Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.47 KB, 35 trang )

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP
1)ĐẶC ĐIỂM CHUNG
xí nghiệp kinh doanh vật tư & chế tạo bình áp lực tiền thân là xí nghiệp thu hồi
vật tư ứ đọng thuộc công ty vật tư .Xí nghiệp được thành lập năm 1974 theo
quyết định số 909 ĐT-QLKT ngày 04 tháng 06 năm 1974
Trải qua nhiều biến cố của thị trường xí nghiệp luôn thay đổi tên cũng như nhiệm
vụ của mình cho đến ngày 30 tháng 06 năm 1993 Bộ trưởng bộ năng lượng(Bộ
công nghiệp) có quyết định số 467 NL/TCCB-LĐ chính thức đặt tên là xí nghiệp
kinh doanh vật tư & chế tạo bình áp lực
-Trụ sở tại Yên Viên Gia Lâm để phù hợp với xu hướng phát triển của thị
trường.
-Trải qua 10 năm trưởng thành xí nghiệp không ngừng lớn mạnh trở thành ngành
không thể thiếuđược trong nền kinh tế quốc dân cung cáp cho xã hội những thiết
bị áp lực:
- Bình sinh khí AXETYLEN(C
2
H
2
) .
- Kinh doanh cung ứng vật tư.
- Sửa chữa phục hồi thiết bị.
- Sản xuất kinh doanh than, vật liệu xây dựng.
- Sản xuát sửa chữa bình áp lực.
Từ những năm của thập kỷ 90 xí nghiệp chịu ảnh hưởng mạnh của nền kinh
tế thị trưòng . Nay xí nghiệp không ngừng lớn mạnh, có được điều này đó là do
sự tận tâm, nhạy bén nắm bắt kịp xu hướng phát triển của xã hội của ban lãnh
lãnh đạo xí nghiệp không ngừng đổi mới trang thiết bị, chủ động tìm kiếm bạn
hàng, thị trường tiêu thụ
1
1
Giám đốc


Phòng tổ chức hành chínhPhòng kế hoạch vật tưPhòng tài chính kế toánPhòng kinh doanh
Xưởng sữa chữaĐội SX-KD than
Trong thời gian qua xí nghiệp luôn đặt mục tiêu uy tín và chất lượng lên
hàng đầu, nhằm khẳng định vị thế vững cắc của mình trên thị trường nội địa đem
lại niềm tin cho khách hàng . Đóng góp nguồn ngân sách đáng kể cho nhà nước,
tạo công ăn việc làm, thu nhập nhập cao cho người lao động.
2) TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ.
Dựa vào đặc diểm tình hình, quy mô sản xuất, chức năng, nhiệ vụ của xí nghiệp
thì tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp như sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ PHẬN
a) Giám đốc: là người đứng đầu xí nghiệp và quyết định mọi nhiệm vụ sản xuất
cũng như hoạt động của xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước cấp trên và nhà nước
về toàn bộ những quyết định chỉ đạo hoạt động ảnh hưởng đến tiến trình phát
triển của xí nghiệp.
2
Phó giám đốc
Phòng
kỹ
thuật
Xưởng CK áp lực
2
b) Phó giám đốc: chịu trách nhiệm trước giám đốc và nhà nước có trách nhiệm
điều hành giám sát về mặt kỹ thuật của xí nghiệp.
c) Phòng tổ chức hành chính:
- Đưa ra cơ cấu bộ máy toàn xí nghiệp.
- Đào tạo nguồn nhân lực, có giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn cũng
như tay nghề của công nhân viên.
- Giải quyết các chế độ hợp động lao động, điều phối lao động thi hành các chính
sách thi đua khen thưởng.

