Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANHVÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁNCỦA CÔNG TY CƠ KHÍ ÔTÔ 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.38 KB, 21 trang )

ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANHVÀ CÔNG TÁC TỔ
CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐNCỦA CƠNG TY CƠ KHÍ ƠTƠ 1.5

I/ Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY CƠ ƠTƠ
1.5
1.Những nét chung về cơng ty cơ khí ôtô 1.5
Công ty cơ khí ô tô 1.5 thuộc Tổng Cơng ty cơ khí GTVT- Bộ Giao Thơng Vận
Tải là Doanh nghiệp Nhà nước được thành lập ngày 01/05/1956
Tên giao dịch tiếng Anh: Auto Mobile Mechanical Company 1-5
Trụ sở chính: Km 15 - QL 3 - Khối 7A Thị trấn Đông Anh - Hà Nội
Điện thoại: 04.8835151, 04. 8820486

FAX: 04.8834114

Mã số thuế: 0100104073-1
Số đăng ký kinh doanh: 108863 do Trọng tài kinh tế Hà Nội cấp
Tài khoản: 710A - 00022 Ngân hàng cơng thương Đơng Anh - HN
Văn phịng đại diện: 28 Trần Hưng Đạo - Hoàn Kiếm - Hà Nội
Qua 45 năm hoạt động và trưởng thành Công ty cơ khí ơ tơ 1-5 sửa chữa lớn hàng
loạt loại xe ô tô tải, ô tô chở khách. Chế tạo, lắp ráp IKD, CKD, xe tải, xe buýt trên cơ sở
nhập khẩu linh kiện, tổng thành của Hàn Quốc, Trung Quốc, sản xuất các thiết bị thi cơng
cơng trình như trạm trộn ASPHALT, trạm trộn cấp phối xây dựng, lu bánh lốp…
Cơng ty có đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật và công nhân lành nghề được đào tạo
từ Trung Quốc, Liên Xô, Hàn Quốc và các trường đào tạo chính quy tại Việt Nam.
Nguồn vốn kinh doanh do Nhà nước cấp cho Công ty xấp xỉ 10 tỷ đồng. Tổng giá trị tài
sản cố định trên 10 tỷ đồng gồm các loại máy móc thiết bị đủ điều kiện dùng để gia cơng,
lắp ráp hồn chỉnh sản phẩm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật như: Máy tiện, máy phay, máy bào,
máy hàn tự động, máy cắt đột dập, máy đánh bóng. Các phương tiện vận chuyển bốc dỡ:


Cầu trục treo, cần cẩu, xe nâng hàng. Toàn bộ dây chuyền lắp ráp xe ô tô theo dạng IKD


1 và CKD và các thiết bị kiểm tra.
* Về mặt bằng nhà xưởng:
- Tổng diện tích mặt bằng đất đai: 60.422 m2
- Nhà xưởng kho tàng:

10.600 m2

- Nhà văn phòng làm việc 3 tầng, hệ thống kho tàng sản xuất hiện đại
* Lực lượng lao động:
Gồm 1.400 người trong đó có cán bộ quản lý kỹ thuật, cơng nhân lành nghề
* Thành tích hoạt động:
Là một Cơng ty ln chủ động trong sản xuất kinh doanh, ln hồn thành vượt
mức kế hoạch đảm bảo đầy đủ công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên chức và chấp
hành tốt các nhiệm vụ được Tổng Công ty và Nhà nước giao, chỉ số tăng trưởng năm sau
cao hơn năm năm trước.
Công ty luôn xứng đáng là một đơn vị chủ lực của ngành cơ khí GTVT. Đã đạt
được những thành tích:
- Nhà nước tặng thưởng 6 Huân chương lao động hạng I, II, III
- Được nhận cờ xuất sắc của Bộ giao thông vận tải năm 1996, 1998
- Được nhận cờ luân lưu của Chính Phủ năm 1996,1997,1999
- Được nhận cờ đơn vị xuất sắc của Tổng Liên đoàn lao động
- Liên tục được nhận cờ Đảng bộ vững mạnh xuất sắc của huyện Đông Anh và
nhiều danh hiệu khác của Cơng đồn, đồn Thanh niên.
- Được UBND thành phố tặng bằng khen về thành tích chấp hành tốt nghĩa vụ nộp
Ngân sách Nhà nước.
- Được Nhà nước Phong tặng danh hiệu đơn vị anh hùng năm 2000
Tiền thân của công ty là nhà máy sửa chữa ôtô 1 -5 được hình thành trên cơ sở 4
xưởng cơ khí: Avia, GK-115, GK-125, Yên Ninh, đặt tại số 18 phố Phan Chu Trinh - Hà
Nội với nhiệm vụ là sửa chữa ôtô, chế tạo các phụ tùng ôtô…. Vào những năm đầu tiên



