Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.29 KB, 26 trang )

CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TSCĐ TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
1- KHÁI NIỆM TSCĐ, ĐẶC ĐIỂM VAI TRÒ CỦA TSCĐ TRONG QUÁ
TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH.
1.1- Khái niệm TSCĐ và đặc điểm của TSCĐ.
Ở bất kỳ nền sản xuất nào đều có sự tác động của con người vào các yếu tố tự
nhiên nhằm thoả mãn nhu cầu của con người. Vì vậy muốn tiến hành sản xuất bao
giờ cũng phải có đầy đủ ba yếu tố: Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao
động. Trong đó, tư liệu lao động đặc biệt là công cụ có ý nghĩa quyết định đối với
quá trình sản xuất. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng quốc gia, người ta quy định
giá trị và thời gian sử dụng của những tư liệu lao động được coi là TSCĐ hay
không được coi là TSCĐ mà chỉ là công cụ lao động nhỏ.
Vậy TSCĐ là các tư liệu lao động có đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử
dụng theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Ở việt nam, theo quyết định số 166/1999/QĐ-TSCĐ ngày 30 tháng 12 năm
1999 về "chế độ quản lý và sử dụng trích khấu hao TSCĐ" áp dụng ngày 1 tháng 1
năm 2000 thì TSCĐ là những tài sản có giá trị từ 5.000.000đ trở lên và thời gian sử
dụng từ 1 năm trở lên. Những tư liệu lao động không đủ một trong hai điều kiện
trên sẽ được coi là công cụ dụng cụ (CCDC).
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ có các đặc điểm chủ
yếu sau:
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu.
- Trong quá trình sản xuất, giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần, bị giảm dần tính
năng, tác dụng cho đến khi hư hỏng hoàn toàn. Giá trị của TSCĐ chuyển dần vào
giá trị sản phẩm sản xuất ra.
Xuất phát từ đặc điểm cơ bản của TSCĐ để đề ra các biện pháp quản lý TSCĐ
một cách chặt chẽ và hiệu quả cả về mặt hiện vật và mặt giá trị.
Về mặt hiện vật: cần phải kiểm tra chặt chẽ việc bảo quản, sử dụng TSCĐ
trong doanh nghiệp. Quản lý theo số lượng từ khi hình thành tài sản đưa vào sử
dụng cho đến khi không thể sử dụng được phải thanh lý.


Về mặt giá trị: quản lý chặt chẽ TSCĐ thông qua việc quản lý tình hình hao
mòn, việc tính và phân bổ khấu hao một cách khoa học hợp lý để thu hồi vốn đầu
tư phục vụ việc tái đâù tư TSCĐ. Xác định giá trị còn lại của TSCĐ để đánh giá
hiện trạng TSCĐ từ đó có phương hướng đầu tư đổi mới TSCĐ.
1.2- Vai trò của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
TSCĐ là một bộ phận tư liệu sản xuất giữ vai trò là tư liệu lao động chủ yếu
trong quá trình sản xuất. TSCĐ được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò đặc
biệt quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Như cacmac nói:
"các thời đại kinh tế được phân biệt với nhau không phải bởi vì nó sản xuất ra cải
gì mà bởi vì nó sản xuất ra như thế nào và bằng tư liệu nào". Điều này cũng có
nghĩa là đã khẳng định được tầm quan trọng và vị trí của TSCĐ trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
TSCĐ có ý nghĩa trong việc nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện
lao động, giải phóng lao động thủ công, đảm bảo an toàn cho người lao động. Do
đó việc quản lý và sử dụng TSCĐ chặt chẽ có hiệu quả là yêu cầu không thể thiếu
đối với doanh nghiệp.
2- NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TSCĐ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG TSCĐ.
Xuất phát từ dặc điểm, vị trí, vai trò của TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Kế toán TSCĐ phải đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác đầy đủ, kịp
thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di
chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp. Nhằm giám sát việc mua và bán đầu tư,
bảo quản và nơi sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán
phân bổ hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chũa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, phản
ánh chính xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ, tham gia đánh

