Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.27 KB, 8 trang )

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
III .1: Nhận xét chung về tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản ohẩm ở công ty CTGT124
Để tồn tại và phát triển , mọi doanh nghiệp đều mong muốn đạt được mức
lợi nhuận tối đa. Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh hiện nay,Trong môi trường
cạnh tranh gay gắt và xu thế hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ thì vấn đề lợi
nhuận càng trở nên quan trọng hàng đầu, có ý nghĩa sống còn với doanh nghiệp.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thể hiện tổng quát là: với
một lượng chi phí đầu vào nhất định, doanh nghiệp phải tạo ra được một kết quả
đầu ra tối đa, hoặc với kết quả đầu ra là cố định thì doanh nghiệp phải tìm cáh tiết
kiệm chi phí làm hạ giá thành sản phẩm tiêu thụ đến mức có thể mà vẫn đảm bảo
được chất lượng của sản phẩm.Công ty công trình giao thông 124 là một doanh
nghiệp nhà nước hoạt động trong nghành xây lắp cũng không nằm ngoài quy luật
chung vì khi cơ chế kế hoạch tập trung không còn thì các doanh nghiệp nhà nước
phải độc lập , tự chủ về tài chính. Trong suốt 30 năm hình thành và phát triển, bên
cạnh những lĩnh vực và địa bàn họat động theo nhiệm vụ của tổng công ty
XDCTGT1 giao cho, công ty năng động tự chủ tìm kiếm cơ hội kinh doanh khác
nhằm mỏ rộng quy mô địa bàn hoạt động và trên nhiều lĩnh vực trong ngành. Công
ty chủ yếu hoạt động xây lắp các công trình với mục tiêu đảm bảo chất lượng, kỹ
thuật ,mỹ thuật ,tiến độ thi công và đặc biệt là có biện pháp tốt để tiết kiệm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợ nhuận , đảm bảo đủ việc làm cho
người lao động, cải thiện mức sống cho CBCNV….
Mặc dù thời gian thực tập không nhiều,nhưng em được sự chỉ dẫn tận tình
của cán bộ công ty, đăc biệt là phòng tài chính kế toán. Em được tiếp cận với các
hoạt động sản xuất của công ty, được nghiên cứu được tìm hiểu sổ sách của công
ty. Nhờ đó em đã có thêm nhiều kiến thức thưc tế, biêt thêm nhiêu kinh nghiệm
thực tế do cán bộ công ty bày bảo và do em phát hiện đựơc trong thời gian thực tập
ở công ty. Em xin đưa ra một số ý kiến nhận xét khái quát về những thành tựa mà
công ty đạt được và những măt còn hạn chế của công ty trong công tác tổ chức bộ
máy quản lý và công tác tổ chưc bộ máy kế toán của công ty. Hơn nữa, do em đã đi


sâu nghiên cứu đề tài “ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty CTGT124 nên em xin nói nhiều về việc hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành ở công ty.
III. 1.1: Những ưu điểm
Dưới sự quản lý chung của tổng công ty XDCTGT1, công ty đã chủ đông
nghiên cứa, từng bước tìm ra mô hình quản lý, hạch toán chi phí và tính giá thành
phù hợp với đặc thù của ngành xây lắp cũng như đặc điểm riêng của công ty.
Về tổ chức bộ máy quản lý: Công ty công trình giao thônhg124 có bộ máy
quản lý hoạt động kinh doanh tổ chức theo hình thức trực tuyến tham mưu . Đứng
đầu là giám đốc , đại diện cho công ty trước pháp luật về mọi hoạt động SXKD,
phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo một số phòng ban chức năng như phòng TC-
KT, phòng vật tu thiết bị ….Đây là một bộ máy gọn nhẹ hợp lý , các phòng ban
chức năng thực hiện các nhiệm vụ của mình, cung cấp kịp thời đầy đủ và chính
xác các thông tin cần thiết cho lãnh đạo công ty trong việc giám sát kỹ thuật, kiểm
tra chất lượng GTKL hoàn thành của công trình, đáp ứng đúng tiến độ thi côngtheo
yêu cầu nhận thầu; phòng thị trường hoạt động rất có hiệu quả , nắm bắt thông tin
thị trường nhanh , tự chủ tìm kiếm và mở rộng thị trường , giúp công ty tham gia
đấu thầu nhiều công trình trọng điểm cấp quốc gia tạo điều kiện nâng cao uy tín
trên thi trường, đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh.
Bộ máy kế toán: Tổ chức theo hình thức tập trung gọn nhẹ phù hợp với đặc điểm
của công ty. Bộ máy kế toán được tổ chức tương đối chặt chẽ bao gồm các nhân
viên kế toán có tinh thần trách nhiệm cao, yêu nghề, nhiệt tình trong công việc và
có trình độ nghiệp vụ cao, được bố trí phân công phần hành kế toán rất rõ ràng phù
hợp với khả năng của từng thành viên. Nhờ vậy, phòng tài chính kế toán góp phần
đắc lực vào công tác quản lý kinh tế tài chính của công ty, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung, có ưu điểm là đơn giản, dễ dàng áp
dụng, hệ thống sổ sách không phức tạp, các nghiệp vụ tài chính được phản ánh rõ
ràng chi tiết trên sổ kế toán theo trình tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài
khoản, thuận lợi cho việc tổ chức hoạch toán cũng như kiểm tra đối chiếu số liệu,