- Ban hành các đơn giá, định mức lao động giả quyết thanh toán lương và các
khoản BHXH.
- Quản lý các công việc như văn thư đánh máy, nhà khách, bảo vệ, ăn ca, nhà trẻ,
y tế, quân sự.
d) Phòng kế hoạch vật tư:
-Xây dựng các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, kinh doanh cho tháng, quý, năm, dự
toán giá thành, tiếp thị bán hàng, cung ứng vật tư phục vụ sản xuất.
- Xây dựng kế hoạch trung và dài hạn.
e) Phòng kế toán tài chính.
- thống kê vật tư, tính toán và tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm, lập kế
hoạch tài chính tham mưu cho giám đốc về việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh
hợp lý.
f) Phòng kinh doanh:
-Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
-Kinh doanh các mặt hàng trong danh mục hàng hoá đã đăng ký.
g) Phòng kỹ thuật:
- Thiết kế các mặt hàng.
- Theo dõi cơ điện an toàn lao động, kiểm tra chất lượng.
h) Đội sản xuất kinh doanh than:
Chuyên sản xuất và kinh doanh than tổ ong.
3
3
i) Xưởng sửa chữa:
Nhận sửa chữa các thiết bị áp lực và các loại phương tiện như ôtô, máy xúc.
j) Xưởng cơ khí áp lực:
- sản xuất các thiết bị áp lực như nồi hơi các bình áp lực chịu khí nén.
- Sản xuất các mặt hàng cơ khí như xi lô, cấu kiện nhà cửa.
3) CƠ CẤU BỘ MÁY KẾ TOÁN:

 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:

+ Kế toán trưởng:
Tổ chức điều hành phòng kế toán kiêm việc kế toán tổng hợp, tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế toán cuối kỳ.
+ Kế toán thanh toán:
Thực hiện nhiệm vụ cấp phát tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản trả
công nhân viên, tạm ứng.
+ Kế toán vật tư và công nợ:
4
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp
Kế toán lương
TSCĐ
Thủ quỹ, vật
tư, công nợ
Kế toán thanh
toán
4
Theo dõi việc nhập, xuát vật tư và theo dõi công nợ với người cung cấp.
+ Kế toán lao động tiền lương:
Làm chức năng tính toán các khoản trả công nhân viên như: lương BHXH,
BHYT, KPCĐ. Đồng thời theo dõi việc tăng, giảm và trích khấu hao TSCĐ.
4) HÌNH THỨC KẾ TOÁN.
Hiện nay xí nghiệp kinh doanh vật tư & chế tạo bình áp lực đang áp dụng
phương pháp kế toán nhật ký cứng từ:
Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ


5
Chứng từ gốc, bảng phân bổSổ quỹ

Sổ, thẻ KT chi tiết
NKCTBảng kê
Bảng T. hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo kế
toán
5
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
5) NHỮNG THUÂN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
a)Những mặt Thuận lợi.
Sau 10 năm chuyển đổi cơ chế sang hình thức sản xuất mới xí nghiệp kinh doanh
vật tư & chế tạo bình áp lực vẫn đứng vững và phát triển mạnh trên thị trường, có
được điều này là do XN đã có những mặt thuận lợi rất tích cực
- Về mặt bằng: là một XN thuộc loại vừa và nhỏ đồng thời doanh nghiệp không
bị phân tán về mặt bằng sản xuất, toàn bộ XN tập trung tại một địa điểm nên việc
cấp phát thu hồi đối chiếu sổ sách trong công tác hạch toán diễn ra rất thuận lợi
và nhanh chóng.
- Về mặt nhân sự: Có đội ngũ nhân viên tận tâm, có trình độ chuyên môn cao,
có kinh nghiệm và thâm niên công tác lâu năm chính vì vậy mà việc hạch toán
diễn ra rất thuận lợi đúng với chủ chương chính sách của nhà nước về công tác
ghi chép sổ sách hạch toán. Những nguyên tắc của việc cấp phát bảo quản ghi
chép chứng từ rất nhanh chóng, chính xác.
- Về chứng từ kế toán: Là một XN gồm nhiều hình thức kinh doanh nên sẽ có
rất nhiều các chứng từ khác nhau. Đôi lúc cần phải được kiểm tra phân loại rõ
ràng cẩn thận. Tuy nhiên nhờ có được sự hợp lý nguồn gốc rõ ràng cho nên việc
thu thập xử lý các chứng từ diễn ra rất thuận tiện từ việc ghi chép đầu tiên cho
đến khâu luân chuyển chứng từ cuối cùng. Điều này giúp cho việc kiểm tra đối
chiếu số liệu không gặp những cản chở trong hạch toán giúp cho cơ quan cấp trên

