Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬTLIỆU Ở CÔNG TY TNHH MÁY MÓC THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ MINH ĐỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.19 KB, 34 trang )

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬTLIỆU Ở CÔNG TY
TNHH MÁY MÓC THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ MINH ĐỨC
3. Đặc điểm vật liệu và phân loại vật liệu.
3.1 Đặc điểm của nguyên vật liệu.
Với số lượng sản phẩm đa dạng và phong phú với nhiều chủng loại
khách nhau, thì Công ty cần phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác
nhau như thép, đồng, chì, sắt, thiếc... nếu các loại nguyên vật liệu trên không
được bảo quản tốt, không xây dựng nhà kho thì sẽ làm cho vật liệu trên han,
gỉ, gây khó khăn trong quá trình sản xuất sản phẩm.
3.1.1 Tổ chức công tác thu mua nguyên vật liệu ở Công ty TNHH máy
móc,thiết bị và công nghệ Minh Đức
a, Công tác thu mua nguyên vật liệu.
Ở Công ty , kế hoạch thu mua nguyên vật liệu được xây dựng dựa trên
kế hoạch sản xuất (do phòng kế hoạch lập) Đồng thời dựa trên định mức tiêu
hao vật liệu cho từng loại sản phẩm. Do vậy hàng tháng, quý căn cứ vào khả
năng sản xuất của Công ty , khả năng cung ứng của các nguồn cung ứng vật
tư, phòng vật tư tiến hành cân đối giữa thu mua vật tư phục vụ kịp thời cho
sản xuất.
* Nguồn cung cấp vật tư.
Vật tư phục vụ cho công tác sản xuất của Công ty toàn là Công ty ở
trong nước không phải nhập khẩu. Đây là điều kiện khá thuận lợi cho công
tác thu mua vật liệu. Bởi nơi thu mua sẽ ảnh hưởng đến giá cả thu mua
nguyên vật liệu, từ đó sẽ ảnh hưởng đến chi phí sản xuất, giá thành, thu nhập
và lợi nhuận. Những ảnh hưởng trên có quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau, nếu nơi
cung cấp nguyên vật liệu của Công ty ở xa ngoài những chi phí chung như
nhà kho, bến bãi Công ty còn phải trả khoản chi phí vận chuyển, nếu ở gần thì
chi phí vận chuyển thấp, giá thành của sản phẩm thấp, sản phẩm được khách
hàng tin dùng bán được nhiều thì lợi nhuận và thu nhập bình quân đầu người
cao, tạo nhiều công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên. Còn nếu chi phí
vận chuyển, cộng các chi phí liên quan cao thì nó sẽ đội giá thành của sản
phẩm lên, sản phẩm không đủ sức cạnh tranh với thị trường về giá cả thì dẫn


11
đến tình trạng sản phẩm của Công ty sản xuất ra không được khách hàng tin
dùng, dẫn đến lợi nhuận giảm và thu nhập bình quân người/tháng giảm
xuống. Do đó vấn đề mua sản phẩm ở đâu và như thế nào đó cũng là vấn đề
cần quan tâm ở Công ty .
Các đơn vị thường xuyên cung cấp vật liệu cho Công ty .
+ Công ty Mai Động (vật liệu gang)
+ Công ty đúc Mai lâm (vô lăng gang)
+ Công ty cơ khí Giải phóng (vật liệu gang)
+ Nhà máy chế tạo điện cơ (động cơ)
+ Đúc Phưong Nam(phôi gang)
+ Công ty thương mại Việt Anh (thép)
+ Công ty cổ phần khí công nghiệp(oxi )
Với những khách hàng thường xuyên có ký các hợp Đồng mua bán,
Công ty chủ yếu áp dụng theo phương thức mua hàng trả chậm, đôi khi mua
theo phương thức trả tiền ngay.
Theo quy định của Công ty , khi mua nguyên vật liệu yêu cẩu phải có
hoá đơn đỏ do bộ tài chính phát hành kèm theo, trong ít trường hợp mua của
cá nhân không có hoá đơn đỏ thì người bán phải viết giấy biên nhận ghi rõ
loại vật liệu mua về, số lượng, đơn giá, thành tiền.
b. Tổ chức hệ thống kho tàng
Nếu như khâu thu mua ảnh hưởng đến số lượng sản phẩm được sản xuất
ra, khâu nguồn cung cấp vật tư ảnh hưởng đến giá thành, lợi nhuận, thì nhân
tố kho tàng cũng tác động đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất ra.
chính vì vậy, tổ chức hệ thống kho tàng để bảo quản vật tư là điều cần thiết và
không thể thiếu được ở bất kỳ doanh nghiệp nào. Ở Công ty TNHH máy
móc,thiết bị và công nghệ Minh Đức có 2 kho phục vụ trực tiếp cho sản xuất
là :
+ Kho thương phẩm: bulông, ốc vít, vòng đệm, vành đai...
+ Kho bán thành phẩm.

