Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.48 KB, 38 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY
LẮP
1 .Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
1.1.Đặc điểm của hoạt động sản xuất xây lắp ảnh hưởng đến kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Công trình xây dựng là sản phẩm có công năng rất phong phú và đa dạng có thể
tồn tại qua nhiều thế kỷ vì vậy quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp cũng mang
những nét khác biệt riêng. Những nét khác biệt về hoạt động sản xuất sản phẩm
xây lắp và sản phẩm xây lắp đã chi phối đến việc hạch toán CPSX và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có qui mô lớn, kết
cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm kéo dài do đó đối
với sản phẩm xây lắp trước khi thi công phải lập dự toán, lấy giá dự toán làm thước
đo và phải có giá cho từng đơn vị khối lượng xây lắp để có thể hạch toán chi phí
cho từng khối lượng công tác xây lắp được thực hiện trong kỳ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện khác phục vụ thi công
phải di chuyển theo địa điểm công trình, đồng thời công tác xây lắp phải tiến hành
ngoài trời nên chịu tác động nhiều của thời tiết, khí hậu vì vậy dễ gây tình trạng
mất mát hao hụt vật tư, làm tăng thiệt hại trong sản xuất. Từ đặc điểm này yêu cầu
việc quản lý và hạch toán phải có những biện pháp phù hợp để tránh thất thoát và
lãng phí.
Sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc nên gây khó khăn cho việc quản lý chi phí
và tính giá thành, thực hiện so sánh mức hạ giá thành sản phẩm của kỳ trước - kỳ
này và của các doanh nghiệp cùng ngành.
Do đặc điểm của sản xuất kinh doanh xây dựng là thông qua đấu thầu hoặc chỉ
định thầu do đó trong giá nhận thầu phải bao gồm cả thuế và lãi định mức.
Sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà được tiêu thụ ngay theo giá dự
toán hoặc theo giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước nên tính chất hàng hoá của
sản phẩm không thể hiện rõ hay nói cách khác tác động của yếu tố thị trường bị


hạn chế.
Khi tiến hành đầu tư và xây dựng chủ đầu tư phải mua bảo hiểm công trình. Chi
phí bảo hiểm công trình là một bộ phận vốn đầu tư của dự án. Các tổ chức nhận
thầu xây lắp mua bảo hiểm tai nạn đối với người lao động, bảo hiểm trách nhiệm
dân sự đối với người thứ ba, bảo hiểm cho khảo sát thiết kế trong quá trình thực
hiện dự án. Phí bảo hiểm được tính vào CPSX.
Các công trình xây dựng đều phải được các doanh nghiệp xây dựng thực hiện bảo
hành xây lắp công trình trong thời gian bảo hành và mức tiền bảo hành thường là
5%. Số tiền bảo hành này được gửi vào ngân hàng và ngân hàng sẽ trả và tính lãi
cho doanh nghiệp khi hết thời hạn bảo hành và bên chủ đầu tư xác nhận.
Những đặc điểm trên ảnh hưởng rõ nét đến công tác hạch toán CPSX và tính giá
thành sản phẩm xây lắp. Điều này đòi hỏi công tác kế toán vừa phải đáp ứng yêu
cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất vừa
phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp.
1.2. Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Một trong những thông tin quan trong nhất đối với nhà quản lý doanh nghiệp là các
thông tin về chi phí. CPSX là sự kết tinh của việc áp dụng các yếu tố thuộc quá
trình sản xuất vào sản xuất sản phẩm trong kỳ.
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất
hàng hoá. Nền sản xuất của bất kỳ phương thức nào cũng gắn với sự vận động và
tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác quá trình sản
xuất là quá trình kết hợp 3 yếu tố:Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động của con người. Vậy theo cách hiểu chung nhất thì CPSX kinh doanh là toàn
bộ chi phí được biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hoá mà thực
tế doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một
thời kỳ nhất định. Trong đó chi phí về tiền công là biểu hiện của lao động sống còn
chi phí KHTSCĐ, chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu,... là biểu hiện bằng
tiền của lao động vật hoá.Trong các doanh nghiệp xây lắp CPSX cũng được biểu
hiện như trên.