giá lại TSCĐ khi cần thiết, Tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ
ở doanh nghiệp.
3- PHÂN LOẠI TSCĐ.
TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất gồm nhiều loại, mỗi loại có những đặc
điểm khác nhau về tính chất kỹ thuật, công dụng, thời gian sử dụng, quyền quản lý
sử dụng ... Để phục vụ cho công tác quản lý, kế hoạch hoá, thống kê và phân tích
tình hình sư dụng TSCĐ, cần phải tiến hành phân loại TSCĐ. Có nhiều cách phân
loại TSCĐ, sau đây là một số cách chủ yếu:
3.1- Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện.
Theo cách phân loại này, TSCĐ trong doanh nghiệp bao gồm hai loại: TSCĐ
hữu hình và TSCĐ vô hình.
- TSCĐ hữu hình: là những tài sản có hình thái hiện vật cụ thể, có giá trị lớn
và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu. TSCĐ hữu hình phân theo kết cấu bao gồm: nhà
cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải ...
- TSCĐ vô hình: là nhữnh tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhưng đại
diện cho một quyền hợp pháp nào đó và người chủ sở hữu được hưởng quyền lợi
kinh tế. TSCĐ vô hình bao gồm: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí nghiên
cứu phát triển, bằng sáng chế, phát minh, quyền sử dụng đất ...
Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý có một cách nhìn tổng thể
về cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp. Đây là một căn cứ quan trọng để xây dựng các
quyết định đầu tư của doanh nghiệp hoặc điều chỉnh phương hướng đầu tư phù hợp
với tình hình thực tế. Ngoài ra cách phân loại này còn giúp cho doanh nghiệp có
các biện pháp quản lý tài sản, tính toán khấu hao khoa học và hợp lý đối với từng
loại tài sản.
3.2- Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành hai loại
sau: TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
- TSCĐ tự có là các TSCĐ được xây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn
vốn ngân sách hoặc cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh, quỹ của

doanh nghiệp hoặc các TSCĐ được biếu tặng. Đây là những TSCĐ thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp và được phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp.
- TSCĐ thuê ngoài là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định
theo hợp đồng thuê tài sản. Tuỳ theo tiêu chuẩn của hợp đồng thuê mà TSCĐ đi
thuê được chia thànhTSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
+ TSCĐ thuê tài chính: là các tài sản đi thuê nhưng doanh nghiệp có quyền
kiểm soát và sử dụng lâu dài theo các điều khoản của hợp đồng thuê. Các TSCĐ
được gọi là thuê tài chính nếu thoả mãn một trong 4 điều kiện sau:
1- Quyền sở hữu TSCĐ thuê được chuyển cho bên đi thuê khi hết hạn
hợp đồng.
2- Hợp đồng cho phép bên đi thuê được lựa chọn mua TSCĐ thuê với
giá thấp hơn giá trị thực tế của TSCĐ thuê tại thời điểm mua lại.
3- Thời hạn thuê theo hợp đồng ít nhất phải bằng 3/4 (75%) thời gian
hữu dụng của TSCĐ thuê.
4- Giá trị hiện tại của khoản chi theo hợp đồng ít nhất phải bằng 100%
giá trị của TSCĐ thuê tại điểm thuê.
TSCĐ thuê cũng được coi như TSCĐ của doanh nghiệp được phản ánh trên
bảng cân đối kế toán. Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và trích khấu
hao như các TSCĐ tự có của doanh nghiệp.
+ TSCĐ thuê hoạt động: là những tài sản thuê không thoả mãn bất cứ điều
khoản nào của hợp đồng thuê tài chính nêu trên. Bên đi thuê chỉ được quản lý, sử
dụng trong thời hạn hợp đồng và phải hoàn trả khi kết thúc hợp đồng.
Cách phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu giúp cho doanh nghiệp tổ chức,
quản lý hạch toán TSCĐ phù hợp theo từng loại TSCĐ, góp phần sử dụng hợp lý
và có hiệu quả TSCĐ ở doanh nghiệp.
3.3- Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật:
Theo đặc trựng kỹ thuật, từng loại TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình được
phân loại, sắp xếp một cách chi tiết, cụ thể hơn.
- Đối với TSCĐ hữu hình gồm:

+ Nhà cửa, vật kiến trúc: gồm nhà làm việc, nhà xưởng, nhà kho, xưởng sản
xuất, cửa hàng ...
+ Máy móc thiết bị: gồm máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công
tác, các loại máy móc thiết bị khác ...
+ Phương tiên vận tải, truyền dẫn: ôtô, máy kéo dùng vận chuyển, hệ thống
ống dẫn nước, đường dây điện ...
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: các thiết bị sử dụng trong quản lý kinh doanh..
+ Cây lâu năm gia súc cơ bản
+ TSCĐ khác gồm các loại TSCĐ chưa được xếp vào các loại TSCĐ nói
trên.
- Đối với TSCĐ vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất: là giá trị đất, mặt nước mặt biển hình thành do phải bỏ
chi phí để mua, đền bù, san lấp, cải tạo nhằm mục đích có mặt bằng sản xuất kinh
doanh.
+ Chi phí thành lập doanh nghiệp: là các chi phí phát sinh để thành lập
doanh nghiệp như chi phí thăm dò, lập dự án đầu tư, chi phí hội họp ... nếu những
người tham gia thành lập doanh nghiệp xem xét, đồng ý coi như một phần vốn góp
của mỗi bên và được ghi trong vốn điều lệ của doanh nghiệp.
+ Bằng phát minh sáng chế: giá trị bằng phát minh sáng chế là các chi phí
doanh nghiệp phải trả cho công trình nghiên cứu, số tiền doanh nghiệp mua lại bản
quyền bằng sáng chế, phát minh.
+ Chi phí nghiên cứu, phát triển
+ Chi phí về lợi thế thương mại
+ TSCĐ vô hình khác gồm quyền đặt nhượng, quyền thuê nhà, bản quyền
tác giả, quyền sử dụng hợp đồng, độc quyền nhãn hiệu và tên hiệu...
Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật giúp cho việc quản lý và hạch toán
chi tiết, cụ thể cho từng loại, nhóm TSCĐ và phương pháp khấu hao trích hợp đối
với từng loại, nhóm TSCĐ.
4- ĐÁNH GIÁ TSCĐ.
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc

nhất định. Đánh giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích khấu
hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Xuất phát từ đặc
điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng, TSCĐ được đánh giá theo
nguyên giá và giá trị còn lại.
4.1- Nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí bình thường và hợp lý mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có tài sản đó và đưa TSCĐ đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
- Nguyên giá TSCĐ mua sắm (không kể còn mới hay đã sử dụng) bao gồm
giá mua ghi trên hoá đơn trừ đi các khoản triết khấu, giảm giá, thuế nhập khẩu(nếu
có), các loại thuế không phải thu hồi, chi phí vận chuyển, chi phí lắp đặt chạy thử,
các chi phí sửa chữa tân trang trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
- Nguyên giá TSCĐ xây dựng (tự làm và thuê ngoài) là giá thực tế của công
trình xây dựng, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ(nếu có).
- Nguyên giá TSCĐ nhận của đơn vị khác góp vốn liên doanh là trị giá thoả
thuận của các bên liên doanh cộng các chi phí trước khi sử dụng (nếu có).
- Nguyên giá TSCĐ được cấp là giá ghi trong "biên bản bàn giaoTSCĐ" của
đơn vị cấp và các chi phí lắp đặt, chạy thử...(nếu có).
- Nguyên giá TSCĐ được tặng, biếu là giá tính toán trên cơ sở giá thị trường
của các TSCĐ tương đương.
Việc ghi sổ TSCĐ theo nguyên giá cho phép đánh giá tổng quát năng lực sản
xuất, trình độ trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật và quy mô của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu nguyên giá TSCĐ còn là cơ sở để tính toán khấu hao, theo dõi tình hình thu
hồi vốn đầu tư ban đầu và xác định hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Kế toán TSCĐ phải triệt để tôn trọng nguyên tắc ghi theo nguyên giá. Nguyên
giá của từng đối tượng TSCĐ ghi trên sổ và báo cáo kế toán chỉ được xác định một
lần khi tăng tài sản và không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại của TSCĐ ở
doanh nghiệp, trừ các trường hợp sau:
+ Đánh giá lại TSCĐ
+ Xây dựng, trang bị thêm TSCĐ
+ cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực hoạt động và kéo dài tuổi thọ của TSCĐ