22
Kho thứ 3 là kho thành phẩm tức là sau khi xong mọi công đoạn thì sản
phẩm được lắp thành máy ở kho thành phẩm. Mỗi loại vật liệu đều được sắp
xếp 1 cách khoa học hợp lý giờ lấy vật liệu được quy định rõ ràng sáng từ
7.30’ đến 8.30’ chiều 12.30’ đến 1.30’. Ngoài giờ trên thì thủ kho không giải
quyết.
3.1.2. Hệ thống định mức.
Để đạt được mục tiêu là chi phí đầu vào là thấp nhất cho sản phẩm thì
công tác quản lý vật liệu chặt chẽ và có hiệu quả là rất cần thiết đối với các
doanh nghiệp. Ở từng Công ty thì công tác quản lý là khác nhau. Còn đối với
Công ty TNHH máy móc,thiết bị và công nghệ Minh Đức thì ở phòng kỹ
thuật cơ khí có nhiệm vụ nghiên cứu và xây dựng định mức tiêu hao nguyên
vật liệu cho từng loại máy. Với máy CD7 cần những nguyên vật liệu gì, máy
uốn CD7, hay máy cưa đĩa 50E, máy ... để sản xuất những loại máy đó thì cần
những nguyên vật liệu gì (số liệu cụ thể ở tài liệu tham khảo). Khi biết được
những định mức của từng loại máy thì phòng vật tư sẽ viết phiếu xuất kho
dựa trên nhiệm vụ kế hoạch sản xuất mà Công ty giao cho từng phân xưởng,
để sản xuất từng loại máy với những chi tiết của nó.
Ví dụ1: Định mức vật tư kỹ thuật.
Công ty MMTB&CNMĐ Định mức vật tư kỹ thuật
33
Định mức vật tư Sản phẩm: Máy hàn miệng bao 800(MLB-
800)
Tên chi
tiết
Số
lượng
Vật
liệu
Quy

cách
Trọng lượng chi
tiết
Trọng lượng sản
phẩm
Ghi chú
Tinh Thô Chi Tinh Thô Chi
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Thân
máy
MLB
Công ty TNHH máy móc,thiết bị và công nghệ Minh Đức
LỆNH SẢN XUẤT
Tháng 4 năm 2002.
Phân xưởng: Cơ khí
Công nhân: Chiến
Bước công việc: Hàn điện
STT Chi
tiết
Sản
phẩ
m