đặc biệt có thể dùng phần mềm kế toán giúp giảm bớt khối lượng công việc ghi
chép, tính toán, có khả năng tổng hợp, hệ thống hoá thông tin nhanh chóng, chính
xác kịp thời yêu cầu quản trị doanh nghiệp .
Việc tập hợp, luân chuyển, lưu trữ chứng từ theo đúng chế độ kế toán hiện hành
và quy định chung của tổng công ty.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được xác định hợp lý, đúng
đắn. Các chi phí sản xuất kinh doanh đươc tập hợp riêng theo từng khoản mục,
từng đối tượng tập hợp chi phí tạo điệu kiện thuận lợi cho công tác đánh giá sản
phẩm dở dang và tính giá thành xây lắp dễ dàng, chính xác.
Từ các ưu điểm trên, hệ thống kế toán cũng được mở chi tiết cho từng đối tượng
hạch toán; Các mẫu sổ kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết, các biểu bảng áp dụng tại
công ty nói chung là theo đúng chế độ kế toán quy định.
Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành: công tác tập hợp chi
phí sản xuất và tính giái thành sản phẩm tại công ty khá tốt, phản ánh kịp thời,
chính xác tình hình sản xuất của công ty. Việc tập hợp chi phí sản xuất theo từng
khoản mục chi phí giúp công ty thực hiện đầy đủ, phản ánh giá thành thực tế của
sản phẩm xây lắp một cách tương đối trung thực và hợp lý tạo điều kiện đánh giá
chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Cụ thể:
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp được tiến hành một cách đồng nhất, chặt chẽ, công tác quản lý nhập xuất
kho được chú trọng, cách tính giái xuất kho hợp lý tránh được những lãng phí, thất
thoát và hao hụt ngoài định mức. Tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
giúp hạ giái thành đáng kể vì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giái
thành sản phẩm xây lắp.
- Khoản mục chi phí nhân công trưc tiếp: Công ty đã biết tận dụng nhân lực tại
chỗ, giảm được chi phí điều động, thuyên chuyển nhân công từ công ty đến công
trình thi công và công ty tránh được khoản trích theo lương. Ngoài ra số lao động
trong biên chế có đủ việc làm, tạo cho người lao động yên tâm làm việc. Hơn nữa,
phương thức trả lương của công ty rất hợp lý: qua bản chấm công, kế toán có thể
theo dõi được chính xác ý thức kỷ luật, tính chuyên cần của người lao động, ai làm