khi mới thành lập, máy móc thiết bị của nhà máy cịn đơn sơ, số lượng cơng nhân ít, sửa
chữa chủ yếu bằng thủ công, tổ chức nhà máy theo chế độ tự cung tự cấp, khơng hạch
tốn kinh tế. Mặc dù thế, nhưng cơng ty vẫn hồn thành các nhiệm vụ mà nhà nước giao
và không ngừng lớn mạnh, được nhà nước tặng thưởng nhiều huân huy chương cao quý.
Và vinh dự nhất đối với nhà máy là đã chế tạo thành công chiếc xe ôtô đầu tiên ở Việt
Nam, và được diễu hành vào đúng ngày Quốc Khánh 02/09/1959.
Nhưng từ 5 /1978, Nhà máy chuyển sang Đông Anh và tiếp nhận thêm nhà máy
19-5 ở Vĩnh Phú cùng chức năng, nhiệm vụ. Tại đây, nhà máy gặp rất nhiều khó khăn do
xa trung tâm, tình hình kinh tế sau chiến tranh còn nghèo, chiến tranh biên giới xảy ra
ngày càng quyết liệt, hơn thế nữa số công nhân xin nghỉ việc ngày càng nhiều, khách
hàng ngày càng giảm sút. Cán bộ lãnh đạo nhà máy đã tìm đủ mọi biện pháp để khôi
phục nhà máy như: Tổ chức ni bị sữa, làm một số loại máy móc phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp. Nhưng kết quả thu được đều quá thất vọng. Mặc dù thế nhà máy vẫn duy trì
nghề chính của mình là sửa chữa ơtơ.
Theo quyết định số 17 CP ngày 14/1/1981 của Bộ GTVT, nhà máy được phép thu
mua các loại xe bị nạn, bị phá hoại trong chiến tranh để tháo gỡ, phục hồi các chi tiết, vào
những năm này ngồi nhiệm vụ đó, nhà máy còn chế tạo các chi tiết nhỏ như bơm nước
xe Zin, các loại bulông…
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, và đặc biệt từ năm 1990, nhà máy đã
chủ động về kế hoạch sản xuất, bước đầu có ý thức về thị trường, về Marketing, nhờ vậy
mà sản phẩm của nhà máy càng được ưa chuộng. Từ đó đến nay, nhà máy thực sự bước
sang một trang mới và đặc biệt là từ khi được thành lập lại theo quyết định số 1041 QĐ
TCCB - NĐ ngày 27/5/1993 của Bộ trưởng Bộ GTVT (thành lập lại theo NĐ 338/
HĐBT) lấy tên là Cơng ty cơ khí ô tô 1-5. Đây là một thuận lợi tạo cho cơng ty có tư
cách pháp nhân độc lập để làm ăn, tự hạch toán kinh tế, tự giao dịch và kí kết hợp đồng
kinh tế. Với nhiệm vụ mới chủ yếu là sửa chữa đóng mới, lắp ráp xe ơtơ, máy thi công và
các sản phẩm công nghiệp khác.



Với sự sáng tạo, năng động, nhanh nhạy với sự chuyển đổi của nền kinh tế, đặc
biệt từ khi luật đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, cán bộ lãnh đạo công ty đã phối hợp với
bộ GTVT, trường đại học GTVT… chế tạo thêm các loại sản phẩm như: lu bánh lốp,
trạm cấp phối, trạm bê tông nhựa ASPHALT công suất từ 25 - 100 tấn/ giờ. Trạm cấp
phối được cục đo lường chất lượng nhà nước xác định đảm bảo chất lượng thay thế hàng
nhập khẩu. Có thể nói đây là những mặt hàng chủ đạo của cơng ty, khẳng định được tài
năng, trí tuệ, óc sáng tạo của giới khoa học trong nước cũng như cán bộ lãnh đạo công ty.
Các sản phẩm của công ty đã đạt được nhiều huy chương vàng, bạc như: trạm trộn
ASPHALT, trạm cấp phối, lu bánh lốp và đã chiếm lĩnh hầu hết thị trường trong nước do
chất lượng cao, giá thành hạ.
Trong những năm gần đây, công ty luôn đạt được lợi nhuận cao, và đạt vượt định
mức các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, đảm bảo 3 nguồn cơ bản là nộp ngân sách nhà nước, đầu
tư tích luỹ bổ sung nguồn vốn kinh doanh, và nâng cao mức thu nhập cho người lao động.
Năm 2000, công ty đã được nhà nước phong tặng là “Đơn vị anh hùng lao động” của 10
năm đổi mới.
Do ưu thế về sản phẩm trạm trộn, hiện nay công ty đang đầu tư thêm cho TSCĐ
847 triệu đồng từ nguồn vốn Đầu tư phát triển, Bộ tài chính cấp bổ xung thêm 8,4 tỷ
đồng, làm nguồn vốn kinh doanh hiện nay là 16.937 triệu đồng.Và để đáp ứng nhu cầu
sản xuất, công ty đang mở rộng thêm nhà xưởng mới với diện tích 20 ha để vừa tạo công
ăn việc làm cho nhân dân điạ phương và các tỉnh lân cận.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
2.1. Chức năng
Như đã nêu ở phần trên, nhiệm vụ của công ty ở một số thời kỳ có khác nhau, tuy
nhiên với sự cạnh tranh về sản phẩm giữa các doanh nghiệp ngày càng quyết liệt, cơng ty
nhận thấy đa dạng hố sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm được đặt lên hàng đầu.