1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất
* Sự cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất
Trong các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng CPSX
bao gồm nhiều khoản, mỗi khoản chi có nội dung mục đích sử dụng khác nhau và
yêu
cầu quản lý đối với từng loại CPSX cũng khác nhau vì vậy phân loại CPSX là một
yêu
cầu tất yếu nhằm phục vụ cho công tác quản lý.
Việc phân loại CPSX một cách khoa học và thống nhất không những có ý nghĩa
quan trọng trong công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây
lắp mà còn làm cơ sở cho việc kiểm tra, phân tích CPSX của doanh nghiệp, góp
phần thúc đẩy tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
* Phân loại chi phí sản xuất
Cũng như các doanh nghiệp, CPSX trong doanh nghiệp xây lắp có thể được phân
loại dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau như: phân loại chi phí theo yếu tố chi phí;
phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lương sản phẩm sản xuất; phân loại chi
phí theo phương pháp tập hợp CPSX và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí;
phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí; phân loại chi phí theo chức
năng phục vụ sản xuất... Mỗi cách phân loại đều phục vụ cho những yêu cầu quản
lý nhất định nhưng chỉ có cách phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của
chi phí (hay theo khoản mục tính giá thành) là thể hiện rõ nhất đặc điểm CPSX
trong doanh nghiệp xây lắp. Theo cách phân loại này CPSX trong doanh nghiệp
xây lắp được chia thành các khoản mục sau:
+ CPNVLTT (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp): Là chi phí các loại vật liệu chính,
vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển...tham gia cấu thành thực thể vật chất của công
trình.
+ CPNCTT (Chi phí nhân công trực tiếp): Là chi phí tiền lương chính, lương phụ,
các khoản phụ cấp lương có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản xuất và
cả công nhân thuê ngoài cần thiết để sản xuất sản phẩm xây lắp nhưng không bao
gồm các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân.

+ CPSDMTC (Chi phí sử dụng máy thi công): Là toàn bộ chi phí trực tiếp phát
sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây
lắp bằng máy theo phương thức thi công hỗn hợp và được phân thành chi phí
thường xuyên (như chi phí NVL, nhân công, chi khác bằng tiền), chi phí tạm thời
(như chi bảo dưỡng, sửa chữa, lều lán, đường ray sử dụng cho máy). Khoản chi phí
này không bao gồm các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công
nhân điều khiển máy.
+ CPSXC (Chi phí sản xuất chung): Là tất cả những chi phí biến đổi và cố định
liên quan đến hoạt động của đội công trường bao gồm: lương của nhân viên quản
lý đội
công trình, các khoản trích theo lương theo tỉ lệ (19%) qui định của nhân viên quản
lý đội và công nhân trực tiếp sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, vật liệu, dụng cụ
dùng cho quản lý đội và các chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
Phân loại CPSX theo tiêu thức này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp bỏ ra cho từng lĩnh
vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh chi phí làm cơ sở cho việc tính giá thành
sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá
thành... từ đó để có hướng quản lý chi phí đạt hiệu quả nhất.
1.2.3. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Đối tượng hạch toán CPSX là phạm vi giới hạn mà các CPSX phát sinh được hạch
toán nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Để
xác định đúng đối tượng hạch toán CPSX phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản
xuất, qui trình công nghệ sản xuất, đặc điểm bộ máy quản lý cũng như yêu cầu về
hạch toán và quản lý trong đơn vị. Với mỗi đối tượng hạch toán CPSX lại thích
ứng với một phương pháp hạch toán chi phí.
1.3. Giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp đến lãi kinh doanh của doanh
nghiệp, là “tấm gương” phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ quản lý mà
doanh nghiệp đang áp dụng trong quá trình sản xuất.
1.3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm là CPSX tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm

do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm xây lắp là một chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn
trong quá trình sản xuất cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế
kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.3.2. Phân loại giá thành
- Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành
Nếu phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành thì có ba loại giá
thành sản phẩm xây lắp đó là: giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành thực
tế.
+ Giá thành dự toán: Là là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng công
việc xây lắp. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ
thuật, qui định của Nhà nước và khung giá áp dụng cho từng vùng lãnh thổ. Dựa
trên bảng
tổng hợp dự toán ta xác định được giá trị dự toán.
BẢNG TỔNG HỢP DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH XÂY LẮP
I. Chi phí trực tiếp ( 1 + 2 + 3)
1. Chi phí vật liệu
2. Chi phí nhân công
3. Chi phí sử dụng máy
II. Chi phí chung
III. Thu nhập chịu thuế tính trước (tính trên cơ sở định mức từng công trình).
IV. Giá trị dự toán trước thuế (I + II + III).
V. Thuế VAT đầu ra
VI. Giá trị dự toán sau thuế (IV + V)
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán -Thu nhập chịu thuế tính trước
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định trên cơ sở những điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá kế hoạch
+ Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí thực tế để hoàn

