Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GÍA THÀNH Ở CÔNG TY QUẢN LÝ SỬA CHỮA VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ PHÚ THỌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 44 trang )

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GÍA THÀNH Ở CÔNG TY QUẢN LÝ SỬA CHỮA VÀ XÂY
DỰNG ĐƯỜNG BỘ PHÚ THỌ.
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy hoạt động sản
xuất kinh doanh ở công ty quản lý, sửa chữa và xây dựng đường bộ Phú Thọ.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty quản lý, sửa chữa và xây dựng đường bộ Phú Thọ được thành lập ngày
01/ 01/1961 với tên gọi ban đầu là : Đoạn quản lý đường bộ Phú Thọ. Xuất phát từ
yêu cầu quản lý, duy tu bảo dưỡng sửa chữa đường bộ đảm bảo giao thông phục vụ sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Đến ngày 01/01/2003 công ty đã trải qua 43 năm xây dựng và trưởng thành. Từ
cơ chế quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường đó là thử thách khắc nghiệt
đối với các doanh nghiệp quốc doanh thực tế đã có nhiều doanh nghiệp phá sản. Song
dù ở đâu trong bất cứ hoàn cảnh nào công ty vẵn đứng vững và đi lên từng bước vững
chắc đóng góp một phần đáng kể vào sự duy trì thông suốt của mạch máu giao thông
trên 172 km đường TW và 582 km đường địa phương. Trong những năm gần đây
được sự cho phép của Nhà nước mà trực tiếp là Sở giao thông vận tải Phú Thọ công ty
được phép mở rộng lĩnh vực hoạt động tham gia sản xuất kinh doanh cụ thể là đấu
thầu các công trình xây lắp. Với hướng phát triển này công ty không những tạo điều
kiện nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên mà ngày càng còn củng cố nâng cao vị
thế của mình góp phần to lớn vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng như
quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Từ những kết quả đạt được công ty được UBND tỉnh Phú Thọ, Bộ Giao thông vận
tải, Sở giao thông vận tải, UBND thị xã Phú Thọ tặng thưởng nhiều cờ thi đua xuất
sắc và bằng khen. Năm 1985 đã được UBND Phú Thọ kỷ niệm huân chương Hùng
Vương.
Bốn năm liên tục từ năm 1996 - 1999 là đơn vị dẵn đầu ngành Giao thông vận tải
đặc biệt được Chính phủ tặng 3 huân chương vào những năm 1982, 1987, 1995.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Công ty quản lý, sửa chữa và xây dựng đường bộ Phú Thọ là một doanh nghiệp
Nhà nước hoạt động công ích có chức năng chủ yếu quản lý sửa chữa và xây dựng.