Để đáp ứng nhu cầu thị trường, công ty từng bước xác lập lại cơ cấu sản phẩm và dần dần
tiến tới chế tạo các sản phẩm chủ đạo và chiếm lĩnh thị trường bằng chính những sản
phẩm ấy.

- Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa các loại ô tô, xe máy
- Sản xuất các loại thiết bị máy cơng trình như: Trạm BTNN có cơng suất từ 20104Tấn/giờ, trạm trộn cấp phối các loại, lu bánh lốp, trạm bê tông xi măng
- Sản xuất trạm nghiền sàng đá và các thiết bị phục vụ cho ngành GTVT
2.2. Nhiệm vụ
- Đăng ký kinh doanh đúng ngành nghề, danh mục đã đăng ký, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về điều lệ, quy phạm, quy trình tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Hồn thành nghĩa vụ nộp thuế, nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
Luật và quy chế tài chính của Nhà nước.
-Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định luật lao động
- Thực hiện chế độ báo cáo kế toán, kiểm toán theo quy định của Nhà nước và
Tổng Cơng ty. Chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo.
- Chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Cơng ty cơ khí ơ tơ 1-5
Mặc dù thuộc Tổng Cơng ty cơ khí giao thơng vận tải, Cơng ty cơ khí ơ tơ 1.5 hồn
tồn độc lập trong cơng tác quản lý kinh doanh và hạch tốn kinh tế. Cho nên Cơng ty tổ
chức đầy đủ các phòng ban chức năng để năng động trong việc tìm thị trường tiêu thụ sản
phẩm, thị trường cung cấp nguyên vật liệu đồng thời cũng sáng tạo trong sản xuất và
quản lý kinh doanh. Song Công ty cũng phấn đấu tinh giản bộ máy quản lý tới mức có
thể và tăng hiệu suất làm việc tới mức tối đa. Chính vì vậy mà bộ máy quản lý của cơng
ty ngày càng có trình độ cao, nhân viên quản lý đều đã và đang qua các khoá đào tạo
chính quy và tại chức ở các trường đại học. Cịn đối với những người lao động là cơng


nhân trực tiếp sản xuất đều phải qua các trường cơng nhân kỹ thuật có nghiệp vụ về kỹ
thuật sản xuất sản phẩm ở Công ty.
Bộ phận sản xuất gồm có 01 phân xưởng cơ khí và 3 xí nghiệp trực thuộc Cơng ty
bao gồm: Xí nghiệp ơ tơ, xí nghiệp máy cơng trình và kết cầu thép, xí nghiệp sản xuất xe
khách. Bộ máy tổ chức quản lý của Cơng ty có thể được biểu hiện qua sơ đồ sau:
BIỂU SỐ 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ SX-KD
CỦA CƠNG TY CƠ KHÍ Ơ TƠ 1-5

GIÁM ĐỐC
PGĐ KINH DOANH

VĂN
PHỊNG
C.TY

PHỊNGT
C-LĐ

PGĐ KỸ THUẬT

PHỊNG

PHỊNG

PHỊNG

PHỊNG

TC-KT

K.TẾ -TT

TK ƠTƠ

TKMCT

PHỊNG


T.TÂM

BAN

CGCN

B. HÀNH

CƠ ĐIỆN

BAN
YT- VS

PHỊNG

PHỊNG

ĐH-SX

KCS

VSMT

Mỗ
X.NGHIỆP

X.NGHIỆP
MCT &

Ơ TƠ


KẾT CT

X.NGHIỆP

S.XUẤT
XE KHÁCH

P.XƯỞNG
CƠ KHÍ

Mỗi phịng ban hay phân xưởng trong cơng ty có một chức năng riêng nhưng giữa
chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau làm cho bộ máy quản lý sản xuất
kinh doanh của công ty tạo thành một khối thống nhất đủ khả năng để đứng vững trên thị
trường.