+ Tháo dỡ các bộ phận làm giảm nguyên giá TSCĐ
4.2- Giá trị còn lại của TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ
kế.
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Khấu haoluỹ kế
Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá lại thì giá trị còn lại của TSCĐ
cũng được xác định lại.
Được điều chỉnh theo công thức sau:
Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại
Giá trị còn lại của TSCĐ đánh giá lại
Giá trị đánh giá lại của TSCĐ
Nguyên giá của TSCĐ
=
x
Ngoài phương pháp nói trên, ở chuẩn mực 16(IAS16) còn quy định phương
pháp thay thế được chấp nhận.
Giá trị còn lại = Giá trị đánh giá lại - Khấu hao luỹ kế
5- CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀ KẾ TOÁN CHI TIẾT TSCĐ.
5.1- Chứng từ kế toán.
Đối với các chứng từ bắt buộc doanh nghiệp phải sử dụng đúng mẫu quy
định:
- Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01-TSCĐ)
- Chứng từ về tăng, giảm TSCĐ, khấu hao TSCĐ
- Thẻ TSCĐ (Mẫu ố 02-TSCĐ)
- Biên bản giao nhận sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 04-TSCĐ/BB)
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05-TSCĐ/HĐ)
- Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03-TSCĐ)
Ngoài các chứng từ nêu trên còn có thêm một số chứng từ khác tuỳ theo từng
trường hợp, từng doanh nghiệp.
5.2- Kế toán chi tiết TSCĐ.

Ở phòng kế toán, kế toán chi tiết TSCĐ được thực hiện trên thẻ TSCĐ - Mẫu
02-TSCĐ/BB. Thẻ TSCĐ dùng để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của đơn vị, tình
hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ.
Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ của đơn vị lập cho từng loại TSCĐ.
Đơn vị : ... ... ... ... Mẫu số 02-TSCĐ
Địa chỉ : ... ... ... ... Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số: ... ...
Ngày ... ... tháng ... ... năm ... ...
Kế toán trưởng (ký, họ tên): ... ...
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số ... ngày ... tháng ... năm ...
Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ ... số hiệu TSCĐ ...
Nước sản xuất (xây dựng): ... ... Năm sản xuất ... ...
Bộ phận quản lý, sử dụng ... Năm đưa vào sử dụng ... ...
Công suất (diện tích) thiết kế ... ...
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày ... ... tháng ... ... năm ... ...
Lý do đình chỉ ... ... ...
Số hiệu
chứng từ
Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày
tháng
Diễn giải Nguyên
giá
Năm Giá trị
hao mòn
Cộng dồn
A B C 1 2 3 4
Để tổng hợp TSCĐ theo từng loại, nhóm TSCĐ, kế toán sử dụng "sổ tài sản

cố định". Mỗi loại TSCĐ được mở riêng một sổ hoặc một số trang ở sổ TSCĐ. Tại
các đơn vị, bộ phận sử dụng bảo quản TSCĐ sử dụng "sổ tài sản cố định theo nơi
sử dụng" để theo dõi TSCĐ tăng giảm do đơn vị mình quản lý và sử dụng. Căn cư
ghi sổ này là các chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ.
Đơn vị: ... ... ...
SỔ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Loại tài sản: ... ...
S
T
T
Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ
Chứng từ Tên
đặc
điểm
ký hiệu
Nước
sản
xuất
Năm
đưa
vào sử
dụng
Số
hiệu
TSC
Đ
Nguyên
Giá
TSCĐ
Khấu hao KH đã tính

đến khi ghi
giảm TSCĐ
Chứng từ Lý do
giảm
TSCĐ
Số
hiệu
Ngày
tháng
tỷ lệ
KH(%)
Mức
KH
Số
hiệu
Ngày
tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
Cộng
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
6- KẾ TOÁN TỔNG HỢP TSCĐ
6.1- Tài khoản kế toán sử dụng.
- TK 211 - Tài sản cố định hữu hình. TK211 được chi tiết thành 6 tài khoản
cấp 2 tuỳ thuộc theo đặc trưng kỹ thuật và kết cấu của tài sản.
- TK 214 - Hao mòn TSCĐ
- TK 213 - TSCĐ vô hình. TK 213 chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2
- Ngoài ra kế toán TSCĐ còn sử dụng TK411, 331, 341, 111, 112
6.2- kế toán tổng hợp tăng TSCĐ vô hình, TSCĐ hữu hình.

- TSCĐ tăng do mua sắm
+ Trường hợp mua về phục vụ cho những mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng
(GTGT) được khấu trừ thuế. Căn cứ vào các chứng từ mua TSCĐ, kế toán xác
định nguyên giá, lập hồ sơ TSCĐ, ghi sổ kế toán.
Nợ TK 211, 213 - TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 331, 341 - Phải trả cho người bán, vay dài hạn
+Trường hợp TSCĐ mua về phục vụ sản xuất những mặt hàng không chịu
thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ vào chứng từ mua TSCĐ, kế toán ghi nguyên giá
Nợ TK 211, TK 213 - TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
Có TK 111, TK 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 331, TK 341 - Phải trả người bán, vay dài hạn

×