Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.38 KB, 26 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1.1. Thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm
Sự kết hợp giữa hai yếu tố lao động là: Tư liệu lao động và sức lao động nhằm
biến đối tượng lao động thành vật phẩm có ích cho xã hội về mặt vật chất hoặc tinh
thần được gọi chung là sản phẩm. Những sản phẩm đó có thể là thành phẩm, nửa
thành phẩm hoặc lao vụ có tính chất công nghiệp nhưng chủ yếu vẫn là thành
phẩm. Vậy:
- Thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc quy trình công nghệ sản xuất do doanh
nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công chế biến, đã qua kiểm nghiệm phù hợp
với tiêu chuẩn được nhập kho hoặc đem bán.
- Nửa thành phẩm là những sản phẩm mới kết thúc một hay một số công đoạn
của quá trình công nghệ sản xuất được nhập kho để tiếp tục quá trình chế biến hoặc
bán ra ngoài.
Như vậy, phạm trù sản phẩm có ý nghĩa bao trùm hơn thành phẩm. Thành phẩm
chỉ là kết quả cuối cùng đã hoàn chỉnh vầ các thông số kỹ thuật và chất lượng của
cả một quy trình sản xuất và chế tạo, nó có thể là thành phẩm hoặc nửa thành
phẩm.
Thành phẩm có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của xã hội nói chung
và đối với sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng.
Để tồn tại và phát triển, xã hội cần tiêu dùng một lượng của cải vật chất rát lớn
trong đó các doanh nghiệp sản xuất đã góp một phần phục vụ cho nhu cầu sinh
hoạt hàng ngày của xã hội và có thể đáp ứng cho các nhu cầu của doanh nghiệp sản
xuất khác. Nó là nhân tố quyết định huớng đi của nền sản xuất xã hội. Vì vậy để
quản lý thành phẩm về mặt vật chất là quan trọng.
Đối với một doanh nghiệp, thành phẩm là kết tinh của các yếu tó đầu vào: Sức
lao động, vốn, tư liệu lao động. Là kết quả mong đợi của doanh nghiệp sản xuất,
giúp cho doanh nghiệp sản xuất thực hiện được nhiều mối quan hệ kinh tế với bên


ngoài và nội bộ doanh nghiệp. Nó đánh giá được tình trạng quản lý và tổ chức sản
xuất ở doanh nghiệp.
Vì vậy, doanh nghiệp cần phải quản lý tốt thành phẩm cả về mặt số lượng và
chất lượng trong quá trình vân động
- Về mặt số lượng: Cần phải thường xuyên phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch
sản xuất, tình hình nhập xuất tồn kho. Kịp thời phát hiện những sản phẩm thiếu để
có những biện pháp kịp thời.
- Về mặt chất lượng: Doanh nghiệp cần làm tốt khâu kiểm tra chất lượng để đảm
bảo rằng thành phẩm của doanh nghiệp đảm bảo về chất lượng, đạt yêu cầu về mọi
mặt. Có chế độ quản lý riêng đối với mỗi loại thành phẩm khác nhau và phân công
trách nhiệm quản lý đến từng phòng ban. Bên canh đó, doah nghiệp cần quản lý tốt
mặt giá trị thông qua việc áp dụng tốt các chế độ tài chính - kế toán của nhà nước
trong việc toán toán và xác định giá trị thành phẩm.
1.1.2. Tiêu thụ và quản lý tiêu thụ.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều
phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt nhưng bình đẳng. Vì vậy ngoài nhiệm vụ sản
xuất hàng hoá và dịch vụ thì nhà sản xuất phải chú trọng đến vấn đề tiêu thụ. Có
tiêu thụ mới đảm bảo cho qua trình tái sản xuất được liên tục và thường xuyên.
Vậy:
Tiêu thụ sản phẩn hay hàng hoá là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của sản
phẩm tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp tù hình thái hiện vật sang hình thái
giá trị. Thời điểm tiêu thụ được xác định khi:
- Hàng hoá sản phẩm không còn thuộc sở hữu của người sản xuất
- Người mua đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
Như vậy, về mặt lý luận ta thấy sự khác biệt giữa tiêu thụ và xuất hàng. Khi nói
đến xuất hàng chỉ bao hàm việc luân chuyển của thành phẩm từ khâu này đến khâu
khác mà chưa thể hiện quá trình chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái
hiện vật sang hình thái giá trị.
Tiêu thụ có vai trò rất lớn đối với người tiêu dùng, người sản xuất và xã hội. Nó
là cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, là điểm cung cầu gặp nhau từ đó