+ Đứng đầu công ty là Giám đốc- Người trực tiếp ra quyết định quản lý sản xuất
thông qua việc nắm vững tình hình hoạt động của cơng ty. Bên cạnh giám đốc có 2 phó
giám đốc là: Phó giám đốc phụ trách kinh doanh giúp giám đốc phụ trách mảng kinh
doanh của cơng ty, Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật giúp giám đốc theo dõi về mặt kỹ
thuật sản xuất sản phẩm của cơng ty.
+ Phịng tổ chức hành chính: Tổ chức cán bộ quản lý trong tồn công ty, tổ chức
điều độ lao động cho các đơn vị, các bộ phận, khai thác tuyển dụng lao động, giải quyết
vấn đề tiền lương, xây dựng hệ số tính lương cho bộ phận quản lý, xây dựng định mức
tiền lương cho sản phẩm và thực hiện các hoạt động của cơng ty.
+ Phịng tài chính kế tốn: Thực hiện chức năng giám đốc về mặt tài chính, thu
thập về số liệu phản ánh vào sổ sách và cung cấp thông tin kinh tế kịp thời phục vụ cho
việc ra quyết định của giám đốc, thường xuyên báo cáo kịp thời tình hình hoạt động trên
cơ sở đề ra biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.

+ Phịng đầu tư thị trường: Tổ chức tìm thị trường cung cấp đầu vào cho công ty,
mặt khác cũng tổ chức để đảm bảo đầu ra cho công cụ dụng cụ Công ty. Tức là tổ chức
mua nguyên vật liệu cho công ty và thực hiện tiêu thụ, chào hàng, tiếp xúc gặp gỡ khách
hàng, trao đổi tìm thị hiếu của khách hàng, nhu cầu xã hội của mặt hàng do cơng ty sản
xuất. Với nhiệm vụ như vậy, phịng đầu tư thị trường cung cấp các thông tin và sự biến
động trên thị trường một cách kịp thời.
+ Phòng kế hoạch sản xuất: Trên cơ sở các hợp đồng sản xuất và định mức kỹ
thuật đã xác định, phòng kế hoạch sản xuất lên các kế hoạch sản xuất sản phẩm phù hợp
với đơn đặt hàng của khách hàng, giúp cho giám đốc nắm được tình hình sản xuất của
cơng ty.
+ Phịng khoa học cơng nghệ: Tổ chức tính toán các định mức kỹ thuật, nghiên cứu
đổi mới nâng cao chất lượng sản phẩm và đưa ra các biện pháp kỹ thuật góp phần giảm
chi phí sản xuất sản phẩm.


+ Phòng KCS: Là phòng chịu trách nhiện kiểm tra chất lượng của sản phẩm trước
khi giao sản phẩm cho khách hàng.
+ Ban cơ điện: Quản lý và sửa chữa các thiết bị máy móc phục vụ trong cơng ty,
quản lý sửa chữa các loại thiết bị điện phục vụ cho việc sản xuất các sản phẩm trong công
ty.
+ Về mặt tổ chức sản xuất trực tiếp ở các phân xưởng: Các phân xưởng được xây
dựng theo chu trình khép kín, mỗi phân xưởng thực hiện một nhiệm vụ riêng. Các phân
xưởng thực hiện gia công chi tiết theo thông số kỹ thuật và định mức tiêu hao nguyên vật
liệu do phịng khoa học cơng nghệ đưa xuống. Các phân xưởng được xây dựng theo chu
trình khép kín, mỗi phân xưởng thực hiện một nhiệm vụ riêng. Các phân xưởng thực hiện
gia công chi tiết theo thông số kỹ thuật và định mức tiêu hao nguyên vật liệu do phòng kỹ
thuật đưa xuống.
- Phân xưởng cơ khí: Thực hiện ra cơng cơ khí, chế tạo các chi tiết sản phẩm phục
vụ cho việc sản xuất lắp ráp ô tô, máy cơng trình và chế tạo các sản phẩm cơ khí khác
nhau.

