Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT và TÍNH GIÁ THÁNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP I CÔNG TY XÂY LẮP VÀ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.26 KB, 28 trang )

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT và
TÍNH GIÁ THÁNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP I
CÔNG TY XÂY LẮP VÀ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM .
Cơ chế thị trường với những thay đổi của thời đại công nghệ thông
tin đang từng bước thâm nhập v o các th nh phà à ần kinh tế đang tồn tại
song song v có thà ể "Đánh gục" những th nh phà ần không có năng lực,
trình độ thực sự bất cứ lúc n o. XDCB l mà à ột ng nh sà ản xuất độc lập
nhưng không có nghĩa l "ngà ười đứng ngo i cuà ộc chiến". Sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp trong ng nh cà ũng cho thấy rằng thách thức l là ớn
m " cà ơ hội v ng" thì không nhià ều.
Trong thời kỳ đổi mới, như các doanh nghiệp khác . Xí nghiệp xây
lắp I cũng phải tự tổ chức sản xuất kinh doanh theo kiểu " lời ăn, lỗ chịu",
v htà ực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nh nà ước. Nghĩa l xí nghià ệp ho nà
to n chà ủ động lập kế hoạch sản xuất kinh doanh còn nh nà ước chỉ giữ vai
trò điều tiết quản lý vĩ mô. Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, việc
hạch toán nói chung v và ận dụng v o tà ổ chức công tác kế toán nói riêng
cũng được đổi mới v ho n thià à ện. Đặc biệt chế độ cải cách ban h nhà
theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ng y 1/1/1995 cà ủa bộ t i chính và ề
vịêc ban h nh chà ế độ kế toán mới áp dụng cho doanh nghiệp. Theo quyết
định 1864/QĐ/BTC ng y 16/12/1998 áp dà ụng từ ng y 01/11/1999 và ề việc
ban h nh chà ế độ kế toán mới áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp và
theo thông tư 187-1998 TT/BTC ng y 19 tháng 12 nà ăm 1998 hướng dẫn
bổ xung thuế VAT đối với XDCB. Thông tư số 01/1999 TT/BXD hướng
dẫn lập dự toán công trình XDCB theo luật thuế VAT v thu nhà ập doanh
nghiệp đã đáp ứng nhu cầu quản lý mới v phù hà ợp với thông lệ quốc tế.
Qua thời gian thực tập tại xí nghiệp xây lắp I , Với đề t i "Ho n thià à ện công
tác kế toán chi phí sản xuất v tính giá thánh sà ản phẩm tại xí nghiệp xây lắp I- công
ty xây lắp v sà ản xuất công nghiệp" . Em đã đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế công
tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất v tính giá th nh sà à ản phẩm xây lắp. Em thấy


rằng xí nghiệp l mà ột đơn vị kinh doanh l nh mà ạnh, có triển vọng ngay từ ng yà
th nh là ập đến nay đã phát triển không ngừng cả về quy mô lẫn chất lượng sản xuất,
tự khẳnh định được vai trò vị trí của mình trong ng nh bà ằng các sản phẩm xây lắp
có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá th nh hà ợp lý. Sự nhạy bén linh hoạt đã giúp xí
nghiệp từng bước ho nhà ập với xu thế đổi mới, ho n th nh các nhià à ệm vụ do cấp
trên giao, chủ động trong sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô, thu hút khách h ng,à
II . Một số giải pháp nhằm ho n thià ện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá th nh sà ản phẩm tại xí nghiệp xây lắp I.
2.1 Sự cần thiết của việc ho n thià ện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá th nh sà ản phẩm.
Kế toán được xem như l "nghà ệ thuật ghi chép " phân tích tổng hợp các
nghịêp vụ kinh tế phát sinh. Trong đó, kế toán chi phí sản xuất v tính giá th nhà à
l mà ột bộ phận cấu th nh nên " nghà ệ thuật " của sự ghi chép, tổng hợp đó. Đổi
mới v không ngà ừng ho n thià ện công tác kế toán chi phí sản xuất v tính giáà
th nh sà ản phẩm nói riêng v công tác kà ế toán nói chung l yêu cà ầu tất yếu đối
với mỗi doanh nghiệp.
Mặt khác, sự tồn tại của các hoạt động sản xuất kinh doanh luôn gắn liền
với lợi ích của con người v suy cho cùng cà ũng l à để thoả mãn nhu cầu của con
người. C Mác từng nói : " con người từ khi sinh ra không l m gì khác ngo i thoà à ả
mãn nhu cầu của mình " các nh kinh doanh cà ũng vậy, tham gia v o thà ương
trường cũng l à để thoả mãn những nhu cầu của mình với mục tiêu l là ợi nhuận
v xiêu là ợi nhuận.
Vấn đề đặt ra l và ới một lượng đầu v o nhà ất định, l m thà ế n o à để có kết
quả tối đa về số lượng, cũng như chất lượng. Do vậy, kế toán chi phí sản xuất
v tính giá th nh xuà à ất hiện như một công cụ ưu việt để tính toán, xác định kết
quả kinh doanh.Sự hiện hữu của công tác kế toán n y l m cho các nhf kinh doanhà à
cảm thấy vững tâm khi những thông tin về sự biến động của chi phí được cung
cấp qua việc tổng hợp đầy đủ chính xác; giá th nh à được xác định dựa trên
những căn cứ v phà ương pháp tính phù hợp, khoa học đồng thời những auyết
định đưa ra có tính thực tế, hiệu quae cao.

