Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT và TÍNH GIÁ THÁNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP I CÔNG TY XÂY LẮP VÀ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.74 KB, 23 trang )

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT và TÍNH
GIÁ THÁNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP I CÔNG TY
XÂY LẮP VÀ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM .
Cơ chế thị trường với những thay đổi của thời đại công nghệ thông tin đang
từng bước thâm nhập vào các thành phần kinh tế đang tồn tại song song và có thể
"Đánh gục" những thành phần không có năng lực, trình độ thực sự bất cứ lúc nào.
XDCB là một ngành sản xuất độc lập nhưng không có nghĩa là "người đứng ngoài
cuộc chiến". Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành cũng cho thấy rằng
thách thức là lớn mà " cơ hội vàng" thì không nhiều.
Trong thời kỳ đổi mới, như các doanh nghiệp khác . Xí nghiệp xây lắp I cũng
phải tự tổ chức sản xuất kinh doanh theo kiểu " lời ăn, lỗ chịu", và htực hiện đầy
đủ nghĩa vụ với nhà nước. Nghĩa là xí nghiệp hoàn toàn chủ động lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh còn nhà nước chỉ giữ vai trò điều tiết quản lý vĩ mô. Cùng với sự
đổi mới của nền kinh tế, việc hạch toán nói chung và vận dụng vào tổ chức công
tác kế toán nói riêng cũng được đổi mới và hoàn thiện. Đặc biệt chế độ cải cách
ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của bộ tài chính
về vịêc ban hành chế độ kế toán mới áp dụng cho doanh nghiệp. Theo quyết định
1864/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 áp dụng từ ngày 01/11/1999 về việc ban hành chế
độ kế toán mới áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp và theo thông tư 187-1998
TT/BTC ngày 19 tháng 12 năm 1998 hướng dẫn bổ xung thuế VAT đối với XDCB.
Thông tư số 01/1999 TT/BXD hướng dẫn lập dự toán công trình XDCB theo luật
thuế VAT và thu nhập doanh nghiệp đã đáp ứng nhu cầu quản lý mới và phù hợp
với thông lệ quốc tế.
Qua thời gian thực tập tại xí nghiệp xây lắp I , Với đề tài "Hoàn thiện công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm tại xí nghiệp xây lắp I- công
ty xây lắp và sản xuất công nghiệp" . Em đã đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế công
tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Em thấy
rằng xí nghiệp là một đơn vị kinh doanh lành mạnh, có triển vọng ngay từ ngày
thành lập đến nay đã phát triển không ngừng cả về quy mô lẫn chất lượng sản xuất,


tự khẳnh định được vai trò vị trí của mình trong ngành bằng các sản phẩm xây lắp
có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá thành hợp lý. Sự nhạy bén linh hoạt đã giúp xí
nghiệp từng bước hoà nhập với xu thế đổi mới, hoàn thành các nhiệm vụ do cấp
trên giao, chủ động trong sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô, thu hút khách
hàng, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
Xí ngiệp xây lắp I là doanh nghiệp nhà nước nhưng số vốn nhà nước cấp quá ít so
với nhu cầu của doanh nghiệp. Vì vậy xí nghiệp phải tự huy động vốn bằng cách đi
vay là chủ yếu. Tuy nhiên vốn vay đã được sử dụng có mục đích nên lợi nhuận
tăng đều. Giám vay không chờ vốn nhà nước cấp miễn là tính toán đúng để kinh
doanh có hiệu
quả và hoàn được vốn. Điều này được thể hiện qua các chỉ tiêu giá trị tổng sản
lượng doanh thu lợi nhuận ngày càng tăng.
Khó khăn, thách thức bao giờ cũng tồn tại song song với hoạt độmg sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, một điều chắc chắn là không thể loại bỏ nó nhưng
khắc phục để hạn chế bớt thiệt hại luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu của doanh
nghiệp, với thuận lợi là một đơn vị có đội ngũ lao động kỷ luật, luôn biết công việc
trách nhiệm, đoàn kết là yếu tố hàng đầu dẫn tới sự thành công. Đặc biệt, xí nghiệp
rất chú trọng tới công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Hạch toán đúng từ khâu chi phí phát sinh đến việc hạch toán chính xác giá thành
sản phẩm. Từ đó tạo điều kiện cung cấp thông tin cần thiết cho bao giám đốc ra các
quyết định đúng đắn, góp phần mang lại thắng lợi cho đơn vị trong điều kiện cạnh
tranh.
