Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

NHẬN XÉT VÀ ĐÓNG GÓP Ý KIẾN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.47 KB, 7 trang )

NHẬN XÉT VÀ ĐÓNG GÓP Ý KIẾN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH
PHẨM BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
I. Nhận xét chung về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Bình Minh
Trong tình hình nền kinh tế thị trường không ít doanh nghiệp nhà nước tỏ ra
lúng túng, làm ăn thua lỗ thậm chí đi đến phá sản khi phải tự chủ về tài chín, độc
lập về kinh doanh, tự tiêu thụ sản phẩm. Nhìn nhận được vấn đề trên, lãnh đạo
công ty đã đưa ra được nhiều giải pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi
khó khăn, hoà nhập với nền kinh tế thị trường.
Với đặc trưng là sản xuất, kinh doanh các loại vải dân dụng, sợi, quần áo
công ty đã quan tâm hàng đầu đến chất lượng, mẫu mã sản phẩm, hiệu quả sử dụng
đối với người sản xuất, người tiêu dùng để từng bước nâng cao uy tín trên thị
trường. Bản thân công ty đã rất năng động trong việc tự huy động vốn trong sản
xuất, chủ động tìm bạn hàng và cho đến nay công ty có thị trường tiêu thụ tương
đối rộng.
Để có được những thành quả kinh tế trên nhất là trong điều kiện cạnh tranh
gay gắt với các đơn vị cùng ngành và sản phẩm nhập ngoại ngày càng nhiều không
thể không nói đến sự kết hợp, phối hợp chặt chẽ trong các khâu sản xuất và tiêu
thụ, giữa các phòng ban trong công ty trong đó có sự đóng góp không nhỏ của
phòng Tài Chính- Kế toán. Phòng Tài chính- Kế toán với biên chế 9 người được
sắp xếp, bố trí tương đối phù hợp với yêu cầu hạch toán và trình độ đội ngũ kế
toán. Với cách bố trí hiện nay, công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ thành
phẩm- xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở công ty là có hiệu quả.
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở công ty phản
ánh và giám đốc chặt chẽ, toàn diện tài sản tiền vốn, cung cấp thông tin chính xác
kịp thời phục vụ tốt công tác quản lý, phân tích lập kế hoạch và công tác lãnh đạo
của cấp trên.
Tuy nhiên thực tế công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh ở công ty cũng còn một số hạn chế cần được xem xét và hoàn thiện
hơn. Sau đây là một số ưu nhược điểm của công tác này.
1. Ưu điểm:


Công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở công
ty được tiến hành dừa trên đặc điểm, tình hình thực tế của công ty và vận dụng
sáng tạo chế độ kế toán hiện hành.
+ Công ty đã có sự quan tâm đúng mức chế độ quản lý thành phẩm: Hệ
thống kho được bố trí khoa học, hợp lý đảm bảo quản lý theo từng nhóm, mặt hàng
thuận tiện cho việc nhập- xuất hàng. Công tác quản lý thành phẩm cũng được đánh
giá cao trong việc xác định đúng đắn rõ ràng nội quy, quy chế, trách nhiệm của các
bên (bảo vệ, KCS, thủ kho và kế toán) trong quản lý tránh nhầm lẫn hao hụt. Bên
cạnh đó công tác quản lý bán hàng, theo dõi thanh toán công nợ với khách hàng
cũng được tiến hàng đều đặn gắn với thực tế của công ty.
+ Về việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thì công ty áp dụng chế độ kế
toán mới do Bộ tài chính phát hành, việc sử dụng tài khoản và phương pháp hạch
toán mới vào công tác kế toán nói chung là hợp lý và tương đối khoa học.
+ Về việc sử dụng hệ thống chứng từ kế toán có nhiều ưu điểm biểu hiệnlà
việc sử dụng trình tự luân , trình tự ghi chép chứng từ đã đảm bảo cơ sở lập ra từ
thực tế và cơ sở pháp lý cho công ty giám sát tình hình nhập- xuất- tồn kho thành
phẩm được kịp thời, cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho từng bộ phận có liên
quan.
Về hệ thống sổ sách: Hiện nay công ty tổ chức hạch toán thành phẩm theo
phương pháp ghi thẻ song song là phù hợp và đặc điểm của công ty. Việc sử dụng
Bảng kê số 8 để hạch toán thành phẩm đã thể hiện sự vận động linh hoạt và sáng
tạo, làm giảm bớt công việc ghi chép và đơn giản hoá công tác kế toán.
2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm nói trên tổ chức tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả kinh doanh còn một số hạn chế sau:
Thứ nhất là công ty không lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn kho thành
phẩm cho các mặt hàng tiêu thụ trong kỳ hạch toán.
Thứ hai là công ty mở TK521 để theo dõi khoản chiết khấu tiền cho người
mua.
Thứ ba là khoản giảm trừ doanh thu chưa mở sổ theo dõi.