- Xí nghiệp ơ tơ: sản xuất, lắp ráp ơ tơ các loại phục vụ ngành GTVT
- Xí nghiệp máy cơng trình và kết cấu thép: Sản xuất, lắp ráp các thiết bị cơng trình
phục vụ ngành giao thơng vận tải, xây dựng như: Máy trạm trộn bê tông ASHALT, trạm
trộn đá xi măng, xe lu, bánh lốp, lu rung…
Các phịng ban và phân xưởng trong cơng ty dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Giám
đốc ln có quan hệ chặt chẽ trong việc định hướng sản phẩm, lựa chọn mẫu mã và xây
dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
II/ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
1. Tổ chức bộ máy kế tốn
Phịng kế tốn - tài vụ của cơng ty có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh, quản lý các số
liệu và sổ sách kế toán cung cấp các thông tin kinh tế kịp thời phục vụ cho việc ra quyết


định của giám đốc, thường xuyên báo cáo kịp thời tình hình hoạt động trên cơ sở đó để ra
các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Phịng kế tốn gồm có 9 người dưới sự lãnh đạo củ kế tốn trưởng và phó phịng kế
tốn. Ngồi ra cịn có 4 nhân viên thống kê phân xưởng tương ứng với một phân xưởng
và 3 xí nghiệp có nhiệm vụ thu thập thơng tin từng phân xưởng, xí nghiệp cho kế tốn
trưởng. Bốn nhân viên phịng này ngồi sự quản lý của kế tốn trưởng cịn có sự quản lý
của phân xưởng, và các xí nghiệp.
Trong phịng kế tốn, có sự phân cơng cơng tác cho từng nhân viên kế tốn nhưng
sự phân cơng này có sự liên kết chặt chẽ với nhau đảm bảo tính đầy đủ, chính xác, chặt
chẽ của thơng tin kế tốn.
Chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên trong phịng kế tốn như sau:
* Kế tốn trưởng: Có nhiệm vụ phụ trách chung mọi hoạt động của phịng cũng
như phân xưởng, xí nghiệp, kí các lệnh thu chi, giấy đề nghị tạm ứng, hố đơn GTGT của
cơng ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về tồn bộ cơng tác tài chính kế tốn của cơng
ty,chỉ đạo thực hiện phương thức hạch tốn, tạo vốn cho cơng ty, tham mưu về tình hình
tài chính, thơng tin kịp thời cho giám đốc về tình hình sản xuất, kinh doanh của cơng ty.
Định kỳ, kế tốn trưởng phải dựa trên các thông tin từ các nhân viên trong phòng đối

chiếu sổ sách để lập báo cáo phục vụ cho giám đốc và các đối tượng có nhu cầu thơng tin
về tình hình tài chính của cơng ty như ngân hàng, tổng công ty, các nhà đầu tư, các nhà
cung cấp…
* Phó phịng kế tốn kiêm kế tốn tổng hợp:
Có nhiệm vụ tổng hợp các thơng tin từ các nhân viên kế toán để lên cân đối, lập
báo cáo cuối kỳ. Phó phịng kế tốn phụ trách điều hành các kế toán viên liên quan đến
việc đi sâu vào hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong cơng ty. Cuối tháng phó
phịng lên cân đối số phát sinh, tính ra các số dư tài khoản và sổ cái các tài khoản. Hàng
quý lập báo cáo tài chính. Đối với kế tốn tổng hợp: Tính giá thành sản phẩm, tổng hợp


các khoản thu chi, lập bảng kê số 1, NKCT số 1, NKCT số 8,7,10 chịu trách nhiệm trong
kế toán thanh tốn và bảng trình vốn vay.
* Kế tốn vật tư kiêm thủ quỹ: Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý lượng tiền mặt có tại
két của cơng ty, kiểm nhận lượng tiền vào ra hàng ngày, thủ quỹ vào sổ quỹ các nghiệp
vụ liên quan đến tiền mặt. Cuối ngày thủ quỹ đối chiếu sổ quỹ với báo cáo quỹ do kế toán
thanh toán với người bán lập. Định kỳ kế toán vật tư căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất
vật liệu, CCDC để phản ánh, theo dõi trên bảng phân bổ số 2, bảng kê số 3. Cuối tháng
căn cứ vào các NKCT liên quan vào bảng kê số 3 để xác định hệ số chênh lệch và tính
giá thực tế xuất dùng trên Bảng phân bổ số 2. Định kỳ, dựa vào các chứng từ nhập - xuất
vật liệu, công cụ dụng cụ đối chiếu với thẻ kho.
* Kế toán thanh toán với người bán: Kiểm tra các hố đơn mà phịng ĐH-SX nộp
lên để phản ánh các nghiệp vụ liên quan vào sổ chi tiết TK 331, cuối tháng vào NKCT số
5. Định kỳ, kế toán thanh toán với người bán lập báo cáo tập hợp tồn bộ thuế GTGT đầu
vào để kế tốn doanh thu lên báo cáo thuế.
* Bộ phận phiếu xuất vật tư: Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật đã được phê
duyệt và căn cứ vào nhu cầu vật tư của các phân xưởng, xí nghiệp, bộ phận này viết
phiếu vật tư theo từng loại sản phẩm, từng phân xưởng, xí nghiệp.
* Kế tốn ngân hàng kiêm kế tốn tiền lương:
- Giao dịch với ngân hàng, chuyển tiền, chuyển séc, mở L/C và các hình thức thanh