Bên cạnh sự bùng nổ khoa học - công nghệ kéo theo những sáo trộn trong
nền kinh tế. Thị trường chỉ chấp nhận những ai có khả năng thích nghi v à đương
đầu với thách thức lớn của thời đại nh quà ản trị cần phải có thông tin về chính
thức v khà ẳng định những quyết định kinh doanh trong thời đại mới l à đúng đắn
v hià ện thực. Kế toán chi phí sản xuất v tính giá th nh sà à ản phẩm với chức
năng cơ bản của mình có thẻ cung cấp v bà ảo quản thông tin của mình qua
những con số l chính xác v cà à ập nhật.
Sự cần thiết v quan trà ọng của kế toán chi phí sản xuất v tính giá th nhà à
còn được hiểu l mà ột công cụ hữu hiệu trong việc đưa ra các giải pháp tiết kiệm
chi phí v hà ạ giá th nh sà ản phẩm. Những số liệu về chi phí được lập dự toán,
tổng hợp v có thà ể điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế, nhờ đó có thể
tiết kiệm chi phí, hạ giá th nh m và à ẫn đảm bảo được chất lượng.
Ngo i ra, à đối với nh à đầu tư, sự đánh giá chỉ l hình thà ức, những nhận xét
chỉ l khách quan, à điều quan trọng đem lại lòng tin nơi họ l thông tin à được cụ
thể hoá bằng những con số. Xét dưới góc độ n y, kà ế toán chi phí sản xuất v giáà
th nh sà ẽ cung cấp cho các nh à đầu tư một cái nhìn tổng quát nhất về khả năng
cũng như triển vọng kinh doanh qua hệ thống báo cáo t i chính.à
Nói tóm lại, kế toán chi phí sản xuất v tính giá th nh và à ới những ưu việt
của nó đã khẳng định vai trò không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do vậy, cần phải ho n thià ện v không ngà ừng ho n thià ện công tác kế toán chi phí
sản xuất v tính giá th nh sà à ản xuất đồng thời phải coi công tác kế toán n y nhà ư
một chiến lược kinh doanh của doanh nhiệp.
2.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm ho n thià ện công tác kế toán chi phí sản
xuất v tính giá th nh sà à ản phẩm.
Lợi nhuận l yà ếu tố sống còn của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và
cũng l mà ột trong số các mục tiêu chính của xí nghiệp. Để có lãi đòi hỏi xí
nghiệp phải quản lý tốt khâu vật tư, t i sà ản, tiền vốn v lao à động trên cơ sở tổ
chức hợp lý quá trình hạch toán chi phí sản xuất v tính giá th nh. Tà à ừ đó, giúp
nh quà ản lý có được thông tin cần thiết đưa ra quyết địng tối ưu nhất.
Phương hướng chung để ho n thià ện công tác quản lý nói chung cũng như