có thể theo dõi giám sát kiểm tra được chính xác đảm bảo tính tin cậy cao của
chứng từ.
6
6
b) Những mặt khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên XN cũng gặp không ít khó khăn ảnh hưởng
đến công tác hạch toán.
- Với sự phát triển mạnh của khoa học công nghệ như hiện nay thì việc áp dụng
máy vi tính vào công tác hạch toán là rất quan trọng nhằm cơ giới hoá công tác
hạch toán. Trong quá trình kế toán XN mới chỉ khai thác được những tính năng
đơn giản của máy tính như tính toán trên exel, Word vẫn còn rất nhiều chức năng
hữu ích nữa chưa được khai thác
- Hiện nay xí nghiệp đang áp dụng hình thức NKCT, phương pháp này giảm
nhẹ được công tác hạch toán, nâng cao được chất lượng công tác kế toán. Thực
hiện việc phân công cán bộ kế toán rõ ràng. Tuy nhiên phương pháp này có có
kết cấu phúc tạp, dùng nhiều sổ sách kế toán nên việc áp dụng công tác hoạch
toán theo phương thức cơ giới hoá gặp nhiều khó khăn, khó thực hiện .
- Hiện nay cán bộ trong XN đều là những cán bộ có thâm niên cao nên hầu như
ít có cơ hội học tập về máy tính trong khi xã hội ngày nay phát triển đòi hỏi phả
có một tinh thần năng động sáng tạo tiếp thu nhanh với khoa học hiện đại. Chính
vì vậy mà nguồn nhân lực về công nghệ tin học tại xí nghiệp vẫn còn yếu, điều
này làm cho công tác hạch toán bị giảm hiệu xuất.Xí nghiệp cần trang bị thêm
công nghệ thông tin vào công tác hạch toán.
7
7
MỤC I :TIỀN LỰƠNG
1)KHÁI QUÁT CHUNG.
Lao động là hoạt động có ý thức của con ngời nhằm biến những đối t−ợng
lao động thành sản phẩm , nhằm cung ứng nhu cầu tiêu dùng của con ngời và
toàn xã hội

Tiền l−ơng là biểu hiện bằn tiền của sức lao động là mà ng−ời sử dụng lao động
trả cho ng−ời lao động nhằm mục đích tái tao lại sức lao động bỏ ra trong quá
trình lao động và đem lại một phần tích luỹ riêng cho gia đình. . Lao động và tiền
lương có sự tác động qua lại lẫn nhau có lao động thì ng−ời lao động mới được
h−ởng số tiền lương của mình .
Việc thanh toán đánh giá chính xác về tiền l−ơng là góp phần quan trọng vào việc
thúc đẩy phát triển của xí nghiệp . Có tính toán tốt định mức tiền l−ơng, giúp cho
việc có kế hoạch sản xuất tốt, giúp việc hạch toán các công việc khác được thuận
lợi
2)NHỮNG NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN
a Thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ tiền l−ơng của nhà n−ớc , công ty và xí
nghiệp đối với ngời lao động.
b Thanh toán l−ơng theo sản phẩm hoàn chỉnh nhập kho, phiếu nghiệm thu các
dịch vụ và hợp đồng khoán hoàn thành .
c Gắn phân phối tiền l−ơng theo kết quả lao động cuả từng ng−ời, làm nhiều
h−ởng nhiều, làm ít h−ởng ít, không làm không huởng, chống chủ nghĩa bình
quân.
d Tiền l−ơng và thu nhập của từng ngời được trả đầp đủ thể hiện trên sổ l−ơng
của xí nghiệp theo mẫu thống nhất quy định tại thông t số 15 ngày 10 – 4
8
8
-1997 cua bộ LĐTB-XH. Thanh toán đến từng ng−ời lao động thông qua sổ
lương cá nhân theo mẫu thống nhất của công ty. Tuyệt đối không được dùng
tiền l−ơng vào các mục đích khác.
3) NHIỆM VỤ
Nhân viên kế toán có nhiệm vụ hết sức quan trọng trong quá trình hạch toán, phải
tổ chức ghi chép phản ánh tổng họp một cách lôgic kịp thời và đầy đủ chính xác,
chung thực tình hình hiện có và sự biến động về số l−ợng cũng nh chất lượng lao
động nh− việc sử dụng thời gian lao động, phải đảm bảo tính toán một cách chính
xác các chế độ của ng−ời lao động nh BHXH, BHYT, KPCD .

4) QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ VÀHÌNH THỨC TRẢ
L−ƠNG:
+ Trả l−ơng theo thời gian .
+ Trả l−ơng theo sản phẩm.
Để ghi chép việc theo dõi các nghiệp cụ phát sinh thì quy trình luân chuyển
chứng từ tại xí nghiệp kinh doanh vật tư & chế tạo bình áp lực nh sau:
9
Bảng chấm côngGiấy nghỉ ốm,
hoc , họp , phép
Chứng từ kết quả lao động
Bảng chia Lương từng đơn
phân xưởng, phòng ban
Bảng thanh toán
lương tổ , phân
xưởng
Bảng Lương toàn xí
nghiệp
Phân bổ số 1
9

Ghi Chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ
5PH−ƠNG PHÁP GHI
a) BẢNG CHẤM CÔNG
-Hàng ngày tổ trởng các đội phòng ban căn cứ vào giấy nghỉ ốm học , họp,
phép của cán bộ công nhân viên để nghi vào bảng chấm công các thông số theo
mẫu biẻu quy đinh. Cuối tháng bảng chấm công sẽ được gửi về phòng tổ chức
cùng với các chứng từ khác liên quan đến lợi ích của ngời lao động đẻ cán bộ tổ
chức lấy đó là căn cứ đẻ tính ra định mức lao động, mức l−ơng sản phẩm, l−ơng

thời gian của tổ, đội và phương pháp chia lương cho từng ng−ời:
10
10

T
T
Tên
Ngày trong tháng Quy ra công
1 2 3 4 … 24 25 26
27
28
Số công
sản
phẩm
Số công
thời gian
Công Ngừng việc
h−ởng 100%
lương
Công Ngừng
việc h−ởng …%
lương
Công h−ởng
BHXH
1 Đinh văn Quyền K K K K K K K K K 31 2
2 Đỗ Văn ứng K K K H K K K K K 34
3 Nguyễn văn Sâm K 2K K K 2K K K K K 31.5
4 Đặng hồng Hiếu K Ô CT K K K K K K 22 7
5 Nguyễn đình Cán K K K K H K K K K 31
6 Nguyễn văn