Để thực hiện chức năng trên công ty có 3 nhiệm vụ cụ thể:
* Nhiệm vụ quản lý đường bộ: quản lý toàn bộ các tuyến đường giao thông trong
địa bàn tỉnh và các bến phà như quản lý 172 km đường TW, 582 km đường địa
phương, các bến phà: bến phà Ngọc Tháp, bến phà Ấm Thượng, bến phà Tình Cương.
Căn cứ vào luật giao thông đường bộ công ty kiểm tra kiểm soát xem các tuyến đường
đã thực hiện đúng các quy định của luật đường bộ không như: mặt đường, cọc tiêu,
biển báo hiệu, khoảng lưu không đường bộ... có đảm bảo đúng chuẩn tắc kỹ thuật hay
không.
* Nhiệm vụ sửa chữa đường bộ
+ Sửa chữa thường xuyên (duy tu bảo dưỡng) như: vá ổ gà, bạt lề đường, vét
sửa rãnh dọc, khơi nước trời mưa, sơn cọc tiêu, bổ xung các loại biển báo, láng nhựa
rạn chân chim, hót đất xô sụt lẻ tẻ...
+ Sửa chữa vừa và lớn (trung tu và đại tu) như: khối lượng ổ gà nhiều rạn nứt to
(ổ trâu, ổ voi)...
* Nhiệm vụ xây dựng công trình: Công ty nhận thầu các công trình với bên ngoài
về cầu đường, công trình thuỷ lợi, san lấp mặt bằng, xây dựng nhà.
Với hai nhiệm vụ quản lý và sửa chữa công ty được Nhà nước (UBND tỉnh Phú
Thọ, Bộ Giao thông vận tải) cấp kinh phí (kinh phí ngân sách Nhà nước) để thực hiện
nhiệm vụ quản lý và sửa chữa các tuyến đường bộ được giao.
Với nhiệm vụ xây dựng: đây là nhiệm vụ bổ trợ ngoài hai nhiệm vụ chính nêu
trên. Công ty được phép nhận thầu các công trình tuỳ theo khả năng của công ty.
Công ty phải tự lo về tiền vốn, bố trí nhân lực, phương tiện thiết bị để thi công công
trình
- Đặc điểm lao động của công ty:
+ Lao động trong danh sách 660 người
+ Lao động hợp đồng 15 người
+ Kỹ sư chuyên ngành 28 người
+ Trung cấp kỹ thuật và kinh tế 185 người
+ Công nhân và lao động phổ thông 435 người
* Tình hình tài sản cố định của công ty

LOẠI TSCĐ
DIỄN GIẢI
NHÀ CỬA, VẬT
KIẾN TRÚC
MÁY MÓC
THIẾT BỊ VẬN TẢI
PHƯƠNG TIỆN
THIẾT BỊ KHÁC
TỔNG CỘNG
Nguyên giá 2.855.737.800 5.271.209.500 94.520.000 8.221.467.300
GTCL 1.816.013.800 1.765.413.300 35.550.500 3.616.977.600
Tỷ lệ từng loại
TSCD theo GTCL
50,21% 48,81% 0.98% 100%
* Tình hình thực hiện lợi nhuận ở công ty:
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG 2 NĂM 2001-2002
Đơn vị tính: đồng
STT CHỈ TIÊU NĂM 2001 NĂM 2002
SO SÁNH
CHÊNH LỆCH TỶ LỆ
1. Doanh thu thuần 13.616.511.000 16.160.031.904 2.543.520.904 118,7%
2. Số nộp NS 1.166.000.000 2.029.900.000 863.900.000 174,1%
3. Lợi nhuận 789.518.534 883.065.436 93.546.902 111,8%
4. Thu nhập BQ 553.000 650.000 97.000 117,5%
3. Tổ chức bộ máy của công ty
3.1 Bộ máy quản lý của công ty
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
Giám đốc
PGĐ
kinh doanh

PGĐ
kỹ thuật
Phòng kế toán t i và ụ
Phòng kế hoạch - kỹ thuật
PGĐ
nội chính
Phòng Tổ chức - LĐTL
Phòng
h nh chínhà
Đội
sản xuất
vật liêu
Đội
sản xuất đá
Đoan Hùng
Đội
xây dựng
công trình
Các bến ph , à đội cầu
Đội
xe máy
Đội QLSC đường bộ (1÷12)
a, Ban giám đốc: gồm có giám đốc và 3 phó giám đốc
+ Giám đốc công ty do Sở GTVT bổ nhiệm là người chịu trách nhiệm trước nhà
nước và pháp luật về tổ chức sản xuất kinh doanh, bảo vệ phát huy tài sản vốn được
giao, quản lý và tổ chức lao động trong công ty, thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ đối
với người lao động. Là người đứng đầu chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đối với Nhà
nước, là người tổ chức, chỉ huy tối cao mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty. Giám đốc trực tiếp điều hành các hoạt động của các phòng ban và các đội sản xuất
thông qua chỉ thị, kế hoạch sản xuất.