thúc đẩy sự cân đối giữa các ngành, thúc dảy sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc
dân. Nó tạo nên tiền đệvật chất cho quá trình tái sản xuát mở rộng đồng thời thực
hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, biến thu nhập của người sản xuất thành
hàng hoá, góp phần nâng cao năng xuất tạo điều kiên tái sản xuất sức lao động.
Tiêu thụ còn có ý nghĩa đặc biệt đối với doanh nghiệp, nó là quá trình chuyển
hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị, nếu quá trình
tiêu tụ tốt sẽ giúp cho vòng quay vốn của doanh nghiệp nhanh tạo điều kiện mở
rộng sản xuất và trang trải chi phí phục vụ cho sản xuất đặc biệt là chi phí nhân
công.
Xuất phát tư ý nghĩa quan trọng của công tác tiêu thụ, mỗi doanh nghiệp cần phải
quản lý tốt khâu tiêu thụ về kế hoạch và mức độ hoàn thành kế hoạch về số lượng
và chất lượng, chủng loaiị và chi phí bán hàng. Vì khâu tiêu thụ liên quan đến
nhiều vấn đề nhu sự biến động của thành phẩm, các phương thức bán hàng và hình
thức thanh toán. Vì vậy cần:
- Quản lý chặt chẽ về mặt chất lượng, khối lượng của từng loại mặt hàng cũng
như chi phí thực tế phát sinh cho từng loại mặt hàng
- Tính chính xác và hợp lý giá thực tế của từng loại thành phẩm để từ đó xác định
giá bán sao cho phù hợp.
- Theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng và hình thức thanh toán.
- Đôn đốc thanh toán tiền hàng thu hồi nhanh tiền vốn, tránh những khoản nợ
phải thu kho đòi
- Xác định đúng doanh thu bán hàng làm căn cứ để xác định kết quả bán hàng
một cách chính xác.
- Có chính sách bán hàng một cách hợp lý đồng thời có kế hoạch thăm dò và phát
triển thị trường.
1.1.3. Khái niệm kết quả kinh doanh và yêu cầu quản lý
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động SXKD và hoạt động
khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động SXKD, kết quả
hoạt động tài chính và kết quả bất thường. Theo quy định của chế độ kế toán hiện

hành, nội dung và cách xác định kết quả của từng loại hoạt động như sau:
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu bán
hàng thuần với giá vốn đã bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN
- Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài chính
với chi phí hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động bất thường là số chênh lệch giữa doanh thu bất thưòng và chi
phí bất thường.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cần được tổ chức phân biệt và xác định
riêng cho từng loại hoạt động, thậm chí cho từng ngành hàng, từng loại sane phẩm,
lao vụ...
Kết quả kinh doanh có thể lỗ hặc lãi. Nếu lỗ sẽ được xử lý bù đắp theo quy
định của cơ sở tài chính và quyết định của cấp có thẩm quyền. Nếu là lãi sẽ được
phân phối theo quy định của cơ chế tài chính.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh.
Kế toán là một nghệ thuật ghi chép, phản ánh phân loại tổng hợp các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản lý kịp thời chính xác phục
vụ cho quá trình điều hành, kiểm tra, kiểm soát kết quả hoạt động. Vì vậy, kế toán
có vai trò quan trọng đắc biệt là kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả.
- Kế toán thành phẩm giúp cho quá trình quản lý thành phẩm chặt chẽ kể cả mặt
số lượng và chất lượng
- Kế toán thành phẩm tiêu thụ giúp cho nhà quản lý đánh giá được việc thực hiện
kế hoạch giá thành sản xuất từ đó có biên pháp điều chỉnh kịp thời chính xác.
Để kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả thực sự là công cụ sắc bén có
hiệu lực đáp ứng được yêu cầu quản lý tì kế toán thành phẩm cần phải thực hiện
nhưng nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo giõi, phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời và giám sát chặt chẽ tình
hình hiện có và sự biến động củ từng loại thành phẩm trên cả hai mặt hiện vật và
giá trị .
- Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác quá trình tiêu thụ ghi chép đầy đủ kịp thời