tốn khác của công ty với ngân hàng, lập bảng kê số 2, NKCT số 2.
- Tính tốn và thanh tốn lương cho tồn bộ CBCNV. Kế tốn lương có liên hệ
chặt chẽ với phòng TC-LĐ về các vấn đề liên quan đến hệ số lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ.
* Kế toán TSCĐ và XDCB: Theo dõi TSCĐ và tính khấu hao theo phương pháp
đường thẳng. Theo dõi tình hình xây dựng cơ bản và lập quyết toán XDCB.
* Kế toán thanh toán tạm ứng: Ghi chép, theo dõi việc tạm ứng và thanh toán tạm
ứng của CBCNV trong công ty .


* Kế tốn doanh thu, thu hồi cơng nợ và thuế: Phản ánh các khoản doanh thu bán
hàng, thuế và khoản phải thu. Chịu trách nhiệm trong thu hồi nợ. Lập báo cáo thuế theo
định kỳ.
* Bốn nhân viên thống kê: Hàng tháng, các kế toán viên phải đối chiếu ngang với
nhau và đối chiếu với nhân viên thống kê để lên tổng hợp nhập - xuất nguyên vật liệu
phục vụ cho sản xuất sản phẩm.
Ngồi ra trong phịng kế tốn cũng được trang bị thêm một số máy tính để phục vụ
cho cơng tác kế tốn. Bộ máy kế tốn của cơng ty được khái qt theo sơ đồ
BIỂU SỐ 2.3 : SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CƠNG TY CƠ KHÍ Ơ TƠ 1-5
Kế tốn trưởng
kiêm trưởng phịng
kế tốn

Phó phịng KT kiêm
KT tổng hợp

Kế tốn vật tư
kiêm thủ quỹ

Kế toán thanh toán

người bán hàng,
thanh toán tạm ứng

1 tốn doanh thu,
Kế
thu hồi cơng nợ

2. Hình thức kế tốn ở Cơng ty

Kế tốn ngân hàng
kiêm Kế Tốn
tiền lương

Kế tốn tính giá
thành

Kế tốn
TSCĐ
và XDCB


Vốn là một Cơng ty cơ khí thuộc ngành GTVT cơng nghiệp nặng có chu kỳ sản
xuất kinh doanh dài hạn nên trong q trình hạch tốn kế tốn hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ. Công tác hạch tốn kế tốn ở Cơng ty cơ khí ơ tơ 1-5 được thực
hiện theo hình thức số kế tốn nhật ký chứng từ. Đây là hình thức sổ kế tốn có sự kết
hợp giữa kế tốn tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa ghi chép hàng ngày với tổng hợp số
liệu để lập báo cáo kế tốn.
Hình thức kế tốn nhật ký chứng từ có các sổ sau:
+ Nhật ký chứng từ
+ Bảng kê

+ Sổ cái các tài khoản
+ Các sổ kế toán chi tiết được mở theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, nhật ký
chứng từ là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tồn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh theo vế có của các tài khoản. Một nhật ký chứng từ có thể mở cho một tài
khoản hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau hoặc có liên quan đối ứng
mật thiết với nhau.
Bảng kê được sử dụng trong những trường hợp khi các chỉ tiêu hạch tốn chi tiết
của một số tài khoản khơng thể kết hợp phản ánh trực tiếp các nhật ký chứng từ gốc,
trước hết được ghi vào bảng kê. Quá trình được hạch tốn theo hình thức sổ kế tốn nhật
ký chứng từ có thể phản ánh theo sơ đồ sau:


BẢNG KÊ

BIỂU SỐ 2.4: KHÁI QUÁT TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TỐN THEO HÌNH THỨC NKCT
Chứng từ gốc, các bảng
phân bổ

NKCT

SỔ CÁI

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Thẻ (sổ) kế tốn chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết


PHẦN II

HẠCH TỐN KẾ TỐN TẠI CƠNG TY
CƠ KHÍ ƠTƠ 1.5

CHƯƠNG I: HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
I.KHÁI NIỆM ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.


1.Khái niệm, đặc điểm.
TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn hơn 5.000.000 và thời gian sử dụng
lớn hơn một năm
Khi tham gia vào hoạt đông sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn và giá trị của
nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh (của sản phẩm, dịch vụ mới sáng
tạo ra).
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất không thay đổi từ
chu kỳ đầu tiên cho tới khi bị xa thải khỏi quá trình sản xuất.
2. Phân loại tài sản cố định.
Do TSCĐ trong DN có nhiều loại có hình thái vật chất khác nhau, Vì vậy, để tiện
lợi cho việc sử lý, sử dụng... TSCĐ DN chủ yếu là TSCĐ hữu hình.
Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất
(từng đơn vị TSCĐ có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận TS liên
kết với nhau để thực hiện một số chức năng nhất định), có giá trị lớn hơn 5.000.000 đồng
và thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị...