thành khối lượng xây lắp gồm chi phí định mức, vượt định mức và không định
mức như các khoản bội chi, lãng phí về vật tư, lao động trong quá trình sản xuất
của đơn vị được phép tính vào giá thành. Giá thành thực tế được tính trên cơ sở số
liệu kế toán về CPSX của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ.
Giá thành dự toán mang tính chất xã hội do đó việc so sánh giá thành thực tế với
giá thành dự toán cho phép ta đánh giá trình độ quản lý của tổ chức xây dựng đó
trong mối quan hệ với các tổ chức xây dựng khác. Việc so sánh giá thành thực tế
với giá thành kế hoạch cho phép đánh giá sự tiến bộ hoặc non yếu trong điều kiện
cụ thể về cơ sở vật chất, trình độ tổ chức quản lý của bản thân doanh nghiệp.
Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế
- Phân loại theo phạm vị phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này thì giá thành được phân thành giá thành công xưởng (bao
gồm CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC, CPSXC tính cho công trình) và giá thành
toàn bộ (là giá thành công xưởng + CPBH +CPQLDN). Giá thành công xưởng là
cơ sở để tính giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp ở doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ
là căn cứ để tính lợi nhuận trước thuế.
Ngoài các loại giá thành nêu trên trong xây dựng cơ bản còn có các loại giá thành
sau:
Giá hợp đồng công trình: Là giá dự toán công trình ghi trong hợp đồng ký kết giữa
chủ đầu tư và tổ chức xây dựng thắng thầu, được chủ đầu tư thoả thuận ký hợp
đồng giao thầu.
Giá đấu thầu công trình (giá thành dự thầu): Là một loại giá dự toán đơn vị thi
công làm ra dựa vào mặt bằng qui hoạch và thiết kế do chủ đầu tư đưa ra. Về
nguyên tắc giá này chỉ nhỏ hơn giá thành dự toán, có như vậy chủ đầu tư mới tiết
kiệm được vốn đầu tư và nâng cao hiệu quả xây dựng.
Giá thành quyết toán: Là loại giá thành được tính với chủ đầu tư sau khi công việc
xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao. Nếu doanh nghiệp tham gia đấu thầu trọn
gói thì giá quyết toán bằng giá dự toán. Nếu phát sinh công việc do chủ đầu tư yêu
cầu thì giá trị quyết toán sẽ lớn hơn giá trị dự toán. Nếu chủ đầu tư thiếu vốn nên
rút bớt công việc đã ký trong hợp đồng thì giá trị quyết toán nhỏ hơn giá trị dự

toán.
1.3.3. Đối tượng, phương pháp và kỳ tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc do doanh nghiệp sản xuất
ra cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính
giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm nó
có ý nghĩa quan trọng, là căn cứ để kế toán mở các bảng chi tiết tính giá thành và
tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ cho việc kiểm tra,
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Đồng thời với việc xác định đối tượng kế toán phải xác định kỳ tính giá thành. Kỳ
tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc
tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là cách thức sử dụng để tính toán,
xác định giá thành công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công việc
hoàn thành dựa trên cơ sở CPSX xây lắp đã tập hợp.
1.4. Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ biện chứng với nhau trong
quá trình sản xuất để tạo sản phẩm. Đó là hai mặt thống nhất của cùng một quá
trình, giá thành biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất còn chi phí biểu hiện sự
hao phí sản xuất, bởi vậy chúng giống nhau về chất. Tuy nhiên chúng lại có sự
khác nhau về lượng.
CPSX thể hiện những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong
một kỳ không tính đến chi phí đó có liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành hay
chưa. Còn giá thành sản phẩm là toàn bộ CPSX cho một công trình, hạng mục
công trình hay khối lượng công việc hoàn thành theo qui định. Ta có thể minh hoạ
theo sơ đồ sau:
CPSX dở dang đầu
kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ
A B
Tổng Z sản phẩm hoàn thành