các khoản chi phí bán hàng, doanh thu bán hàng và các khoản thu nhập khác.
- Xác định chính xác kết quả bán hàng của tưng loại sản phẩm.
- Cung ứng thông tin cần thiết cho bộ phận có liên quan, định kỳ phân tích tình
hình kinh tế đối với hoạt động quản lý và tiêu thụ thành phẩm.
1.2. KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
1.2.1. Kế toán thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1.1. Đánh giá thành phẩm.
Đánh giá thành phẩm là xác định giá trị thành phẩm nhập kho, xuất kho theo
từng nguyên tắc nhất định.
Việc đánh giá thành phẩm có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định kết quả
kinh doanh lỗ lãi và xác định tài sản hiện còn. Vì đó là những chi phí đã tiêu dùng
nhưng chưa biểu hiện giá trị, nó có thể là hững vón thành phẩm hoặc chi phí sản
xuất tính cho kỳ sau.
Theo nguyên tắc thì việc áp dụng phưong pháp đánh giá thành phẩm phải áp
dụng trong một thời gian nhất định và theo đúng giá thực tế. Nhưng với doanh
nghiệp có nhiều chủng loại thành phẩm việc xuất nhập thành phẩm diễn ra thuờng
xuyên, để giảm bớt việc ghi chép, tránh nhầm lẫn thì kế toán có thể sử dụng giá
hạch toán. Tuy nhiên việc hạch toán trên tài khoản và sổ kế toán thì vẫn phải theo
giá thực tế.
@ Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế
* Giá thực tế nhập kho:
Gia thực tế nhập kho là các khoản chi cần thiết để cấu thành giá trị của thành
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất, thành phẩm có thể được tạo ra từ việc tự sản
xuất hoặc có thể thuê ngoài gia công chế biến. Do đó giá trị thực tế nhập kho của
mỗi trường hợp cụ thể có thể khác nhau đặc biệt là khi doanh nghiệp áp dụng
phương pháp tính thuế GTGT khác nhau:
 Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
- Nếu thành phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất được đánh giá theo giá thành sản
xuất thực tế bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung.

- Nếu thành phẩm do thuê ngoài gia công chế biến được đánh giá theo giá thành
thực tế gia công bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đem đi gia công, chi
phí gia công và các chi phí khác liên quan đến quá trình gia công.
 Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay không chịu thuế
GTGT thì các trường hợp nhập kho cũng được đánh giá tương tự nhưng giá đó
bao gồm cả thuế GTGT.
* Giá thực tế thành phẩm xuất kho:
Thành phẩm nhập kho theo giá thực tế khác nhau tuỳ thuộc thời điểm nhập kho
trong kỳ hạch toán nên giá thành phẩm xuất kho có thể áp dụng nhiều phưong pháp
khác nhau. Kế toán phải xác định một phương pháp xuất kho nhất định nhằm đảm
bảo tính nhất quán trong cả niên độ kế toán. Cụ thể có các phưong pháp sau:
 Phương pháp đơn giá thực tế đầu kỳ
 Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền
 Phương pháp đơn giá thực tế đích danh
 Phương pháp đơn giá nhập trước xuất trước và nhập sau xuất trước
Các doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình,
vào trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, yêu cầu quản lý để lựa chọn được
phương pháp thích hợp.
 Phương pháp đơn giá thực tế tồn đầu kỳ:
Theo phương pháp này giá thực tế xuất kho được tính trên cơ sở số lượng
thành phẩm xuất kho và đơn giá thực tế tồn đầu kỳ.
Giá thực tế đầu kỳ = Số lượng xuất kho x Đơn giá thực tế tồn ĐK
Trị giá thực tế TP tồn đầu kỳ
Đơn giá thực tế tồn đầu kỳ =
Số lượng TP tồn đầu kỳ
- Ưu điểm: Tính toán đơn giản có thể tính đơn giá tồn đầu kỳ hàng ngày
- Nhược điểm: Độ chính xác không cao đặc biệt là đối với doanh nghiệp có lượng
thành phẩm nhập kho lớn, giá thành biến động mạnh có thể dẫn đến số dư trên TK
155.Vì vậy phương pháp này chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp có giá thành
sản xuất ổn định tỷ trọng của thành phẩm ở đầu kỳ lớn hơn so với lượng nhập