Để tạo được uy tín trên thị trường thì vấn đề giá cả, chất lượng là tiêu chuẩn
hàng đầu, việc tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo tiêu
chuẩn chất lượng là mục tiêu phaans đấu và là nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp.
Sau khi tìm hiểu luận văn em nhận thấy những kết quả và một số tồn tại sau:
1.1 Những kết quả đạt được
Xí nghiệp xây lắp I là một đơn vị hạch toán độc lập thuộc thành phần kinh tế
quốc doanh. Tuy nhiên mặt còn chịu sự quản lý của nhà nước, của công ty xây lắp
và sản xuất công nghiệp nhưng xí nghiệp đã xây dựng được mô hình quản lý và

hạch toán khoa học hợp lý, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ
động trong hoạt động sản xuất kinh doanh có uy tín trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản, đảm bảo đứng vững và phát triển trong điều kịên cạnh tranh khắc nghiệt hiện
nay.
Thứ nhất: Về bộ máy quản lý và bộ máy kế toán
Với mô hình bộ máy quản lý gọn nhẹ và hạch toán khoa học. Việc kiểm tra
tính hợp lý, hợp lệ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và luân chuyển chứng từ
theo đúng chế độ hiện hành . Các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả cho
lãnh đạo xí nghiệp trong sản xuất thi công, quản lý kinh tế. Với việc phân công
nhiệm vụ cho từng người một cách rõ ràng cụ thể cộng với trình độ năng lực, nhiệt
tình, trung thực của đội ngũ cán bộ đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và
quản lý kinh tế tại xí nghiệp.
Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung là phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của ngành XDCB nói chung và tình hình hoạt động của xí nghiệp
nói riêng. Điều này đã tạo ra một sự rõ ràng trong quá trình hạch toán chi phí cũng
như tính giá thành. đội ngũ kế toán dày dặn kinh nghiệm, năng động, vừa làm việc,
vừa từng bước hoàn thiện kỹ năng nghiệp vụ của mình. Sự hợp lý trong việc bố trí
phòng kế toán phòng giám đốc cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp
thông tin kịp thời và quản lý chặt chẽ. Sự tách biệt giữa các phòng ban có chức
năng nhiệm vụ riêng nhưng lại có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trong
hoạt động sản xuát kinh doanh là một ưu điểm đáng chú ý của xí nghiệp.
Đặc điểm của kế toán cần sự thận trọng và chung thực, các nhân viên kế toán
của xí nghiệp rất quán triệt tư tưởng đó. Do vậy, luôn có sự học hỏi, trao đổi kinh
nghiệm giữa các thế hệ thành viên. Hơn nữa, sự đoàn kết hoà đồng cùng vượt qua
khó khăn và
chia sẻ thành công đã tạo thành công vững chắc cho toàn thể công nhân viên trong
xí nghiệp.
Thứ hai: Về hệ thống sổ sách, chứng từ phương pháp hạch toán.
Hệ thống chứng từ kế toán của xí nghiệp được tổ chức hợp pháp, hợp lệ và
đầy đủ. Cách thức hạch toán nói chung khá hữu hiệu, phù hợp với chế độ kế toán

mới . Hình thức ghi sổ dược sử dụng hiện nay ở xí nghiệp là hình thức " Chứng từ
ghi sổ". Đây là hình thức ghi sổ đơn giản, thuận tiện cho việc ghi chép. Tính cập
nhật và dễ dàng theo dõi của hình thức này cộng với sự linh hoạt trong việc sử
dụng các loại chứng từ đã góp phần làm giảm đi tính phức tạp trong quá trình tổng
hợp và hạch toán chi phí sản xuất của xí nghiệp. Các chứng từ ghi sổ, sổ cái tài
khoản. . . đều đầy đủ và theo đúng mẫu quy định. Sổ chi tiết được lập trên cơ sở
nhu cầu về quản lý( các đối tượng taapj hợp chi phí, đối tượng tính giá thành. . .)
và đảm bảo đối chiếu với sổ tổng hợp.