3. Nhiệm vụ kế tốn tài sản cố định.
- Tổ chức khi chép phản ánh số liệu một cách đầy đủ kịp thời về số lượng, hiện
trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình trạng tăng giảm và di chuyển TSCĐ.
- Tính tốn và phân bố chính xác số liệu khấu hao TSCĐ .
- Tham gia lập dự toán nâng cấp cải tạo TSCĐ, sửa chữa TSCĐ.
- Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận đơn vị phụ thuộc thực hiện đúng chế độ hạch

toán TSCĐ, tham gia kiểm kê đánh giá lại TSCĐ.
- Phản ánh với giám đốc tình hình thực hiện, dự tốn chi phí, nâng cấp cải tạo tscđ,
sửa chữa TSCĐ.


4. Các loại chứng từ và sổ sách để quản lý tài sản cố định.
- Biên bản giao nhận TSCĐ,Dụng cụ và phụ tùng thay thế.
- Thẻ TSCĐ
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
- Sổ chi tiết TSCĐ
- Tình hình tăng ,giảm TSCĐ
- Nhật ký chứng từ số 9.
- Sổ cái.
II..HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. Tài sản cố định hữu hình:
1.1. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:
-.Tài khoản sử dụng: TK 211 (( Tài sản cố định hữu hình )).
-.Kết cấu:
Bên nợ:
- Trị giá của TSCĐ tăng do mua sắm, XDCB hồn thành bàn giao đưa vào sử
dụng, nhận vốn góp bên tham gia liên doanh được cấp, biếu tặng viện trợ...
- Điều chỉnh tăng NG do cải tạo, nâng cấp, trang bị thêm.
- Điều chỉnh tăng NG do đánh giá lại (kể cả đánh giá lại tài sản cố định sau đầu tư
về mặt bằng, giá ở thời điểm bàn giao đưa vào sử dụng theo quyết định của các cấp có
thẩm quyền).
Bên có:
- NG TSCĐ giảm do nhượng bán, thanh lý hoặc mang góp vốn liên doanh đều
chuyển cho đơn vị khác.

- NG TSCĐ giảm do tháo gỡ một số bộ phận.
- Điều chỉnh lại NG do đánh giá lại TSCĐ
Dư nợ :
- NG TSCĐ hiện có ở doanh nghiệp.


1.2. Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ.
TK211

Nợ
TK411
Ngân sách cấp bổ sung TSCĐ

TK111,112,341,331
Mua TSCĐ bằng tiền mặt,
NVKD,vốn KH, vốn vay

TK214
Giảm HMTSCĐ do các nguyên
nhân như: thanh lý, KH...
TK821

TGNH,

Chi phí thanh lý TSCĐ
(giá trị cịn lại)

TK241
TSCĐ tăng do đầu tư XDC


2.Một số nghiệp vụ phát sinh
Từ các chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ chi tiết; đồng thời ghi vào bảng kê đến cuối
quý kế toán ghi vào sổ cái tài khoản liên quan.Trong tháng12 / 2002 tại cơng ty cơ khí
ơtơ 1.5 khơng diễn ra các hoạt động tăng giảm TSCĐ hữu hình do mua sắm hay thanh
lý.Do đó , sổ cái TK211 như sau:
SỔ CÁI
TK 211 – TSCĐ HỮU HÌNH
SỐ DƯ ĐẦU NĂM

Nợ



2.785.066.675
GhicócácTK,
ĐƯ nợ TK
này

....

