người bán và
phiếu đề nghị thanh toán của chủ nhiệm hoặc đội trưởng công trình để xin thanh
toán.
Mẫu 2:
Công ty xây dựng số 4
PHIẾU ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
Ngày 26/10/2000
Họ tên người đề nghị: Nguyễn Minh Thêu
Lý do: Thanh toán tiền mua xi măng
Số tiền: 10.412.625 (có thuế 5%)
Bằng chữ: Mười triệu bốn trăm mười hai ngàn sau trăm hai nhăm đồng.
Trong đó: - Vật liệu: 9.891.993,75
- Nhân công:
- Sản xuất chung
Đơn vị được hưởng: Cửa hàng vật liệu xây dựng 105 Minh Khai
Tài khoản số: 710A - 00451
Số chứng minh thư: 156763124 cấp ngày 01/11/1970 Bắc Ninh
Người đề nghị Kỹ thuật đội Kế toán trưởng Giám đốc
Sau khi hoàn thành các thủ tục xem xét, xác nhận của kỹ thuật, kế toán
trưởng và giám đốc, kế toán thanh toán viết phiếu chi cho đối tượng được thanh
toán.
Mẫu 3:
Công ty xây dựng số 4
PHIẾU CHI số 113
Ngày 26/10/2000
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Hằng
Địa chỉ: Cửa hàng VLXD - 105 Minh Khai
Lý do chi: thanh toán tiền mua xi măng CTTVBN
Số tiền: 10.412.625

Bằng chữ: Mười triệu bốn trăm mười hai ngàn sáu trăm hai mươi nhăm đồng.
Kèm theo: giấy đề nghị thanh toán
Đã nhận đủ số tiền: Mười triệu bốn trăm mười hai ngàn sáu trăm hai mươi nhăm
đồng.
Ngày ... tháng ... năm ...
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận
tiền
Khi công trình có nhu cầu sử dụng vật liệu ở trong kho, thủ kho tiến hành
viết phiếu xuất kho và xuất vật liệu:
Mẫu 4:
PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số 02-TT
Ban hành theo QĐ 1141/TC/HĐkế toán
Ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính
Họ tên người giao hàng: anh Bình
Lý do xuất:
Xuất tại kho: CTVT Bắc Ninh
STT Tên hàng Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi
chú
Yêu cầu Thực xuất
A B C 1 2 3 4 5

×