hiệu
Số
lượn
g
Cbậc
Cviệ
c

Định mức giờ KCS Ký nhậ
Chi
tiết
Tổng
số
1
3.3. Quy chế bản vệ và chế độ trách nhiệm vật chất.
Nói đến công tác quản lý vật tư thì không thể không nói đến vai trò của
thủ kho. Bởi thủ kho ngoài nhiệm vụ quả lý và bảo quản tốt nguyên vật liệu
có trong kho, còn phải cập nhật sổ sách hang ngày, theo dõi số hiện có và tình
44
hình nhập xuất nguyên vật liệu ở trong kho về mặt số lượng, hàng ngày ghi
vào thẻ kho (mẫu 06-VT), khi hết báo cho phòng kế hoạch, vật tư đi mua.
Trong điều kiện nào đó, thủ kho còn có trách nhiệm phát hiện các trường hợp
vật liệu tồn đọng lâu trong kho, gây ra tình trạng ứ đọng vốn của Công ty .
Trường hợp thủ kho ghi thiếu so với kiểm kê thì phải ghi bổ xung thẻ kho,
còn trường hợp thủ kho không đảm bảo số lượng vật liệu khi kiểm kê mà có
thể bị mất hoặc thất lạc, thì phải chịu bồi thường vật chất tùy thuộc mức độ.
Đối với người công nhân
+ Khi nhận chi tiết thành phẩm hoặc bán thành phẩm để lắp ráp hoặc gia
công sửa chữa... phải sơ bộ kiểm tra chất lượng kiểm tra số lượng, quy cách...
(nứt vỡ, không đạt yêu cầu kỹ thuật). Sau khi nhận xong phải có trách nhiệm
bảo quản giữ gìn nếu xảy ra mất mát hư hỏng ở khâu nào thì khâu đó chịu
trách nhiệm.
+ Sản phẩm làm xong phải đưa vào nơi quy định, cuối ca là việc không
để chi tiết bừa bãi mà phải xếp lại gọn gàng hoặc gửi đề vào trong kho.
3.2 Phân loại vật liệu ở Công ty TNHH máy móc,thiết bị và công nghệ
Minh Đức
Hiện nay Công ty sản xuất sản phẩm chính phục vụ cho ngành kinh tế
quốc dân bao gồm các thiết bị máy phục vụ cho nghành cơ khí với nhiều

chủng loại đa dạng và phong phú với sản lượng cung cấp cho thị trường hàng
năm từ 120-150 sản phẩm. Ngoài các sản phẩm chính Công ty còn sản xuất
các phụ tùng, linh kiện và các sản phẩm phụ khác, đảm bảo trang thiết bị
Đồng bộ và phục vụ thay thế sửa chữa. Để đáp ứng cho số lượng sản phẩm
lớn như hiện nay thì khối lượng nguyên vật liệu cần để sản xuất là rất lớn và
chủng loại vật liệu đa dạng và nhiều nhóm khác nhau. Mỗi chủng loại có vai
trò công dụng khác nhau, muốn quản lý tốt được vật liệu và hạch toán chính
xác vật liệu thì phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu một cách khoa học và
hợp lý. Ở Công ty TNHH máy móc,thiết bị và công nghệ Minh Đức hiện nay
toàn bộ nguyên vật liệu sử dụng trong Công ty được chia thành 10 nhóm.
+ Kim loại: thép, đồng, sắt, nhôm, gang...
+ Vật liệu phụ: sơn, dầu mỡ, nhãn mác, phụ tùng thay thế.
55
+ Dây dai động cơ các loại.
+ Vật liệu điện: cầu dao, bóng đèn, dây điện.
+ Nhiên liệu: ôxi, đất đèn, than.
+ Dụng cụ cắt gọt: dao tay, dao máy, dao, dũa, mũi khoan...
+ Quy chế: bulông, đai ốc, vòng điện..
+ Hoá chất: dụng cụ hoá chất, phấn, bột tan.
+ Vòng bi các loại
+ Các vật liệu khác: giẻ lau, khoá, thúng, bảo hộ lao động, dụng cụ.
Để phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết vật liệu thì trong
từng loại vật liệu lại đực phân loại chi tiết hơn thành từng thứ vật liệu khác
nhau.
Ví dụ3: Trong nhóm kim loại có vật liệu thép: trong vật liệu théo lại
được chia thành nhiều thứ khác nhau như: thép tròn, thép L, thép U, thép det,
thép ống, thép lá, thép tấm... tuy nhiên Công ty chỉ sử dụng TK152 để hạch
toán chung cho tất cả các loại vật liệu.
3.3 Đánh giá nguyên vật liệu ở Công ty TNHH máy móc,thiết bị và
công nghệ Minh Đức .