trong kỳ.
 Đơn giá tính đơn giá thực tế bình quân gia quyền
Theo phương pháp này giá thực tế xuất kho được tính vào số lượng thành phẩm
xuất kho và đơn giá thực tế bình quân
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá bình quân
Trị giá TT TP tồn kho + Tr.giá TTTP nhập TK
Đơn giá thực tế bình quân =
Số lượng TP tồn kho ĐK + SL TP nhập trong kỳ
- Ưu điểm: Độ chính xác cao, việc tính toán cũng không phức tạp nếu ta tính đơn
giá thực tế vào cuối tháng.
- Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều nếu doanh nghiệp có khối lượng nhập
xuất kho thường xuyên.
Vì vậy, phương pháp này chỉ áp dụng phù hợp với doanh nghiệp chỉ sử dụng một
lợi giá thực tế để ghi sổ kế toán, việc tổ chức hạch toán được theo dõi chi tiết về số
lượng và giá trị cho từng loai sản phẩm và cho từng lần nhập.
 Phương pháp theo đơn giá thực tế đích danh
Giá thực tế xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế thành phẩm nhập kho theo
từng lô, từng lần nhập với số lượng xuất kho từng lần.
- Ưu điểm: Tính chính xác cao
- Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều đòi hỏi việc quản lý thành phẩm phải
khoa học hợp lý.
- Phương pháp này được áp dụng cho doanh nghiệp có thành phẩm giá trị cao, ít
loại sản phẩm, sản xuất theo đơn đặt hàng.
 Phương pháp nhập trước xuất trước hoặc nhập sau xuất trước
Phương pháp nhập trước xuất trước được dựa trên giả định hàng nào nhập trước
sẽ được xuất trước và lấy đơn giá thực tế của lần nhập đó để tính giá thực tế của
hàng xuất kho.
Phương pháp nhập sau xuất trước dựa trên giả định là hàng nào nhập sau sẽ được
xuất trước và lấy đơn giá của lần nhập đó để tính giá thực tế của hàng xuất kho.
Tuy nhiên, hai phương pháp này ít được sử dụng đối với thành phẩm mà thường

sử dụng đối với hàng hoá. Vì giá thành phẩm sử dụng ở đây là giá thành sản xuất
được áp dụng cho mọi lần nhập.
1.2.1.2. Kế toán thành phẩm.
1.2.1.2.1. Kế toán chi tiết thành phẩm
* Chứng từ kế toán sử dụng:
Theo chế độ kế toán thì mọi hoạt động kinh tế phát sinh đều phải ghi chép và
phản ánh đầy đủ trên các chứng từ kế toán. Đối với kế toán thành phẩm để quản lý
kịp thời đầy đủ mọi biến động của thành phẩm kế toán cần phải sử dụng một loạt
các chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Thẻ kho
- Biên bản kiểm kê thành phẩm
- Hoá đơn GTGT.
* Kế toán chi tiết thành phẩm:
Kế toán chi tiết thành phẩm là việc hạch toán, theo dõi chi tiết từng danh điểm,
từng nhóm, từng loại sản phẩm trên cả hai chỉ tiêu: hiện vật và giá trị, được tiến
hành ở kho và bộ phận kế toán.
Để quản lý tốt sản phẩm trên cả hai mặt số lượng và giá trị thì phải có sự phối hợp
chặt chẽ giữa thủ kho và kế toán thông qua các chi tiết sau:
 Phương pháp thẻ song song
 Phương pháp đối chiếu luân chuyển
 Phương pháp sổ số dư
Cả ba phương pháp trên đều giống nhau là việc hạch toán tại kho đều sử dụng thẻ
kho. Sau khi kiểm tra tính hợp pháp và hợp lý của chứng từ xuất nhập kho do
phòng kế hoạch vật tư lập, thủ kho tiến hành xuất nhập theo đúng số lượng, chủng
loại thành phẩm ghi trên phiếu xuất nhập. Định kỳ thủ kho gửi thẻ kho lên phòng
kế toán hợc nhân viên kế toán đến nhận chứng từ nhập xuất đã được phân loại theo
từng thành phẩm về đối chiếu. Riêng ở phương pháp sổ số dư thì thủ kho phải ghi
sổ tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số dư vào cột số lượng. Sự khác nhau của