Thứ tư là khoản thu thiếu tiền hàng hạch toán vào chi phí quản lý doanh
nghiệp là chưa đúng với bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Thứ năm là công ty chưa xác định kết quả kinh doanh phân bổ chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng phân xưởng xí nghiệp.
II. Một số ý kiến đóng góp phần hoàn thiện công tác kế toán thành
phẩm , tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của công ty Bình
Minh
Trên cơ sở thực trạng của việc quản lý thành phẩm và tiêu thụ của công ty
em xin mạnh dạn đưa ra những ý kiến góp phần khắc phục những tổn hại trong
hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở công ty.
1. Ý kiến hoàn thiện mãu bảng kê số 8
Bảng kê số 8 ở công ty là sự kết hợp hợp lý giữa kế toán chi tiết và kế toán
tổng hợp thành phẩm. Tuy nhiên kết cấu của bảng kê số 8 nên sửa đổi lại cho khoa
học hơn và hạn chế được sự nhầm lẫn .
Ví dụ: Bảng kê số 8 mở cho mặt hàng vải 3425 PE mầu có kết cấu như biểu
đồ số 15
2. Ý kiến về việc lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn kho thành phẩm
Để tổng hợp và theo dõi được tình hình nhập- xuất- tồn kho của tất cả các
mặt hàng trên bảng kê số 8 đồng thời tổng hợp số liệu một cách nhanh chóng,
thuận tiện thì công ty nên mở bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn kho ( biểu đồ số 16)
Cơ sở lập: Các bảng kê số 8 tháng này và bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn kho
tháng trước.
Nguyên tắc lập: Mỗi mặt hàng được ghi vào một dòng trên bảng.
Phương pháp ghi sổ:
+ Số dư đầu kỳ: Căn cứ vào dư cuối kỳ của bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn
kho tháng trước
+ Cột ghi nợ, ghi có TK155: Căn cứ vào bảng kê số 8 ghi vào cột tương ứng
trên bảng.
+ Số dư cuối kỳ: Căn cứ vào số dư đầu kỳ, cột ghi nợ, ghi có TK155 kế toán
tính ra số dư cuối kỳ.

Tác dụng: Số liệu tổng hợp nhập- xuất- tồn kho sau khi khoá sổ cuối tháng
được dùng để ghi vào Nhật ký chứng từ số 8, cột có TK155, dòng ghi nợ TK154-
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, dòng ghi nợ TK6428- chi phí bằng tiền khác.
3. Ý kiến hoàn thiện mẫu sổ chi tiết thanh toán với khách hàng
Việc sử dụng chi tiết thanh toán hiện nay của công ty quá phức tạpvà không
thuận tiện. Để bớt công việc ghi chép, tính toán tổng hợp số liệu đồng thời thuận
tiện hơn trong việc vào sổ Bảng kê số 11- TK1311 theo em sổ chi tiết thanh toán
nên chia thành 2 loại:
- Một sổ theo dõi những khách hàng có quan hệ thường xuyên với công ty,
trong đó mỗi một khách hàng được mở cho một tờ sổ.
Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng có quan hệ thường xuyên với công ty
Nguyên tắc lập: Mỗi một hoá đơn GTGT được ghi vào một dòng trên sổ.
Cơ sở lập và phương pháp ghi sổ giống như sổ chi tiết thanh toán đã trình
bầy ở phần kế toán doanh thu bán hàng.
Tác dụng: Số liệu trên sổ chi tiết thanh toán cuối tháng sau khi khoá sổ được
ghi vào phần ghi nợ TK1311 của Bảng kê số 11-TK1311.
Ví dụ: Căn cứ vào số dư nợ trên sổ chi tiết thanh toán của công ty Cần thơ
kế toán ghi vào phần ghi nợ TK1311 của Bảng kê 11- TK1311.
- Một sổ mở chung cho các khách hàng không có quan hệ thường xuyên với
công ty.
4. Ý kiến áp dụng hạch toán chiết khấu bán hàng
Để theo dõi tiền chiết khấu chi khách hàng công ty nên mở TK521- chiết
khấu bán hàng trên các sổ. Phương pháp hạch toán như sau:
Khi giao hàng cho khách hàng được khách hàng chấp nhận thanh toán, căn
cứ vào hoá đơn GTGT kế toán phản ánh vào “ sổ chi tiết “ theo định khoản:
Nợ TK111, 112, 1311

×