+ Các phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc phụ trách từng công việc
được phân công.
b. Các phòng ban nghiệp vụ:
+ Phòng kế toán tài vụ: Ghi chép phản ánh, tính toán một cách đầy đủ chính xác
trung thực kịp thời, liên tục và có hệ thống tình hình luân chuyển sử dụng tài sản, lao
động, tiền vốn, tính toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo đúng chế độ kế toán
thống kê và thông tin kinh tế.
Thu thập số liệu và tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, báo cáo tài chính
theo đúng chế độ tài chính kế toán cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý cho
ban giám đốc và cho cấp có thẩm quyền.
+ Phòng hành chính: thực hiện nhiệm vụ quản lý, lưu trữ công văn giấy tờ, bảo vệ
cơ quan, tiếp khách và các công việc thuộc nghiệp vụ hành chính theo nhiệm vụ được
phân công.
+ Phòng tổ chức - LĐTL: tổ chức bố trí lực lượng lao động phù hợp với điều kiện
sản xuất, lập đơn giá khoán tiền lương cho từng công việc theo cơ chế khoán nội bộ
công ty, xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực (bồi dưỡng nâng cao tay nghề,
đào tạo tuyển dụng...) thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động mà Đảng và
Nhà nước ban hành.
+ Phòng kế hoạch - kỹ thuật : tham mưu cho giám đốc về công tác kỹ thuật của
công ty, kiểm tra thường xuyên và lập dự toán báo cáo ban giám đốc về tình hình
trạng thái, những biến cố của các tuyến đường để kịp thời bổ xung các phương án lập
dự toán. Kiểm tra giám sát và chỉ đạo chặt chẽ các đơn vị duy tu và quản lý cầu đường
để đảm bảo giao thông thông suốt. Chịu trách nhiệm lập quyết toán khi công trình
hoàn thành.
3.2 Bộ máy sản xuất của công ty.
Công ty quản lý, sửa chữa và xây dựng đường bộ Phú Thọ gồm có 12 đội quản lý,
sửa chữa đường bộ, đội xe máy, đội sản xuất vật liệu, đội sản xuất đá Đoan Hùng, 2
đội xây dựng công trình, 3 bến phà (Ngọc Tháp, Ấm Thượng, Tình Cương), 2 đội cầu
(Phong Châu và Trung Hà)
4. Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán ở công ty

4.1 Công tác tổ chức bộ máy kế toán
Công tác kế toán của công ty được tổ chức tại một phòng kế toán tập trung, mọi
công việc hạch toán kế toán thu chi tài chính đều được thực hiện ở phòng tài vụ. Các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh đều được thực hiện và
hạch toán tại phòng từ đó lập báo cáo tài chính đối với cấp trên và các cơ quan chức
năng. Báo cáo kế toán được thực hiện theo từng quý tại các đội sản xuất. Thống kê
đội phải theo dõi tình hình lao động trong đội lập bảng chấm công, thanh toán tiền
công, máy đã chi thực tế vào công trình. Các chứng từ ban đầu nói trên của các đội
trực tiếp sản xuất sau khi đã được tập hợp phân loại sẽ được đính kèm với giấy đề
nghị thanh toán do đội trưởng lập và có xác nhận của phòng kỹ thuật công ty gửi lên
phòng kế toán đề nghị thanh toán. Tại phòng kế toán sau khi đã nhận được các chứng
từ ban đâù, kế toán tiến hành kiểm tra, phân loại xử lý chứng từ và duyệt chi đồng
thời lấy đó làm chứng từ gốc để lên chứng từ ghi sổ.
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán
TG
NH
Kế toán thanh toán
Kế toán
TS