chi phí sản xuất v tính giá th nh sà à ản phẩm xây lắp nói riêng l tià ếp tục phát
huy những ưu điểm hiện có, tìm cách khắc phục những tồn tại nhằm bảo đảm
hạch toán đúng chế độ Nh nà ước quy định v à đáp ứng được yêu cầu quản trị
doanh nghiệp, tong đó tính đến các định hướng phát triển.
Xuất phát từ nhận thức trên, sau một thời gian tìm hiểu tình hình thực tế
về công tác kế toán chi phí sản xuất v tính giá th nh sà à ản phẩm ở Xí nghiệp
xây láp I - công ty xây lắp v sà ản xuất công nghiệp, em xin đưa một số ý kiến
đóng góp nhằm ho n thià ện công tác kế toán chi phí sản xuất v tính giá th nhà à
sản phẩm ở đơn vị như sau:
Th ứ nh ấ t :Quy định về thời gian luân chuyển chứng từ.
L mà ột đơn vị có địa b n hoà ạt động khá rộng nên việc tập hợp chứng từ từ
đội lên xí nghiệp bị chậm trễ l à điều không thể tránh khỏi. Chứng từ thanh toán
chậm dẫn đến khối lượng công việc dồn v o cuà ối kỳ l m à ảnh hưởng đến việc
cung cấp thông tin cho lãnh đạo v à đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp.
Việc thanh toán chứng từ chậm trễ không chỉ do nguyên nhân l công trìnhà
ở xa xí nghiệp m còn do nguyên nhân chà ủ quan l các à đội chưa chư động trong
việc tập hợp chứng từ gửi xí nghiệp theo quy định. Do đó, công tác kế toán nói
chung v công tác hà ạch toán chi phí sản xuất v tính giá th nh sà à ản phẩm xây lắp
gặp nhiều khó khăn nhất l v o cuà à ối kỳ. Để hạn chế tình trạng n y thì phòng kà ế
toán nên đôn đốc việc ho n chà ứng từ từ phía các đội sản xuất bằng cách đưa ra
một số quy định như : Giới hạn thời gian ho n chà ứng từ, chậm nhất l 10 ngayà
ngay sau khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh . . . . . Xuất phát từ hình thức giao
khoán của xí nghiệp l tià ến h nh tà ạm ứng cho đội tự lo về mặt vật tư , nhân lực.
. . cho nên, có thể quy định : đội phải ho n chà ứng từ lần n y thì mà ới tạm ứng
cho lần tiếp theo. Có như vậy, đội sẽ phải có trách nhiệm ho n chà ứng từ theo
đúng thời hạn quy định.
Th ứ hai: Công tác quản lý v sà ử dụng vật liệu
Việc tiết kiệm chi phí vật tư luôn được coi trọng h ng à đầu. Tuy nhiên, tiết kiệm không
có nghĩa l cà ắt xén vật tư. Vấn đề n y luôn à được quán triệt với nguyên tắc chất lượng công

trình luôn được đảm bảo cả về thẩm mỹ lẫn giá trị. Nghĩa l xí nghià ệp có thể giảm hao hụt
trong thi công, giảm chi phí vận chuyển, tìm hiểu sâu về giá cả thị trường, lập phương án cải
tiến kỹ thuật, tìm ra nguyên vật liệu khác rẻ tiền hơn m không l m già à ảm chất lượng và
thẩm mỹ sản phẩm ho n th nh.à à
Mặt khác, xí nghiệp nên tìm kiếm các nh cung cà ấp mới để khi cần cung
cấp cho công trình ở địa b n n o thì sà à ẽ chủ động về nguyên vật liệu, giảm chi
phí vận chuyển. Đồng thời, nên khuiến khích nhân viên tìm được nguồn h ngà
m và ẫn đảm bảo chất lượng, mẫu mã, quy cách , nhân viên có sáng kiến trong
sản xuất để tiết kiệm nguyên vật liệu hoặc tạo ý thức tiết kiệm trong thi công.
Đối với vật tư mua ngo i và ề xuất thẳng ra công trình, kế toán thường viết
phiếu nhập kho. Như vậy, việc thực hiện các thư tục nhập, xuất chiư đơn thuần
mang tính hình thức, phục vụ cho nhu cầu quản lý. Cách l m trên chà ưa hợp lý
thể hiện: không thể đảm bảo được l không có gian là ận trong việc nhập, xuất
khống vật tư gây thất thoát, lãng phí lao động gián tiếp chưa kể đến việc không
đảm bảo chất lượng công trình do sử dụng vật tư không đúng quy cách, chủng
loại qui định cần thiết.
Để hạn chế tình trạng n y, xí nghià ệp có thể thay việc sử dụng " Phiếu xuất
kho"bằng " phiếu xuất kho theo hạn mức".
Biểu mẫu 26
Đơn vị : . . .
Đội CT: . . .
PHIẾU XUẤT VẬT TƯ THEO HẠN MỨC
Số . . .
Ng y. . .tháng . . . nà ăm. . .
Bộ phận sử dụng :
Lý do xuất :
Xuất tại kho:
TT
Tên nhãn hiệu Hạn Số lượng xuất
Quy cách phẩm