Công ty TNHH máy móc,thiết bị và công nghệ Minh Đức là doanh nghiệp
sản xuất với qui mô rộng nên việc nhập, xuất nguyên vật liệu diễn ra một cách
thường xuyên, liên tục đối với từng thứ , từng loại. Nguyên vật liệu ở Công ty
được hình thành từ mua ngoài, kế toán của Công ty đã sử dụng giá thực tế để
hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình nhập – xuất kho nguyên vật liệu.
3.3.1 Giá thực tế vật tư nhập kho.
Công ty TNHH máy móc,thiết bị và công nghệ Minh Đức thường xuyên
mua nguyên vật liệu với số lượng lớn, mà Công ty lại không có đội xe vận
chuyển nên khi vật liệu được mua về nhập kho Công ty không phải trả khoản
chi phí vận chuyển bởi giá ghi trên hoá đơn của người bán là giá đã bao gồm
cả chi phí vận chuyển.
66
HOÁ ĐƠN ( GTGT) Mẫu số 01 GTKT –
3LL
Liên 2 (giao cho khách hàng) 02 – B
Ngày 07 tháng 4 năm 2002
Đơn vị bán hàng: Công ty Thương Mại Việt Anh
Địa chỉ: 394 Minh Khai – Hà Nội
Mã số thuế: 0100507883 – 1
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Xuân Ngọc
Đơn vị: Công ty TNHH máy móc,thiết bị và công nghệ Minh Đức
địa chỉ: 34/521 Trương Định – Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 0101288031
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn
vị tính
Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền

A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Thép U 50 Kg 1367 4762 6.509.654
Cộng tiền hàng 6.509.654
Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT 325.483
Tổng cộng tiền thanh toán 6.835.137
Số tiền bằng chữ: Sáu triệu, tám trăm ba mươi bảy ngàn một trăm ba mươi bảy
đồng
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
77
Khi vật liệu được chuyển về Công ty thì ở Công ty tiến hành kiểm tra
(về số lượng, chủng loại, chất lượng, quy cách...) xem có phù hợp với nội
dung ghi trên hoá đơn và biên bản kiểm nghiệm không sau đó mới tiến hành
nhập kho.
Khi nhận được hoá đơn GTGT của Công ty thương mại Việt Anh, Công
ty tiến hành kiểm nghiệm vật tư.
Đơn vị: Công ty MM-TB&CN MĐ BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT

Địa chỉ: 34/521- Trương Định (vật tư, sản phẩm, hàng hoá)
Căn cứ vào hoá đơn GTGT ngày 7/4/2002 của Công ty thương mại Việt Anh
BAN KIỂM NGHIỆM
ông: Nguyễn Đức Dũng - đại diện KCS
Bà: Trần thị Dung – Thủ kho
Đã kiểm nghiệm loại
STT Tên, nhãn hiệu,
quy cách phẩm

chất vật tư
Mã số Phương
thức
Đơn vị
tính
Số lượng
theo
chứng từ
Số lượng
đúng
quy cách
phẩm
chất
Số lượng
không
đúng quy
cách
Ghi
chú
Thép U50 Cân Kg 1367 1367
Ý kiến của ban kiểm nghiệm Vật liệu đủ tiêu chuẩn nhập
kho
Thủ kho (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Sau khi đã có nhận xét của các bên liên quan chứng nhận vật liệu đủ tiêu
chuẩn nhập kho. Sau đó thủ kho tiến hành nhập kho vật liệu.
Phiếu nhập kho được lập theo quy định của bộ tài chính được lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lưu tại phòng kế hạch vật tư
- Liên 2: Giao cho thủ kho
88
- Liên 3: Giao cho kế toán vật liệu.