Hiện nay, xí nghiệp sử dụng hệ thống chứng từ kế toán theo quy định của Bộ
tài chính. Các chứng từ được kiểm tra, luân chuyển một cách thường xuyên phù
hợp với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Các tài khoản kế toán được các xí nghiệp sử dụng phù hợp với đièu kiện cụ
thể của ngành và đơn vị, áp dụng đúng chuẩn mực kế toán, kế toán theo dãi hầu hết
các tài khoản trong chế độ hiện hành và tuân theo quy định của Bộ tài chính.
Xí nghiệp thực hiện hạch toán vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên đúng như chế độ quy định. Việc sử dụng phương pháp này phù hợp vói đặc
điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý, giúp ban giám đốc thường xuyên
nắm được tình hình biến động hàng tồn kho và dưa ra quyết định một cách nhanh
chóng, kịp thời và chính xác.
Thứ ba : Về tổ chức quản lý lao động và vật tư
Xí nghiệp đã quản lý lao động có trọng tâm, coi trọng chính sách ưu đãi, chế
độ thưởng phạt hợp lý, những hoạt động ngoài giờ tạo không khí làm việc thoải
mái. Đối với những lao động có kiến thức kinh nghiệm luôn tạo điều kiện cho họ
được phát huy. Nguồn lao động cung cấp ở các địa phương đã giúp cho quá trình
thi công đảm bảo tiến độ, đồng thời có thể giảm được chi phí nhân công. Hình thức
trả lương phù hợp với từng đối tượng lao động đã tác động vào lợi ích riêng của
từng cá nhân, đã tạo động lực làm việc.
Vật tư mua về được chuyển thẳng đến chân công trình để giảm bớt chi phí
kho bãi, vận chuyển tới các đội sản xuất đảm bảo tính liên tcục trong sản xuất và
hạn chế mất mát hao hụt. Thực hiện việc khai thác tối đa nguồn cung ứng vật liệu

địa phương và áp dụng đơn giá, định mức theo quy định của từng vùng sản xuất.
Thứ tư: Về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được
xác định phù hợp với đặc điểm của đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm theo yêu cầu và khả năng của xí nghiệp. áp dụng hình thức khoán
gọn, thực hiện giao khoán khối lượng, phần việc cho các đội sản xuất và xí nghiệp
trực tiếp quản lý, đảm bảo được tiến độ thi công cũng như trách nhiệm đối với
công việc ở đội. Với mục
tiêu tiết kiệm chi phí, đây là hình thức hợp lý vì nó thúc đẩy người lao động tăng
năng xuất lao động đẩy nhanh tiến độ, tiết kiệm vật tư, tiền vốn và hạ giá thành sản
phẩm. Phương pháp khoán trong XDCB tạo điều kiện gắn liền lợi ích vật chất với
từng đội và từng người lao động trên cơ sở phát huy tính chủ động sáng tạo và khả
năng hiện có của họ.
Quá trình hạch toán chi phí sản xuất được kết hợp chặt chẽ giữa cácđội sản
xuất với phòng tài chính kế toán của xí nghiệp. Mặt khác việc đánh giá sản phẩm
dở dang cuối kỳ hợp lý, khoa học, thực hiện tính giá thành sản phẩm chi tiết theo
khoản mục chi phí công với phương pháp tính giá trực tiếp phù hợp với sản xuất,
hticông mang tính đơn chiếc, đáp ứng yêu cầu của công tác kế toán.
Thứ năm : về việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán
Xí nghiệp đã áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào công tác kế toán. Điều
đó đã góp phần giảm nhẹ công việc, mặt khác tạo điều kiện chuyên môn hoá lao
động kế toán. Ngoài ra, còn góp phần cung cấp chính xác một cách đầy đủ thông
tin cho quản lý nâng cao hiệu quả công tác kế toán ở xí nghiệp.