Thảo
K K K Ô K K K K K 36 1
7 Bùi văn Ninh K K H F K K K K K 39 1
8 Lu việt Thắng K K K K K F K K K 36.5 1
………….
17 Trần đình Huyên K K K K K K K K K 27 1
18 Vũ văn Lâm K K K K K K K K K 36
19 Nguyễn Diên Phúc K K K K K F K K K 31 2
20 Đàm Thuận Cỏn K K K K K K K K K 34.5 1 1
Cộng 557.5 1 18
Ngời Chấm Công Phụ Trách Bộ Phận
Ngời Duyệt (Ký, Họ tên)
(Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên)
11
11
b) BẢNG CHIA L−ƠNG:
Sau khi nhận được các chứng từ về kết quả lao động thì nhân viên phòng tài
chính lao động tiền lương có trách nhiệm tính ra quỹ lương toàn doanh nghiệp,
tính l−ơng sản phẩm, l−ơng thời gian và các khoản phụ cấp cho toàn bộ công
nhân viên trong xí nghiệp và tập hợp chi phí riêng cho từng sản phẩm của từng
phân x−ởng:
*Tại các phân xưởng:
Ví dụ: Trong kỳ việc tập hợp chi phí nhân công cho Van Thuỷ Sáng nh− sau:
BẢNG TÍNH TIỀN L−ƠNG PHÂN XƯỞNG ÁP LỰC
TT Tên Số l−ợng Đơn giá Thành tiền
1 Bình sinh khí 10 360.000 3600.000
2 Van thuỷ sáng 4 125.000 500.000
3 … ...
Cộng trực tiếp sản xuất 21644200
Cộng củaphục vụ phân x−ởng 2101000

* Tai các phong ban
Việc lập quỹ lương tại các phòng ban gián tiếp, phục vụ quản lý nh sau:
Tại xí nghiệp kinh doanh vật tư & chế tạo bình áp lực việc xác định tiền
lương các phòng ban sẽ được tính bằng 40% tiền lương công nhân trực tiếp sản
xuất kinh doanh
Tiền l−ơng phụ quản lý = 40%*Lương trực tiếp SXKD
Cụ thể: trong tháng lương công nhân trực tiếp SXKD là: 73218500 vậy :
Lương phụ vụ quản lý = 73218500*40% = 29287000
đ
.
+ Sau đó cán bộ lương tiến hành phân bổ lương cho từng phòng ban nh sau:
Tổng lương phụ vụ quản lý
13
13
Lương phòng ban =
x HSLQđổi từng phòng ban
Tổng HSQĐ
VD: Phòng kế hoạch:
29287000
Lương khoán phòng kế hoạch = x 10.5 =4319000
đ
.
71.2
Ta có bảng lwơng các phòng ban nh sau:
BẢNG TÍNH LƯƠNG CÁC PHÒNG BAN
STT Đơn vị HSLQĐ Lương
khoán
1 Phòng giám đốc 13.25 5450000
2 Phòng kỹ thuật 9.00 3702000
3 Phòng kế toán 14.20 5841000

4 Phòng kế hoạch 10.5 4319000
5 Phòng tổ chức hành chính 15.65 6437000
6 Tổ bảo vệ 8.6 3537000
Tổng cộng 71.2 29287000
 Phương pháp ghi bảng chia lương cho từng phân xưởng:
Tại phân xưởng áp lực có bảng chia lương sản phẩm nh sau:
15
15
BẢNG CHIA LƯƠNG

TT TÊN HỆ SỐ
KHOÁN
LƯƠNG SP TẬP THỂ
Công HS quy
đổi
Tiền
1 Quyền 3.2 31 3.82 1497000
2 Thảo 2.8 36 3.88 1771000
3 ứng 2.5 34 3.27 1472000
4 Lâm 2.39 36 3.31 1814700
… …
TổngTTSX 61.8 629 55.2 21644200

Tổngphục vụ
qlýSX
6 51 5.5 2101000
Tổng cộng 23745200
-Tại cột hệ số khoán: Đây là hệ số lương khoán do cán bộ công nhân viên phân
xưởng bầu ra căn cứ vào trình độ năng lực của từng ngời và sau đó được giám
đốc duyệt

Ví dụ : Ông Quyền là 3.2

-Công sản phẩm : Mỗi cán bộ ghi một dòng về số ngày sản xuất thực tế của mỗi
ngời sau khi căn cứ vào bảng chấm công của tổ đội phân xưởng: cụ thể
- Ông Quyền:31 công
-Thảo:36 công
- Hệ số quy đổi: Sẽ được cán bộ lương tính nh sau:

Hệ số khoán
Hệ số quy đổi = x Số nhgày làm việc thực tế
17
17

×