Kế toán
vật
liệu
Thủ
quỹ
Nhân viên kế toán các đội sản xuất

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
* Nhiệm vụ của kế toán trưởng và các thành viên trong phòng kế toán:
+ Kế toán trưởng: chỉ đạo chung công việc của phong, thực hiện kế toán tổng hợp
và định kỳ nộp báo cáo tài chính của các công ty gửi các cơ quan và cấp trên theo quy
định. Lập kế hoạch xin cấp kinh phí và vay vốn ở ngân hàng, đôn đốc đánh giá hiệu
quả làm việc đúng các nguyên tắc chế độ tài chính trong công ty, đôn đốc các bộ phận
kế toán làm đầy đủ các báo cáo thống kế với cơ quan Nhà nước.
+ Kế toán tổng hợp tính giá thành: có nhiệm vụ ghi chép phản ánh tổng hợp chi
phí sản xuất theo từng giai đoạn công trình sản xuất kinh doanh trong công ty, xác
định đối tượng hoạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành hợp lý, phân
bổ chi phí và phương pháp tính giá thành. Hướng dẫn kiểm tra ghi chép các thành
phần có liên quan, đảm bảo số liệu chính xác đối tượng hạch toán trước khi tập hợp để
tính giá thành. Xác định khối lượng, chi phí sản xuất dở dang, kiểm tra chi phí sản
xuất và lập kế hoạch giá thành. Thực hiện lập báo cáo kế toán theo chế độ, kiểm tra
chính xác, trung thực báo cáo thống kê kế toán của công ty trước khi kế toán trưởng,
giám đốc ký duyệt.
+ Kế toán vật liệu: có nhiệm vụ theo dõi hàng ngày số lượng vật tư, phản ánh
chính xác số lượng vật tư nhập xuất tồn. Kiểm tra tình hình kế hoạch thu mua dự trữ,
cấp phát vật tư, tránh ứ đọng thiếu hụt nguyên vật liệu.
+ Kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ ghi chép tổng hợp số lượng hiện trạng và
giá trị tài sản cố định trong công ty, ghi chép phản ánh tình hình tăng giảm tài sản cố
định. Tính đúng, đủ mức khấu hao cho từng đối tượng tính giá thành lập đủ nguồn
vốn khấu hao tài sản cố định. Lập dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố định, thanh toán
kịp thời số tài sản cố định hư hỏng trong công ty.
+ Kế toán thanh toán: theo dõi các khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên
như: tiền lương, BHXH, tiền thưởng...và theo dõi các khoản phải thu của công nhân
viên.
+ Kế toán ngân hàng: theo dõi các khoản tiền vay, tiền gửi, khoản phải nộp bằng
uỷ nhiệm chi, séc...
+ Thủ quỹ: theo dõi thu chi lên báo cáo hàng ngày thực hiện cấp phát thu chi quỹ

vào cuối ngày, xác định tổng thu, tổng chi lên báo cáo với kế toán thanh toán quỹ. Lập
báo cáo thu chi theo chế độ vào cuối tháng.
4.2 Hình thức tổ chức sổ kế toán
Hiện nay phòng kế toán đang áp dụng hình thức sổ kế toán "Chứng từ ghi sổ" và
đối với hàng tồn kho áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp
tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Sổ v thà ẻ kế toán chi tiết
Báo cáo t i chínhà
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi số
Sổ cái t i khoà ản
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng đối chiếu số phát sinh
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
* Trình tự và phương pháp ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công
ty như sau:
1. Căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp, tiến hành
phân loại, tổng hợp lập chứng từ ghi sổ.
2. Các chứng từ liên quan đến tiền mặt, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ cuối ngày chuyển
sổ quỹ cùng các chứng từ thu chi tiền mặt cho kế toán, kế toán tổng hợp số liệu lập
chứng từ ghi sổ về thu tiền mặt và chi tiền mặt.
3. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập, tiến hành ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ, sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan.
4. Các chứng từ phản ánh hoạt động kinh tế tài chính cần quản lý chi tiết cụ thể,

căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào sổ kế toán chi tiết có liên quan.
5. Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở các sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi
tiết , căn cứ vào số liệu ở sổ cái các tài khoản lập bảng đối chiếu số phát sinh.
6. Sau đó tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu ở trên bảng đối chiếu số phát sinh
với số liệu ở trên bảng tổng hợp chi tiết, sổ quỹ .
7. Sau khi đối chiếu số liệu, đảm bảo sự phù hợp, căn cứ vào số liệu ở bảng cân
đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài
chính khác.
4.3 Hệ thống tài khoản kế toán
Hiện nay công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán do nhà nước ban hành áp
dụng cho các doanh nghiệp xây lắp.
4.4 Hệ thống chứng từ kế toán
Trên cơ sở hệ thống chứng từ bắt buộc và hướng dẫn của Bộ tài chính ban hành,
kế toán công ty đã xây dựng cho mình một hệ thống chứng từ tương đối hoàn chỉnh
thích ứng với quy mô đặc điểm sản xuất xây dựng cơ bản và phù hợp với yêu cầu
quản lý của công ty. Đồng thời công ty cũng xây dựng mô hình luân chuyển chứng từ
của từng loại chứng từ. Việc luân chuyển và xử lý chứng từ tuân theo quy định của
chế độ tài chính kế toán. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được lập chứng từ ghi
sổ và lưu theo quy định. Hiện nay công ty đang thực hiện chế độ kế toán theo quy
định số 167/2000/QĐ-BTC ban hành ngày 25/10/2002.
Hệ thống chứng từ trong công ty gồm:
- Chứng từ về chi tiền mặt gồm có: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng,
bảng thanh toán tạm ứng, séc chuyển khoản, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi...
- Chứng từ về hàng tồn kho gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển ...
- Các chứng từ khác: Bảng chấm công, phiếu báo làm thêm giờ, các hoá đơn mua
bán...
II. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại công ty quản lý, sửa chữa và xây
dựng đường bộ Phú Thọ
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty.

Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và tình hình thực tế của công ty
với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất từ khi khởi công xây dựng công trình cho
đến khi nghiệm thu bàn giao công trình, hạng mục công trình thương kéo dài do đó để
đáp ứng yêu cầu quản lý công tác kế toán nên đối tượng tập hợp chi phí của công ty
được xác định là từng công trình, hạng mục công trình hoặc là các giai đoạn của hạng
mục công trình. Ngoài ra đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty còn có thể là
sản phẩm, lao vụ dịch vụkhác.
Mỗi công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn
giao đều được theo dõi chi tiết trên sổ chi tiết chi phí để tập hợp chi phí sản xuất thực
tế phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình. Các công trình, hạng mục công
trình đều được theo dõi chi tiết theo từng khoản mục chi phí bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
Sổ chi phí sản xuất được tập hợp theo từng quý. Cuối môĩ quý dựa trên sổ chi phí
của tất cả các công trình kế toán tổng hợp lập số liệu lập bảng tổng hợp chi phí sản
xuất trong quý. Hết mỗi quý, căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất làm cơ sở cho
việc tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành từng quý và lập báo cáo chi phí sản
xuất và tính giá thành mỗi quý.
Với cơ sở tập hợp chi phí như trên và đặc điểm của ngành thì đối tượng tính giá
thành sản phẩm của công ty cũng đồng thời là đối tượng tập hợp chi phí sản xuẩt. Giá
thành của sản phẩm sẽ được tính cho từng công trình, hạng mục công trình hoặc các
điểm dừng kỹ thuật hợp lý, từ đó là cơ sở để bên A với tư cách là chủ đầu tư tạm ứng
tiền cho bên B là nhận thầu (ở đây là công ty). Khi công trình hoàn thành bàn giao
giữa bên A và bên B quyết toán nghiệm thu công trình đồng thời thanh toán nốt phần
còn lại với nhau.
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty
Với quy mô sản xuất kinh doanh vừa và lớn, nghiệp vụ phát sinh nhiều do đó
công ty đã chọn hình thức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