Thủ kho có trách nhiệm sắp xếp các loại vật liệu có ở trong kho 1 cách khoa
học, hợp lý, đảm bảo yêu cầu bảo quản từng thứ, từng loại vật liệu thuận tiện
cho việc theo dõi số liệu hiện có và công tác nhập – xuất vật liệu.
Đơn vị: Công ty MM-TB&CN MĐ PHIẾU NHẬP KHO Mẫu 01-VT Số 52
Địa chỉ: 34/521-Trương Định Ngày 7/4/2002 Ban hành theo

Số 1141-TC/QĐ/CDKT
Ngày 1/11/1995 của bộ
tài chính.
Nợ TK152: 6.509.654
Nợ TK 133: 325.483
Có TK 331: 6.835.137
Họ tên người giao hàng: Công ty thương mại Việt Anh
Theo hợp Đồng số 314 ngày 4/4/2002.
Nhập tại kho: Sắt
ST
T
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất hhoá

số
Đơn
vị
tính
Số lượng Đơn
giá
Thành tiền
Theo
C.từ
Thực

nhập
Thép U50 Kg 1367 1367 4672 6.509.654
Thuế GTGT 5% 325.483
Cộng 6.835.137
Cộng thành tiền(bằng chữ). Sáu triệu, tám trăm ba mươi năm nghìn đồng, một
trăm ba mươi bảy đồng.
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng. Thủ kho Kế toán trưởng Thủ
trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
99
3.1.2 Giá thực tế vật liệu xuất kho
Để việc tính giá dễ dàng và đơn giản, kế toán ở Công ty TNHH máy móc,thiết
bị và công nghệ Minh Đức sử dụng cách tính giá(thực tế) vật liệu xuất kho
bằng phương pháp giá(thực tế) đích danh.
Khi nhận được một liên phiếu xuất kho do thủ kho gửi lên, kế toán vật tư
vào giá cho từng loại vật liệu tương ứng.
Trị giá thực Đơn giá thực Số lượng
tế vật liệu = tế vật liệu X vật liệu
xuất kho nhập kho xuất kho
1010
Đơn vị: Công ty MM-TB&CN MĐ PHIẾU XUẤT KHO Mẫu 02-VT
Địa chỉ: 34/521 Trương Định Số 101 Ban hành theo QĐ
số 114TC/ QĐ/CĐKT
Ngày 9/4/2002 ngày 1 tháng 11 năm 1995
của bộ tài chính
Nợ TK 621 : 2.142.900
Có TK 152: 2.142.900
Họ tên người nhận: Anh Hoàng Địa chỉ (bộ phận) tổ hàn.
Lý do xuất kho: làm chi tiết hàng gá đỡ của 5 máy bào thẩm 40C
Xuất tại kho: Sắt

ST
T
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất hhoá

số
Đơn
vị
tính
Số lượng Đơn
giá
Thành tiền
Yêu cầu Thực
xuất
Thép U50 Kg 450 450 2.142.900
Cộng
Xuất, ngày 9 tháng 4 năm 2002
Phụ trách bộ phận sử dụng phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ
kho(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ
tên)
Căn cứ vào phiếu xuất kho số 10 ngày 9/4/2004. Xuất 450Kg thép U50
của lần nhập trước, phiếu số 52 ngày 7/4/2002. Kế toán vật tư tiến hành vào
giá của vật liệu xuất kho.
Trị giá Đơn giá Số lượng
vật liệu = vật liệu X vật liệu
xuất kho nhập kho xuất kho
= 4762 X 450 = 2.142.900(VNĐ)
1111
3.3. Phương thức hạch toán tình hình nhập-xuất nguyên vật liệu
Việc phản ánh chính xác kịp thời tình hình nhập-xuất tồn kho nguyên vật