Những kết quả đạt được trên đây là nhờ kết quả lao động của toàn thể cán bộ
công nhân viên xí nghiệp và một phần cố gắng không nhỏ của phòng tài chính - kế
toán thực hiện vai trò quản lý hạch toán tài chính của mình.
1.2 Một số tồn tại cần khắc phục
Bên cạnh ưu điểm, xí nghiệp xây lắp I cũng gặp một số khó khăn nhất định
trong công tác quản lý, nhất là trong công tác kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm xây lắp. Những vấn đề này một phần do sự thay đổi của
chế độ kế toán và cả hạn chế do chủ quan của xí nghiệp.
Thứ nhất: Luân chuyển và quản lý chứng từ giữa xí nghiệp- đội sản xuất.
Đặc điểm của ngành XDCB là công trình thi công thường ở xa trụ sở của xí
nghiệp. Vì vậy, việc thu thập chứng từ do các đội gửi lên thường chậm yếu điểm
này chính là sự không hợp lý về thời gian hoàn chứng từ. Toàn bộ chứng từ kế toán
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng chỉ được thu về phònh kế
toán vào cuối tháng. Điều này ảnh hưởng đến công tác kiểm tra, cũng như việc cập
nhật thông tin để đưa ra các quyết định kế toán gặo khó khăn. Chứng từ vào sổ kế
toán dùng tại đội sản xuát chưa phản ánh đầy đủ những thông tin cần thiết và chưa
khoa học. Còn tại xí nghiệp, nếu có sự thay đổi nào lại phải cử người xuống công
trình để hướng dẫn và thông báo. Đây cũng là một nhược điểm rất khó khắc phục
không chỉ tồn tại ở xí nhiệp mà còn ở các doanh nghiệp xây lắp khác .
Thứ hai: Công tác quản lý chi phí sản xuất chưa khoa học, chặt chẽ.Sự
thống nhất quản lý chi phí tại xí nghiệp có thể tạo ra một quy trình đánh giá, kiểm
tra đúng kỳ nhưng lại khó khăn trong việc đối chiếu thực tế. Tronh khi đó,
tại các đội, yếu tố chi phí luôn biến động mà không phải mọi khoản chi phí phát
sinh đều được phản ánh đầy đủ. Chứng từ dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh chưa phản ành được đầy đủ nội dung cần thiết và thực tế chưa khoa học.
Việc phân loại chi phí được chia thành 3 yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Việc xí nghiệp tính yếu tố " Chi phí sử dụng máy thi công" vào " Chi phí sản
xuất chung" là không hợp lý làm cho khoản mục chi phí trở nên rất lớn khiến cho
quá trình đánh giá, phân tích tình hình thực hiện chi phí không chính xác, gây ra sự
phức tạp và chưa hợp lý đối với ngành XDCB. Việc hạch toán như vậy mặc dù
không làm thay đổi giá thành sản phẩm nhưng làm thay đổi tỷ trọng chi phí trong
cơ cấu giá thành, gây khó khăn cho việc xác định mức chi phí cho từng công trình,
hạng mục công trình.

Thứ ba: Hệ thống sổ kế toán chưa đảm bảo quy định chung.
Xí nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán là " Chứng từ ghi sổ' theo quy định về
chế độ sổ kế toán thì doanh nghiệp phải mở đầy đủ các loại sổ có tính chất bắt
buộc, ghi chép theo đúng nguyên tắc mà chế độ ban hành, doanh nghiệp có thể sử
dụng linh hoạt đối với các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Nhưng tại xí nghiệp xây lắp I
chưa thực hiện đúng luật định về chế độ sổkế toán và việc ghi chép chưa đầy đủ.
Xí nghiệp không thực hiện mở hai loại sổ: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và
Bảng cân đối và bảng cân đối số phát sinh để thực hiện đối chiếu số liệu mà thực
hiện việc đối chiếu số liệu ngay trên sổ cái chi tiết của từng khoản mục chi phí.