theo phương pháp trực tiếp. Để nắm bắt được tình hình chi phí sản xuất của công ty
và phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp công ty tổ chức tập hợp chi phí
sản xuất theo khoản mục.
Trong luận văn này, em xin trình bày quy trình hạch toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm của công trình xây lắp do công ty nhận thầu cụ thể là công
trình "ĐƯỜNG AO TRỜI - GIẾNG TIÊN" thuộc huyện Hạ Hoà do đội sản xuất vật liệu
của công ty trực tiếp thi công, công trình được khởi công từ tháng 3 / 2002 và hoàn
thành vào cuối tháng 12 / 2002.
2.1 Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn và đóng vai trò
quan trọng trong giá thành xây dựng. Tại công ty quản lý, sửa chữa và xây dựng
đường bộ Phú Thọ nguyên vật liệu được dùng nhiều chủng loại khác nhau, có tính
năng sử dụng khác nhau và sử dụng theo mục đích khác nhau. Do đó việc hạch toán
chính xác và đầy đủ chi phí này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng từ đó xác định lượng
tiêu hao vật liệu trong sản xuất thi công và đảm bao tính chính xác trong giá thành xây
dựng.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở công ty bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp xuất từ kho công ty và chi phí nguyên vật liệu do các đội tự mua.
Nguyên vật liệu xuất từ kho công ty chủ yếu là nhựa đường và các loại vật liệu
phục vụ cho công tác an toàn giao thông như cọc tiêu, các loại biển báo, cột biển báo,
mắt phản quang...đây là những vật liệu không được tính trừ thuế. Mặt khác mỗi lần
nhập hàng theo từng nguồn nhập khác nhau có giá mua khác nhau và xuất ra sử dụng
cho nhiều công trình khác nhau nên để thuận tiện cho việc kiểm tra tính chính xác của
từng loại vật liệu xuất dùng công ty đã áp dụng phương pháp tính theo đơn giá bình
quân của hàng luân chuyển trong kỳ.
Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất và định mức sử dụng vật liệu được phòng kế hoạch
duyệt, thủ kho tiến hành xuất kho cho từng đội theo "Phiếu xuất kho" sau:
PHIẾU XUẤT KHO
Số: 40/09
Ngày 5 tháng 9 năm 2002

Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Trung Lượng
Địa chỉ: Đội sản xuất vật liệu
Lý do xuất kho: Thi công đường Ao Trời - Giếng Tỉên
Xuất tại kho: Công ty
STT
TÊN NHÃN HIỆU VÀ
QUY CÁCH VẬT TƯ
SẢN PHẨM
ĐƠN
VỊ
TÍNH
SỐ
LƯỢNG
GIÁ ĐƠN
VỊ
THÀNH
TIỀN
GHI CHÚ
1 2 3 4 5 6 = 4 x 5
1 Nhựa đường số 3 Kg 3.324,2 3.691,8 12.272.281
2 Cọc tiêu Cái 15 16.000 240.000
Cộng 12.512.281
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): (Mười hai triệu năm trăm mười hai nghìn hai
trăm tám mốt đồng)
Người nhận
(Ký tên)
Thủ kho
(Ký tên)
Kế toán trưởng
(Ký tên)