C
D
CPSX dở dang cuối kỳ

Qua sơ đồ trên ta thấy:AC = AB + BD - CD, hay
Tổng Z sản
phẩm xây lắp =
CPSX dở
dang
đầu kỳ
+
CPSX phát
sinh
Trong kỳ
-
CPSX dở
dang
cuối kỳ
Như vậy giá thành sản phẩm xây lắp còn có thể bao gồm cả CPSX từ kỳ trước
chuyển sang nhưng không bao gồm CPSX của khối lượng sản phẩm dở dang cuối
kỳ này.
1.5. Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Kế toán là ngọn nguồn của các công cụ tài chính, nó cung cấp các thông tin quan
trọng cho doanh nghiệp do vậy kế toán cần thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ, đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
để xác định chính xác và hợp lý đối tượng hạch toán chi phí và phương pháp hạch
toán chi phí.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ CPSX chính xác theo đúng đối tượng tập hợp CPSX
đã xác định bằng phương pháp thích hợp đã chọn, trên cơ sở đó kiểm tra tình hình

thực hiện định mức chi phí và dự toán chi phí kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chi
phí phát sinh.
- Xác định đối tượng tính giá thành, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp
theo đúng khoản mục và kỳ tính giá thành đã xác định. Tính toán chính xác giá
thành thực tế công trình, hạng mục công trình, kiểm tra tình hình thực hiện giá
thành của doanh nghiệp.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán
chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm,
phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng, đề xuất và biện pháp thích hợp để phấn đấu
tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
2. Nội dụng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
CPSX trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại với tính chất và nội dung
khác nhau. Khi phát sinh, trước hết CPSX được biểu hiện theo yếu tố chi phí rồi
mới biểu hiện thành các khoản mục tính giá thành. Việc tập hợp chi phí và tính giá
thành phải được thực hiện theo một trình tự khoa học, hợp lý.
2.1. Hạch toán chi phí sản xuất
2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Các doanh nghiệp xây lắp có qui trình công nghệ phức tạp, loại hình sản xuất đơn
chiếc, sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng với thời gian thi công dài, việc
sản xuất được chia thành nhiều công trường, khu vực thi công, mỗi hạng mục cấu
thành bởi các vật chất khác nhau và đều có thiết kế riêng, giá dự toán riêng. Chính
vì vậy mà tuỳ thuộc vào công việc cụ thể, tuỳ thuộc vào trình độ quản lý của doanh
nghiệp mà đối tượng hạch toán có thể là: Từng công trình, từng hạng mục công
trình, từng phân xưởng, tổ, đội, từng đơn đặt hàng hay từng giai đoạn công việc.
Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu đến vận dụng TK, vào sổ chi tiết, sổ
tổng hợp đều phải theo đúng đối tượng hạch toán CPSX đã xác định.
2.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Dựa trên đối tượng hạch toán CPSX kế toán xác định phương pháp hạch toán cho
phù hợp theo các phương pháp sau: Phương pháp hạch toán CPSX theo công trình
hay hạng mục công trình, phương pháp hạch toán CPSX theo đơn đặt hàng,

phương pháp hạch toán CPSX theo đơn vị thi công.
Các phương pháp trên có thể qui về hai phương pháp sau:
- Phương pháp trực tiếp: Theo phương pháp này các chi phí phát sinh liên quan
trực tiếp đến đối tượng hạch toán chi phí nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó
- Phương pháp gián tiếp: Theo phương pháp này CPSX phát sinh liên quan đến
nhiều đối tượng hạch toán CPSX thì hạch toán ban đầu không thể ghi chép riêng
cho từng đối tượng thì phải lựa chọn phương pháp phân bổ cho từng đối tượng
hạch toán CPSX.
Phương pháp hạch toán chi phí gián tiếp được tiến hành theo các bước sau:
- Tập hợp riêng chi phí liên quan đến nhiều đối tượng.
- Xác định hệ số phân bổ trên cơ sở tiêu thức phân bổ chuẩn hợp lý, theo công
thức:
Hệ số phân
bổ
=
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của các đối
tượng
- Xác định CPSX cho từng đối tượng.
CPSX đối tượng
hạch toán n =
Tổng tiêu thức phân bổ
của đối tượng hạch toán
n
x
Hệ số phân
bổ
2.1.3. Hạch toán CPNVLTT
Nguyên liệu, vật liệu được sử dụng cho xây dựng công trình nào phải tính trực tiếp
cho công trình đó dựa trên cơ sở các chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng

và theo giá thực tế xuất kho đã lựa chọn. Cuối kỳ, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn
lại tại nơi sản xuất để ghi giảm CPNVLTT. Trong điều kiện sản xuất không cho
phép tính CPNVLTT cho từng công trình thì đơn vị có thể áp dụng phương pháp
phân bổ cho từng đối tượng sử dụng theo tiêu thức hợp lý.
Để phản ánh CPNVLTT, căn cứ vào các chứng từ hợp lệ như phiếu xuất kho, phiếu
xuất vật tư theo hạn mức, bảng phân bổ giàn giáo, cốp pha, kế toán phản ánh trên
TK 621 " CPNVLTT" thông qua các sổ tổng hợp và chi tiết.
Trình tự hạch toán CPNVLTT thể hiện trên sơ đồ sau:
152
621
111, 112, 331
154
133
Xuất vật liệu cho sản xuất sản phẩm
Kết chuyển CPNVLTT
Vật liệu xuất thẳng cho sản xuất sản phẩm
411,336, 338
Vật liệu nhận cấp phát vay mượn cho sản xuất sản phẩm xây lắp
152
111,112,131...
Vật liệu xuất sử dụng không hết nhập lại kho
Vật liệu xuất sử dụng không hết thu hồi đem bán
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo như hướng dẫn chế độ kế toán mới:
- Khi mua NVL cho quá trình sản xuất nếu do thiên tai hoả hoạn, bị mất do trách
nhiệm cá nhân, tổ chức phải bồi thường thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của số
hàng hoá này không được khấu trừ mà tính vào giá trị hàng hoá tổn thất phải bồi
thường.
- Từ tháng 01/01/2003 NVL mua của người sản xuất trên cơ sở Hoá đơn thu mua
nông, lâm, thuỷ sản (mua tại cơ quan thuế) mà kê khai giá mua cao hơn giá thị

trường tại thời điểm mua thì cơ quan thuế có quyền ấn định lại chi phí hợp lệ để
xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp này không được khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào. Cũng từ 01/01/2003 trường hợp mua hàng sử dụng hhoá đơn bán
hàng thông thường cũng không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
2.1.4. Hạch toán CPNCTT
CPNCTT là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất (cả lao
động trong công ty và lao động thuê ngoài) bao gồm: tiền lương chính, lương phụ
phụ cấp theo qui định . Riêng đối với hoạt động xây lắp không bao gồm các khoản
trích theo lương về BHXH, BHYT, KPCĐ, tiền ăn ca của công nhân.
Kế toán sử dụng TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" để tập hợp CPNCTT .
Trình tự hạch toán theo sơ đồ sau:
154
334
622
111, 112, 331
Tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất (cả thuê ngoài)
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp xây lắp
2.1.5. Hạch toán CPSDMTC
CPSDMTC là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác
xây lắp bằng máy. CPSDMTC bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên bao gồm: Lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển
máy, phục vụ máy,...chi phí NVL, CCDC, chi phí KHTSCĐ, chi khác bằng tiền.
Chi phí tạm thời bao gồm các chi phí sửa chữa lớn máy thi công, chi phí lều, lán,
trại, đường ray,...Chi phí tạm thời có thể phát sinh trước thì hạch toán vào TK 142,
sau đó phân bổ dần vào TK 623 hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi
phí kỳ này thì phải tiến hành trích trước qua TK 335.
Chi phí lắp đặt, chạy thử, vận hành máy thi công tính vào chi phí tạm thời nhưng
chi phí này phát sinh lần đầu khi mới mua máy thì tính vào nguyên giá của TSCĐ.

Nếu CPSDMTC phát sinh cho nhiều công trình một lúc thì được phân bổ cho từng
công trình theo tiêu thức thích hợp như: theo giờ máy sử dụng, theo CPNVLTT, ...
CPSDMTC
phân bổ cho
từng công
trình, hạng
mục công trình
=
Tổng CPSDMTC
của từng loại máy
x
Khối lượng ca
máy phục vụ cho
từng công trình
hạng mục công
trình.
Tổng khối lượng ca máy đã phụ vụ
cho các công trình, hạng mục công
trình

Để phản ánh chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng TK 623 "CPSDMTC".
TK này chỉ sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công
trình theo phương thức thi công hỗn hợp.
- Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì
không sử dụng TK 623, các chi phí trực tiếp phát sinh hạch toán vào TK 621, 622,
627.
- Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ
chức riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng.
111,112,
152,153,142

623
334

×