Tháng 10

Tháng11

Tháng12


Cộng P/S Nợ
Tổng P/S Có

Dư CK Nợ



44.195.491.058

44.195.491.058

3. Đánh giá lại TSCĐ:
Là việc xác định lại giá trị ghi sổ của TSCĐ, TSCĐ đáng giá lại lần đầu có thể
đánh giá lại trong quá trình sử dụng.Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ thay đổi
trong các trường hợp:
+ Đánh giá lại TSCĐ
+ Nâng cấp TSCĐ
+ Tháo gỡ 1 hay một số bộ phận của TSCĐ
+ Đánh giá theo giá trị còn lại: Giá trị còn lại thực chất là vốn đầu tư cho việc mua
sắm, xác định TSCĐ còn phải thu hồi trong q trình sử dụng TSCĐ.
Giá trị cịn lại được xác định:
Giá trị còn lại trên sổ = NG TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ.
4. Hạch toán khấu hao TSCĐ.
4.1. Khái niệm:
Khấu hao là việc đã định tính tốn phần giá trị hao mịn của TSCĐ để chuyển vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Giá trị hao mòn là sự giảm dần về giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng tham
gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là một hiện tượng khách quan.
Vậy vấn đề hao mịn và trích khấu hao TSCĐ là rất quan trọng trong việc tổ chức,
quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp. Ngồi ra cịn ảnh hưởng rất nhiều mặt như: Thu hồi
vốn, hiệu quả sử dụng TSCĐ ... Để quản lý TSCĐ có hiệu quả nhất cũng như ảnh nhiều
đến các lĩnh vực khác trong quản lý TSCĐ nói riêng và tổ chức tồn doanh nghiệp nói
chung.

4.2. Phương pháp trích KHTSCĐ tại cơng ty cơ khí ơtơ 1.5
Cơng ty sử dụng phương pháp bình qn gia quyền. Việc tính khấu hao phải căn
cứ vào NG và tỷ lệ trích khấu hao (Theo chế độ kế toán hiện hành của Việt NamQĐ166/1999/QĐ - BTC ngày 30/12/99 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính).

Mức khấu hao quý củaTSCĐ

=

NGTSCĐ x Tỷ lệ khấu hao
4


Mức khấu hao bình quân tháng

=

Mức khấu hao bình quân
12

Việc tính khấu hao TSCĐ được tính vào ngày 1 hàng tháng (Nguyên tắc tròn
tháng). Vậy để đơn giản cho việc tính tốn, quy định TSCĐ tăng (hoặc giảm) trong tháng
thì tháng sau mới tính hoặc (thơi tính) khấu hao.
4.3 Kế tốn hao mịn và trích khấu hao TSCĐ.
Một số ngun tắc cơ bản đối với hao mịn hàng hố:
Về ngun tắc mọi tài sản hiện có của doanh nghiệp phải được huy động khai thác
sử dụng và tính hao mịn của TSCĐ theo quy định chế độ tài chính hiện hành
Doanh nghiệp thực hiện việc trích khấu hao mịn vào chi phí sản xuất kinh doanh
trên NG TSCĐ phải đảm bảo bù đắp cả hao mịn hữu hình và vơ hình để thu hồi vốn
nhanh có nguồn vốn để đổi mới đầu tư TSCĐ phục vụ cho các yêu cầu sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

Đối với TSCĐ điều động nội bộ giữa các doanh nghiệp trong tổng công ty, bên
giao TSCĐ căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và đánh giá thực trạng về mức độ hao
mòn của tài sản. Nếu giá trị hao mòn đánh giá lại lớn hơn giá trị trên sổ kế toán, bên giao
TSCĐ hạch toán phần chênh lệch vào thu nhập bất thường (TK 721). Trường hợp giá trị
hao mòn đánh giá lại thấp hơn giá trị hao mịn trên sổ kế tốn thì hạch tốn phần chênh
lệch vào chi phí bất thường (TK 821).
4.4 Phương pháp hạch toán .
. TK sử dụng :Để hạch toán KH, KT sử dụng TK 214: HM_ TSCĐ.
. Kết cấu:.
Bên nợ: -Giá trị hao mòn giảm do các lý do:
- Thanh lý nhượng bán
- Điều động góp vốn liên doanh
Bên có :- Giá trị hao mịn TSCĐ tăng do:
- Trích khấu hao TSCĐ
- Đánh giá lại TSCĐ
- Điều chuyển TSCĐ đã sử dụng giữa các đơn vị thành viên của tổng cơng
ty hoặc cơng ty.
Dư có : Giá trị hao mịn hiện có ở doanh nghiệp.
. Phương pháp hạch toán:


Căn cứ vào kế hoạch hao mịn TSCĐ của cơng ty đã đăng ký với cục quản lý vốn,
tài sản của nhà nước và cơ quan cấp trên theo quyết định 166. Cuối tháng kế tốn căn cứ
vào bảng trích và phân bổ khấu hao ghi:
Nợ TK 642: Quản lý.
Nợ TK 627: Phân xưởng.
Có TK 214 Khấu hao TSCĐ
Ví dụ: Khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất tháng 12 năm 2002 được phân bổ như
sau:
Nợ TK 627: 1.324.581.537

Có TK: 1.324.581.537

SỔ CÁI (TRÍCH)
TK 214– KHẤU HAO TSCĐ

SỐ DƯ ĐẦU NĂM

Nợ


(8.533.823.334)

GhicócácTK,
ĐƯ nợ TK
này

....

Tháng 10

Tháng 11

Tháng 12



×