- Đặc điểm của chứng từ ghi sổ là nghiệp vụ kinh tế phát sinh ngày nào phải
mở sổ theo dõi và sổ chi tiết mở theo tháng nhưng thực tế xí nghiệp mở vào cuối
quý và nhân viên kinh tế đội chỉ có một quyển sổ ghi chép tất cả các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
Thứ tư : Hạch toán và phân bổ chi phí chưa phù hợp.
Xí nghiệp hiện nay không thực hiện việc trích trước lương nghỉ phép của
công nhân trực tiếp sản xuất mà thực hiện tính chi phí lương phép một cách trực
tiệp khi có công nhân nghỉ phép. Căn cứ vào số ngày nghỉ phép để quy ra số giờ
công nghỉ phép và tính ra số tiền công nghỉ phép theo cấp bậc. Điều này chưa hợp
lý, vì thực tế công nhân nghỉ phép không đều đặn, do vậy gây khó khăn trong việc
bố trí công nhân sản xuất và làm biến động tới chi phí tiền lương, ảnh hưởng tới
giá thành.
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành xây lắp nên xí
nghiệp coi tiết kiệm chi phí vật liệu là một trong những phương hướng chính để hạ
giá thành sản phẩm. Nhưng nó cũng có nhược điểm là để tránh việc phải tự bù lỗ
nếu sử dụng quá mức giao khoán hoặc được hưởng chênh lệch nếu sử dụng không
hết thì công trình phải tiết kiệm nguyên vật liệu một cách triệt để. Điều này có thể
dẫn đến tình trạng không thể kiẻm soát được lượng vật tư thực tế được sử dụng và
chất lượng của vật tư.
Công cụ dụng cụ không được tính và phân bổ hợp lý căn cứ vào đặc điểm,
tính chất cũng như thời gian sử dụng nên việc tính chuyển giá trị của nó vào chi

phí sản xuất kinh doanh trong kỳ có thể chưa phù hợp.
Thực tế tại xí nghiệp, giá trị của công cụ, dụng cụ đều được phân bổ một lần
vào chi phí trong kỳ. Với công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ thì phân bổ một lần là
hợp lý, nhưng với loại có giá trị lớn được sử dụng trong nhiều kỳ sản xuất mà phân
bổ duy
nhất vào một kỳ sẽ làm biến động chi phí chung trong giá thành, gây ra sự thiếu
chính xác và làm giá thành tăng lên dẫn đến lợi nhuận giảm tại kỳ đầu khi đưa và
sử dụng.
Thứ năm : Đầu tư công nghệ và nguồn nhân lực.
Công tác đổi mới và tăng cường đầu tư công nghệ chưa được quan tâm thoả
đáng. Chi phí cho trang thiết bị phục vụ cho công tác kế toán chưa tiết kiệm và
hiệu quả đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ, kinh nghiệm về công việc của mình
nhưng lại không có khả năng thích ứng với công việc khác khi có sự thay đổi công
tác hoặc bố trí người thay thế. Cẩn thận và nhiệt tình chưa đủ, cần phải có sự năng
động để thích ứng với công việc, nhất là trong cơ chế thị trường ngày nay, khi mà
các chế độ chính sách đang có sự đổi mới để dần hoàn thiện.
II . Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây lắp I.
2.1 Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
Kế toán được xem như là "nghệ thuật ghi chép " phân tích tổng hợp các
nghịêp vụ kinh tế phát sinh. Trong đó, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành là
một bộ phận cấu thành nên " nghệ thuật " của sự ghi chép, tổng hợp đó. Đổi mới và
không ngừng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm nói riêng và công tác kế toán nói chung là yêu cầu tất yếu đối với mỗi doanh
nghiệp.
Mặt khác, sự tồn tại của các hoạt động sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với
lợi ích của con người và suy cho cùng cũng là để thoả mãn nhu cầu của con người.