Phụ trách cung tiêu
(Ký tên)
Giám đốc
(Ký tên)
Phiếu xuất kho được lập làm 2 liên, một liên nộp lại cho kế toán vật liệu ghi vào
sổ chi tiết vật liệu (mở chi tiết cho từng loại vật liệu) một liên người nhận giao cho
thống kê đội để lên bảng xác nhận vật tư lấy tại kho công ty theo từng công trình,
hạng mục công trình cuối quý làm căn cứ để đội thanh toán với kế toán.
BẢNG XÁC NHẬN LĨNH VẬT TƯ TẠI KHO CÔNG TY
Tên công trình: Đường Ao Trời - Giếng Tiên
Đơn vị lĩnh: Đội sản xuất vật liệu
Tại kho: Công ty
SỐ
TT
TÊN VẬT TƯ
SỐ PHIẾU XUẤT,
THÁNG
ĐƠN
VỊ
SỐ
LƯỢNG
ĐƠN GÍÁ THÀNH TIỀN
1 Nhựa đường số 3 (40) 9/02 Kg 3.324,2 3.691,8 12.272.281
2 Cọc tiêu (40) 9/02 Cái 15 16.000 240.000
3 Nhựa đường số 3 (81) 10/02 Kg 510 3.237,25 1.651.000
4 Nhựa đường số 3 (84) 10/02 Kg 4.007,8 3.237,27 12.974.330
Cộng 27.137.611
Số tiền bằng chữ : (Hai mươi bẩy triệu một trăm ba mươi bẩy nghìn sáu trăm
mười một đồng)
Ngày 31 tháng 12 năm 2002

Lập biểu
(Ký tên)
Phòng tài vụ
(Ký tên)
Đơn vị thi công
(Ký tên)
Lãnh đạo duyệt
(Ký tên)
Căn cứ vào số liệu ở bảng kê kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ, sau đó vào sổ
cái
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
TRÍCH YẾU
SỐ HIỆU TÀI KHOẢN
SỐTIỀN
NỢ CÓ
Chi phí NVL lĩnh tại kho công ty 621 336 27.137.611
Cộng 27.137.611
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Chi phí NVL trực tiếp do các đơn vị thi công tự mua được hạch toán theo giá thực
tế, giá thực tế ở đây bao gồm giá mua và chi phí mua, còn thủ tục nhập kho, xuất kho
chỉ thực hiện trên giấy tờ để phòng kế hoạch kỹ thuật theo dõi tình hình sử dụng vật
tư ở các đội công trình (để đối chiếu với dự toán đã được duyệt)
Căn cứ vào khối lượng thi công các công trình phòng kế hoạch kỹ thuật triển khai
theo hình thức giao kế hoạch thi công hay giao khoán gọn cho các đội. Do đặc thù của
ngành xây dựng cơ bản và quá trình tổ chức thi công xây lắp của từng công trình ở xa

công ty, ở nhiều nơi nên vật tư sử dụng cho thi công ở từng công trình do các đội tự
mua ngoài vận chuyển đến tận chân công trình và sử dụng ngay. Khi có nhu cầu về
vật tư các đội phải có giấy tạm ứng tiền hoặc đi vay kèm theo giấy báo giá gửi về
công ty, phòng kế hoạch căn cứ vào lượng vật tư đã bóc tách trong dự toán đề nghị
giám đốc duyệt cho ứng tiền mua vật liệu. Người đi mua vật tư phải có giấy uỷ quyền
của giám đốc mới được ký kết các hợp đồng mới được mua bán vật tư. Các giấy tờ
này cũng được chuyển về phòng kế toán để làm thủ tục nhận tiền về đội mua hoặc
cũng có thể chuyển thẳng vào ngân hàng (nếu vay) để trực tiếp trả cho đơn vị bán
hàng. Sau đó thống kê đội phải tập hợp chứng từ (hoá đơn, biển bản nghiệm thu khối
lượng) chuyển về phòng kế hoạch kỹ thuật để theo dõi. Các giấy tờ này sau khi đã
được thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng ký duyệt sẽ được chuyển về phòng kế toán
làm thủ tục thanh toán giảm nợ. Người mua vật tư ở đội, sau khi có giấy uỷ quyền của
giám đốc ký kết hợp đồng mua bán vật tư theo hoá đơn sau:
HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01GTKT - 3LL
Liên 2 (giao khách hàng)
Ngày 5 tháng 12 năm 2002 N
o
030822
Đơn vị bán hàng: Nguyễn Thị Hiền
Địa chỉ: Phường Yên Thịnh - Thị xã Yên Bái
Điện thoại : 029855867 MST: 5200172848
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Trung Lượng
Đơn vị: Đội sản xuất vật liệu - Công ty QL, SC và XD đường bộ Phú Thọ
Địa chỉ: Thị xã Phú Thọ
Hình thức thanh toán: tiền mặt . MS: 2600166836
STT TÊN HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ ĐƠN VỊ TÍNH SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN
A. B. C. 1 2 3 = 1 x 2
1. Đá 4x6 m
3
577 128.942 74.399.534