ba phương pháp này là phần việc được tiến hành tại phòng kế toán.
@ Phương pháp thẻ song song: Kế toán căn cứ vào phiếu nhập ,phiếu xuất đã
được kiểm tra để ghi sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết thành phẩm trên cả hai mặt: hiện vật
và giá trị. Việc ghi sổ chi tiết được tiến hành hàng ngày, cuối tháng cộng số liệu
trên sổ chi tiết đối chiếu với thẻ kho. Đồng thời, kế toán căn cứ vào số liệu trên sổ
chi tiết để ghivào bảng xuất nhập tồn theo từng nhóm, từng loại thành phẩm.
Sơ đồ1- Sơ đồ luân chuyển thủ tục nhập xuất kho thành phẩm
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo độ tin cậy cao
của thông tin nên được áp dụng phổ biến
- Nhược điểm: Khối lượng ghi chép lớn, ghi trùng lặp chỉ tiêu số lượng giữa kế
toán và thủ kho, việc kiểm tra đối chiêu số liệu chỉ tiến hành vào cuối tháng.
- Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có ít chủng loại thành phẩm, số các nghiệp vụ
nhập xuất không thường xuyên
@ Phương pháp đối chiếu luân chuyển:
Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để phản ánh tình hình biến động của
thành phẩm theo hai chỉ tiêu: số lượng và giá trị. Sỏ được ghi một lần vào cuối
thang. Việc ghi chép dựa trên số liệu bảng kê nhập xuất thành phẩm do thủ kho lập
căn cứ vào chứng từ do thủ kho gửi lên. Cuối tháng tiến hành đối chiếu giữa các
sổ: Sổ đối chiếu luân chuyển, thẻ kho, và số liệu kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 2:
Sổ ( thẻ kho )
Chứng từ xuấtThẻ khoChứng từ nhập
Bảng tổng hợp xuất
nhập tồn
Bảng kê xuấtBảng kê nhập
Thẻ kho Chứng từ xuấtChứng từ nhập
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Với phương pháp này, viêc ghi chép có giảm bớt nhưng còn sự trùng lặp sự đối
chiếu kiểm tra chỉ được tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra

@ Phương pháp sổ số dư:
Kế toán mở sổ số dư theo từng kho cho cả năm. Từ các bảng kê nhập, xuất kế
toán lập bảng luỹ kế nhập, bảng luỹ kế xuất. Từ bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất lập
bảng xuất nhập kho theo từng nhóm thành phẩm và chỉ ghi chỉ tiêu theo giá trị cuối
tháng căn cứ vào sổ tồn cuối tháng trên sổ số dư và đơn giá hạch toán tính ra giá trị
tòn kho và ghi vào cột số tiền trên sổ số dư và cột số tiền tồn kho trên bảng tôngr
hợp xuất nhập tồn.

Sơ đồ 3:
Với phương pháp này công tác kế toán giảm được sự ghi chép trùng lặp, công việc
được tiến hành đều trong tháng. Tuy nhiên để phát hiện sai sót giũa kế toán và thủ
kho là điều khó khăn, việc cung cấp kịp thời thông tin cho nhà quản lý là khó khăn.
1.2.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm:
* kế toán tổng hựop thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp ghi chép phản ánh thường
xuyên liên tục và có hệ thống tình hình xuất nhập thành phẩm trên các tài khoản và
sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở chứng từ nhập, xuất.
Tài khoản sử dụng:
TK 155 - Thành phẩm: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các
loại thành phẩm
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: Tập hợp chi phí sản xuất và
cung cấp số liệu để tính giá thành phẩm lao vụ.
TK 157 - Hàng gửi đi bán: Phản ánh giá trị của hàng hoa thành phẩm gửi đi
bán đại lý đã giao cho khách hàng nhưng chưa chấp nhận thanh toán.
TK 632 - Giá vốn hàng bán: Phản ánh giá vốn thành phẩm hàng hoá xuất bán
trong kỳ.


Bảng kê luỹ kế xuất
Bảng kê nhập xuất

tồn
Bảng kê xuấtSổ số dưBảng kê nhập
Chứng từ xuấtThẻ khoChứng từ nhập
Bảng kê luỹ kế nhập

×