liệu là công việc rất quan trọng đòi hỏi người thủ kho phải cẩn thận, chính xác
để không làm ngừng trệ sản xuất vì thiếu vật liệu.
Hàng ngày thủ kho phải ghi và phản ánh những nguyên vật liệu đã xuất-nhập
trên thẻ kho.
Các chứng từ kế toán được sử dung để theo dõi tình hình nhập xuất nguyên
vật liệu gồm:
- Phiếu nhập kho(số 01-VT)
- Phiếu xuất kho(số 02-VT)
- Thẻ kho (số 06-VT)
- Phiếu kiểm định chất lượng sản phẩm hàng hoá.
3.3.1. Kế toán chi tiết tình hình nhập-xuất kho nguyên vật liệu.
Với số lượng nguyên vật liệu nhập-xuất hàng ngày là rất lớn, do đó không
thể chờ đến cuối tháng thủ kho mới ghi vào thẻ kho mà phải ghi từng ngày để
biết số lượng nguyên vật liệu tồn cuối ngày là bao nhiêu, để không ảnh hưởng
đến tiến độ sản xuất. Kế toán chi tiết vật liệu ở Công ty TNHH máy móc,thiết
bị và công nghệ Minh Đức sử dụng theo phương pháp thẻ song song.
a.Thủ tục nhập kho.
Theo chế độ kế toán hiện hành, nguyên vật liệu nhập từ bất kỳ nguôn nào
khi về đến Công ty đều phải tiến hành kiểm nhận, làm thủ tục nhập kho , tại
Công ty TNHH máy móc,thiết bị và công nghệ Minh Đức chỉ xảy ra trường
hợp vật liệu nhập kho do mua ngoài. Vật liệu chuyển về phải kèm theo hoá
đơn mua hàng.
b. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất do phòng kế hoạch vật tư gửi xuống, quản
đốc phân xưởng lên kế hoạch sản xuất và giao việc cho từng bộ phận trực
1212
thuộc như các tổ:khởi phẩm, tiện, bào phay, khoan, tổ lắp rắp để tiến hành sản
xuất cho đúng tiến độ.
Dựa vào lệnh sản xuất tổ trưởng các tổ phân công công việc và tiến hành
nhận vật tư để sản xuất. Và thủ kho cũng căn cứ vào lệnh sản xuất để xuất vật

tư cho các tổ.
c. Nhiệm vụ cụ thể ở kho và ở bộ phận kế toán.
Ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho theo mẫu số 06-VT để ghi chép tình
hình nhập-xuất tồn hàng ngày, với mỗi loại vật tư thì có thẻ kho riêng, trong
từng nhóm vật liệu lại có những vật liệu chi tiết và tất cả những vật liệu chi
tiết đó đều được ghi ở từng thẻ kho, sau đó nó được tập hợp lại thành một
nhóm.
Cách ghi thẻ kho: khi có chứng từ nhập hoặc xuất vật tư, thủ kho kiểm
tra tính hợp lệ của chứng từ tức là phải có chữ ký của những người có liên
quan như phụ trách cung tiêu, người nhận, người giao hàng, thủ kho..., sau
khi những chứng từ này được coi là hợp lệ chúng sẽ được thủ kho kho tập hợp
vào thẻ kho. Thẻ kho ghi tình hình nhập-xuất vật liệu theo trình tự thời gian,
sau mỗi nghiệp vụ thủ kho lại tính số tồn kho ngay trên thẻ kho. Và người làm
thủ kho phải thường xuyên kiểm tra số lượng thực tế ở trong kho để dễ dàng
phát hiện ra những trường sai xót.
Ví dụ: theo phiếu nhập kho số 52 ngày 7/4/2002 của Công ty thương
mại Việt Anh về nhập 1367 kg thép U50 và cũng theo phiếu xuất kho số 101
ngày 9/4/2002 xuất 450 kg thép U50 cho tổ hàn để làm chi tiết hàn giá đỡ của
5 máy bào thẩm 40C. Cuối ngày thủ kho tính số lượng và ghi ở cột tồn cuối
ngày 9/4 la 2032 kg thép U50. Cùng một số phiếu nhập-xuất khác ta có thể
kho sau.
1313

×