C Mác từng nói : " con người từ khi sinh ra không làm gì khác ngoài thoả mãn nhu
cầu của mình " các nhà kinh doanh cũng vậy, tham gia vào thương trường cũng là

để thoả mãn những nhu cầu của mình với mục tiêu là lợi nhuận và xiêu lợi nhuận.
Vấn đề đặt ra là với một lượng đầu vào nhất định, làm thế nào để có kết quả
tối đa về số lượng, cũng như chất lượng. Do vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành xuất hiện như một công cụ ưu việt để tính toán, xác định kết quả kinh
doanh.Sự hiện hữu của công tác kế toán này làm cho các nhf kinh doanh cảm thấy
vững tâm khi những thông tin về sự biến động của chi phí được cung cấp qua việc
tổng hợp đầy đủ chính xác; giá thành được xác định dựa trên những căn cứ và
phương pháp tính phù hợp, khoa học đồng thời những auyết định đưa ra có tính
thực tế, hiệu quae cao.
Bên cạnh sự bùng nổ khoa học - công nghệ kéo theo những sáo trộn trong nền
kinh tế. Thị trường chỉ chấp nhận những ai có khả năng thích nghi và đương đầu
với thách thức lớn của thời đại nhà quản trị cần phải có thông tin về chính thức và
khẳng định những quyết định kinh doanh trong thời đại mới là đúng đắn và hiện
thực. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với chức năng cơ bản
của mình có thẻ cung cấp và bảo quản thông tin của mình qua những con số là
chính xác và cập nhật.
Sự cần thiết và quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành còn
được hiểu là một công cụ hữu hiệu trong việc đưa ra các giải pháp tiết kiệm chi phí
và hạ giá thành sản phẩm. Những số liệu về chi phí được lập dự toán, tổng hợp và
có thể điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế, nhờ đó có thể tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành mà vẫn đảm bảo được chất lượng.
Ngoài ra, đối với nhà đầu tư, sự đánh giá chỉ là hình thức, những nhận xét chỉ
là khách quan, điều quan trọng đem lại lòng tin nơi họ là thông tin được cụ thể hoá
bằng những con số. Xét dưới góc độ này, kế toán chi phí sản xuất và giá thành sẽ
cung cấp cho các nhà đầu tư một cái nhìn tổng quát nhất về khả năng cũng như
triển vọng kinh doanh qua hệ thống báo cáo tài chính.
Nói tóm lại, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành với những ưu việt của
nó đã khẳng định vai trò không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do
vậy, cần phải hoàn thiện và không ngừng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản xuất đồng thời phải coi công tác kế toán này như một

chiến lược kinh doanh của doanh nhiệp.
2.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Lợi nhuận là yếu tố sống còn của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và
cũng là một trong số các mục tiêu chính của xí nghiệp. Để có lãi đòi hỏi xí nghiệp
phải quản lý tốt khâu vật tư, tài sản, tiền vốn và lao động trên cơ sở tổ chức hợp lý
quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Từ đó, giúp nhà quản lý có
được thông tin cần thiết đưa ra quyết địng tối ưu nhất.
Phương hướng chung để hoàn thiện công tác quản lý nói chung cũng như chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng là tiếp tục phát huy
những ưu điểm hiện có, tìm cách khắc phục những tồn tại nhằm bảo đảm hạch toán
đúng chế độ Nhà nước quy định và đáp ứng được yêu cầu quản trị doanh nghiệp,
tong đó tính đến các định hướng phát triển.
Xuất phát từ nhận thức trên, sau một thời gian tìm hiểu tình hình thực tế về
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây láp I -
công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp, em xin đưa một số ý kiến đóng góp nhằm
hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở đơn vị
như sau:
Thứ nhất :Quy định về thời gian luân chuyển chứng từ.
Là một đơn vị có địa bàn hoạt động khá rộng nên việc tập hợp chứng từ từ
đội lên xí nghiệp bị chậm trễ là điều không thể tránh khỏi. Chứng từ thanh toán
chậm dẫn đến khối lượng công việc dồn vào cuối kỳ làm ảnh hưởng đến việc cung
cấp thông tin cho lãnh đạo và đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp.

×