chất vật tư

số
Đơ
n vị
tính
mức
được
duyệt
Ng yà Ng yà Ng yà
Ngày
Đơn
Giá
Th nhà
Tiền
A B C D 1 2 3 4 5 6 7
Phụ trách bộ phận sử dụng
( Ký, ghi họ tên)
Phụ trách cung tiêu
( Ký, ghi họ tên)
Thủ kho
(Ký, ghi họ tên)
Đối với vật tư mua ngo i, khi có hoà ạt động mua bán diễn ra cần phải lập "Biên bản
kiểm nhận vật tư".
Biểu mẫu 27
Đơn vị : BIÊN BẢN KIỂM NHẬN VẬT TƯ
Đội CT
Ng y. . .tháng . . . nà ăm. . .
Thời điểm giao nhận :
Họ tên nguời cung ứng:

Họ tên người phụ trách thu mua:
TT
Tên nhãn hiệu quy cách
phẩm chất vật tư

số
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá
Th nhà
tiền
Ghi chú
A B C D 1 5 6

Đại diện bên cung ứng
( Ký, ghi họ tên)
Đại diện bên mua
(Ký, ghi họ tên)
Hai loại chứng từ n y có thà ể phản ánh được những thông tin cần thiết cho kế toán mà
không nhất thiết phải có chứng từ khác: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho. Ưu điểm của nó là
tạo điều kiện cho việc cấp phát vật tư theo hạn mức . . . Từ đó góp phần kiểm tra được tình
hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất. Mặt khác, chứng từ phát sinh ít, thủ tục xử lý
chứng từ đơn giản, hạn chế tiêu cực trong sử dụng vật tư.
Th ứ ba : Phân loại chi phí sản xuất theo đúng chế độ.
Thực tế ở xí nghiệp hiện nay, Khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm
cả chi phí sử dụng máy thi công. Đièu n y à đã không phản ánh đúng cơ cấu tỷ
trọng của từng loại chi phí trong cơ cấu giá th nh sà ản phẩm xây lắp. Do đó,
khoản mục "chi phí sử dụng máy thi công" cần được tách riêng biệt với" chi phí

sản xuất chung". Đây l khoà ản mục mới được đưa v o áp dà ụng riêng cho các
doanh nghiệp xây lắp nhằm phù hợp với đặc trưng của ng nh XDCB.à
Theo quyết định số 1864/1998/QĐ - BTC, việc tập hợp chi phí n y à được
hachi toán v o TK 623 "chi phí sà ử dụng máy thi công"
Kết cấu v nà ội dung phản ánh của TK 623.
Bên Nợ:
Các chi phí liên quan đến máy thi công( chi phí NVL cho máy hoạt động, chi
phí tiền tiền lương v các khoà ản phụ cấp lương. . . . ).
Bên Có:
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi côngv o bên Nà ợ TK 154 - chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang.
TK 623 không có số dư cuối kỳ.
Căn cứ để tập hợp chi phí n y có thà ể dựa trên số ca máy thi công m tià ến
h nh phân bà ổ cho đối tượng sử dụng phù hợp, chính xác. Vì trong thi công
không phải lúc n o máy cà ũng hoạt động hoặc một máy thi công có thể hoạt động
tại nhiều công trường. Do đó, nên theo dõi hoạt động máy thi công để có thể l mà
cơ sở tính lương cho công nhân điều khiển v khà ấu hao hợp lý, chính xác theo
mẫu sau:
Biểu mẫu 28
Đơn vị:
Đội CT:
PHIẾU THEO DÕI CA XE, MÁY THI CÔNG
Tháng. . . . năm . . .. . Số 01 - SX
Tên xe, máy:
Mã hiệu:
Nước sản xuất:
Biển đăng ký( nếu có)
Công xuất, trọng tải
Ng yà
Đối tượng sử

dụng
Số giờ máy
thực hiện hoạt
động
Số ca máy
thực hiện hoạt
động
Chữ ký của bộ
phận sử dụng
A B 1 2 3

×