nhiều thì có thu nhập cao. Tính công bằng trong việc tính lương cho công nhân đã
trở thành động lực thúc đẩy người lao động phát huy hết năng lực, tay nghề, nâng
cao tính sáng tạo và năng xuất lao động. Việc tập hợp chi phí nhân công kịp thời,
hạch toán chính xác, tính toán nhanh, đẩm bảo trả lương cho công nhân viên chức
đúng kỳ trả lương và đủ lương.
- Khoản mục chi phí sủ dụng máy thi công: Cũng như chi phí nhân công trực
tiếp, các đội cũng đã biết sử dụng lực lượng máy thi công thuê tại chỗ, tiết kiệm
được chi phí chuyển dời địa điểm máy. Kế toán chi phí nhiên liệu phục vụ máy thi
công rất chặt chẽ, định mức phù hợp( không gây lãng phí), đủ nhiên liệu phục vụ
cho máy hoạt động liên tục, không mất thời gian chờ đợi, giảm chi phí phát sinh
khi ngừng sản xuất.
Hạch toán chi phí sản xuất chung: Đặcđiểm của khoản mục chi phí này là phát
sinh rất nhiều và bất thường. Tuy giá trị phát sinh không lớn nhưng do phát sinh ở
nhiều thời điểm và theo các nội dung kinh tế rất khác nhau nên khó quản lý. Tuy
công ty đã tập hợp được khá đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh nhưng cần quản lý
chặt chẽ hơn nữa, tránh tập hợp không chính xác, hoàn thừa hoặc thiếu chứng từ
so với thực tế phát sinh.
III.1.2: Những mặt còn tồn tại
Bên cạnh những thành công , do chế độ kế toán có một số thay đổi, công tác
hạch toán kế toán ở công ty không tránh khỏi những khó khăn và vấp phải một số
tồn tại cần khắc phục, đặc biệt trong công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
- Trong khoản mục chi phí NVL TT: Do có địa bàn hoạt động phân tán, công ty tổ
chức một hệ thống các kho tạm tại chân công trình, phần lớn các loại vật tư đều
được mua và chuyển thẳng đến kho nàyViệc quản lý và bảo quản vật tư trong kho
tương đối tốt với những chứng từ và bảng biểu theo dõi chặt chẽ.Nhưng dù công ty
có một định mức NVL thì chi phí NVL tự đảm nhiệm do đội mua vẫn có sự hao
hụt ngoài định mức, (thất thoát). Tuy có sự chỉ đạo của quản lý cấp trên nhưng
việc tự mua và dùng NVL tại các đội là rất khó quản lý nên có thể làm tăng khoản
chi phí (NVL cao hơn giá trị giá trị thực tế). Do khoản mục chi phí này chiếm tỷ

trọng cao nhất trong giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp nên kéo theo làm tăng giá
thành và giảm đáng kể lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác , công ty khi mua vật
tư về nhập kho hoặc giao thẳng tới công trình chỉ gồm chi phí mua ghi trên hoá
đơn( Giá không có thuế VAT và các chi phí vận chuyển bốc dỡ NVL) làm thay đổi
tỷ trọng giữa các khoản mục
- Trong khoản mục chi phí NCTT: Cồng ty phải thường xuyên thuê lao động
bên ngài , đặc biệt với các công trình ở xa . lực lượng lao động này thiếu kinh
nghiệm sản xuất và tay nghề non kém nên tiến độ công trình chậm , năng suất lao
động thấp. Mặt khác công ty chưa trích trước tiền lương nghỉ phép và phân bổ đều
vào các giai đoạn trong năm. trong khi đó , phần lớn CBCNV lại thường nghỉ phép
vào cuối năm nên tiền lương nghỉ phép vào cuối năm là rất lớn. Chính vì vậy công
ty hạch toán chi phí này vào các công trình ở thời điểm cuối năm làm chi phí của
các công trình giữa các thời kỳ trong năm không chính xác,việc phân bổ đều cho
các công trình không kịp thời làm giá thành của các công trình có sự chênh lệch so
với dự toán (tuy nhiên là không nhiều).
- Bên cạnh đó , theo quyết định 1864QĐ áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp
thì các chi phí NCTT không bao gồm các khoản trích theo lương, mà các khoản
trích này được hạch toán vào chi phí sản xuất chung(TK6271). Nhưng công ty
CTGT124 vẫn hạch toán trích BHYT, BHXH, KHCĐ của công nhân trực tiếp sản
xuất trên TK622 làm cho bản chất của chi phí nhân công trực tiếp không được thể
hiện rõ , số ghi trên TK622 lớn hơn so với thực tế gây khó khăn cho việc quản lý
và theo dõi sự biến động của lực lượng lao động trực tiếp trong danh sách biên chế
của công ty.
- Trong khoản mục chi phí sử dụng máy thi công: Công ty không trích trước chi
phí sửa chữa lớn nên khi có thiết bị máy móc bị hỏng nặng, chi phí bỏ ra sửa chữa
quá lớn gây ảnh hưởng đến chi phí sản xuất trong kỳ. Công ty tính khấu hao theo
định mức quy định riêng của mình(Giá trị khấu hao TSCĐ hàng năm của công ty
bằng 12%GTSL xây lắp hoàn thành), Cánh tính này không phù hợp thực tế đặc
điểm của công ty, cần thay đổi cách tính khấu hao cho phù hợp nếu không sẽ làm
cho chi phí khấu hao không sát với thực tế. Công ty tập hợp chi phí công nhân lái