2. Đá 2x4 m
3
6 130.732 784.392
3. Đá 1x2 m
3
30 132.521 3.975.630
4. Đá 05 m
3
20 132.521 2.650.420
5. Đá hộc m
3
11 105.000 1.155.000
Cộng tiền hàng: 82.964.976
Thuế suất GTGT: 5% tiền thuế GTGT: 4.148.249
Tổng cộng tiền thanh toán: 87.113.225
Số tiền viết bẵng chữ: (Tám mươi bẩy triệu một trăm mười ba nghìn hai trăm hai lăm đồng )
Người
mua hàng
(ký, ghi
rõ họ tên)
Kế toán
trưởng
(ký, ghi
rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào các hoá đơn mua vật tư, thống kê đội lập bảng kê thanh toán chứng từ
để xác định tổng giá trị vật liệu đội tự mua sử dụng cho thi công công trình. Với
những công trình xây lắp đấu thầu bằng nguồn vốn kinh doanh thì giá vật liệu xuất
dùng không tính thuế GTGT

BẢNG KÊ THANH TOÁN CHỨNG TỪ
Đơn vị: Đội sản xuất vật liệu
Tên công trình : Đường Ao Trời - Giếng Tiên
SỐ
TT
CHỨNG TỪ
TÊN VẬT TƯ GIÁ VẬT TƯ
THUẾ
GTGT
TỔNG
CỘNG
SỐ NGÀY
1 20/3 Cát vàng+đay+giấy dầu 161.000 161.000
2 30/7 Củi 900.000 900.000
3 10/10 Cọc H 105.000 105.000
4 021810 10/11 Xi măng PC 30 1.080.000 108.000 1.188.000
5 030825 30/11 ống cống BTCT ố 70 2.000.000 100.000 2.100.000
6 072065 5/12 Đá các loại 82.964.976 4.148.249 87.113.225
Cộng 87.210.976 4.356.249 91.567.225
Ấn định bằng chữ : (chín mươi mốt triệu năm trăm sáu mươi bẩy nghìn hai trăm
hai mươi lăm đồng)
Phú Thọ, ngày 31/12/2002
Thủ trưởng duyệt
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Lập biểu
(ký, họ tên)
Kế toán căn cứ vào số liệu ở bảng kế tiến hành lập CTGS
CHỨNG TỪ GHI SỔ số 84

Ngày 31 tháng 12 năm 2002
TRÍCH YẾU
SỐ HIỆU TK
SỐ TIỀN
NỢ CÓ
Chi phí NVL TT đường Ao Trời - GT 621 336 87.210.976
Thuế VAT đường AT-GT 133 4.356.249
Cộng 91.567.225
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Các chứng từ gốc có liên quan đến NVL trực tiếp sau khi đã lập bảng, kế toán
tổng hợp đồng thời tiến hành vào sổ chi tiết TK261 cho từng công trình.
SỔ CHI TIẾT TK621
Công trình: đường AT-GT
Quý IV/2002
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
TK
ĐỐI
ỨNG
SỐ TIỀN
SỐ
HIỆU
NGÀY
THÁNG
NỢ CÓ
... ... ... ... ... ...
70 31/12 Chi phí NVLTT lấy tại

kho công ty
336 27.137.611
84 31/12 Chi phí NVLTT do đội
tự mua
336 87.210.976
125 31/12 Kết chuyển chi phí
NVL quý IV/2002
154 371.542.747
Cộng P/S 371.542.747 371.542.747
Ngày 31/12/2002
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

×