máy vào TK622 làm tăng chi phí NCTT, công ty nên hạch toán vào TK6231.
Khoản mục chi phí sản xuất chưa được mở chi tiết .
- Trong khoản mục chi phí sản xuất chung: Công ty chỉ mở chi tiết hai tài khoản
cấp 2 cho TK627 ( TK6721 và TK6278). Ngoài chi phí nhân công quản lý đội thì
tất cả các chi phí khác như khấu hao TSCĐ ở đội, chi phí dịch vụ mua
ngoài…..đều được tập hợp hết vào TK6278 . Như vậy, việc quản lý khoản mục này
gặp rất nhiều khó khăn.
- Ngoài ra,Công ty đã dùng TK141 chỉ để ghi các khoản tạm ứng cho cá nhân và
sử dụng TK1362 khi tạm ứng cho đội nhận khoán nội bộ(đội không tổ chức bộ
máy kế roán riêng). Mặt khác, do phải chờ nhận được chứng từ ở đội gửi lên nên
công việc của phòng kế toán bị dồn vào cuối táng và khi thanh quyết toán công
trình hoàn thành bàn giao.
III.2: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện việc hạch toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Công trình giao thông 124:
Tuy những tồn tại trong công tác kế toán của công ty là không nhiều , nhưng
theo em công ty nên hoàn thiện hơn công tác kế toán cho đúng chế độ kế toán hiện
hành. Em xin đưa ra một số ý kiến mang tính gợi ý việc sửa đổi, điều chỉnh và bổ
sung với mục đích giúp doanh nghiệp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp hoàn thiện hơn.
- Về khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Thứ nhất, công ty nên hạch toán chi phí NVL TT theo giá trị kinh tế của NVL
bao gồm giá mua trên hoá đơn và chi phí thu mua , bốc dỡ…theo đúng chế độ kế
toán đã quy định . Cách hạch toán này sẽ phản ánh đúng thực chất chi phí NVL
trực tiếp, giúp cho việc đánh giá từng khoản mục được chính xác.
Thứ hai, đối với vật tư đội tự đảm nhiệm , công ty cần phải có biện pháp quản lý
chặt chẽ nhằm hạn chế tối đa những hao hụt vật tư, tránh những chi phí không cần
thiết. Các biện pháp áp dụng là yêu câu đội trưởng phải chịu trách nhiệm kiểm tra
kỹ lưỡng chất lượng và giá cả vật tư mua về, công ty nên cử nhân viên phụ trách
vật tư kiểm tra đột xuất và đánh giá lại số lượng vật tư do tổ đội tự mua trong kỳ.
Thứ ba, Do số lượng vật tư được xuất ra và sử dụng trong tháng lớn, nên một số

vật tư không dùng hết, kế toán thống kê không hoàn chứng từ kịp thời làm cho số
vật tư này không được hạch toán nhập kho khiến cho chi phí sản xuất kinh doanh
giảm dần của công ty bị tăng lên một số đáng kể , việc tính chi phí NVL TT trong
giá thành cũng không được chính xác. Để khắc phục tình trạng này, kế toán đội cần
xác định cụ thể các loại vật liệu, tăng cường công tác kiểm tra cuối kỳ để nhanh
chóng lập bảng kê NVL tồn kho cuối tháng,cuối kỳ nhằm kịp thời chuyển lên

×