Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.34 KB, 19 trang )

chơng I
giới thiệu chung về nhà máy thiết bị bu điện
I. quá trình hình thành và phát triển của nhà máy

Nhà máy Thiết Bị Bu Điện - Hà Nội là một Doanh nghiệp Nhà nớc trực
thuộc Tổng Công ty Bu Chính Viễn Thông Việt Nam đợc thành lập từ năm 1954
với tên gọi ban đầu là: Nhà máy Thiết Bị Bu Truyền Thanh, có nhiệm vụ sản xuất
và lắp ráp các sản phẩm phục vụ cho ngành Bu Điện và dân dụng. Trong giai đoạn
này sản phẩm chủ yếu của Nhà máy bao gồm: loa truyền thanh, điện từ nam châm
và một số thiết bị thô sơ khác.
Đến năm 1967, do yêu cầu phát triển của đất nớc Tổng cục Bu điện đà tách
Nhà máy thiết bị truyền thanh ra thành bốn nhà máy trực thuộc: Nhà máy 1, Nhà
máy 2, Nhà máy 3 và Nhà máy 4 .
Đầu những năm 1970, khi đất nớc hoàn toàn đợc giải phóng và thống nhất.
Lúc này kỹ thuật thông tin Bu điện đà phát triển lên một bớc mới đòi hỏi ngành Bu
Điện phải có chiến lợc đầu t theo chiều sâu, nâng cấp mạng thông tin phục vụ sự
thích ứng mới của nhà máy cả trong cung cấp sản phẩm và hoạt động. Tổng cục Bu đện lại sát nhập nhà máy 1, 2, 3 thành một Nhà máy để đáp ứng việc cung cấp
các sản phẩm và hoạt động trong thời kỳ mới. Sản phẩm cung cấp đà bớc đầu đợc
đa dạng hoá với kỹ thuật cao bao gồm: Các loại thiết bị hữu tuyến, vô tuyến, thiết
bị truyền thanh và thu thanh, một số sản phẩm chuyên dùng cho cơ sở sản xuất của
ngành và một số sản phẩm dân dụng khác.
Tháng 2 năm 1986 do yêu cầu của Tổng Cụa Bu Điện Nhà máy lại một lần
nữa tách thành 2 Nhà máy:
- Nhà máy Thiết Bị Bu Điện 61 Trần Phú - Ba Đình - Hà Nội.
- Nhà máy vật liệu điện từ loa nam châm đóng ở Thanh Xuân - Đống Đa - Hà
Nội.
Bớc vào thập kỷ 90, thËp kû cđa sù ph¸t triĨn vỊ khoa häc kỹ thuật công
nghệ, đặc biệt là trong lĩnh vực thông tin. Nhà máy phải đơng đầu với rất nhiều
khó khăn, nhu cầu của thị trờng ngày càng cao đòi hỏi ở tầm cao nhất về chất lợng
sản phẩm. Điều này đóng vật t quyết định đến khối lợng sản xuất, tác động đến
quy mô của Nhà máy. Mặt khác do cã sù chun ®ỉi cđa nỊn kinh tÕ chun tõ cơ


chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng đà ảnh hởng
không nhỏ đến sự tồn tại và phát triển của Nhà máy, đánh dÊu cét mèc cđa sù
chun ®ỉi nỊn kinh tÕ nãi chung và của nhà máy nói riêng.
Trớc yêu cầu bức thiết của tình hình mới, để tăng cờng lực lợng sản xuất
cũng nh khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng trong nớc và Quốc tế,
tháng 3 năm 1993 Tổng cục Bu điện lại một lần nữa quyết định nhập hai nhà máy
trên thành Nhà máy thiết bị Bu ®iƯn.
1


Hiện nay, trên phạm vi cả nớc hầu hết tất cả các Doanh nghiệp, các Bu Điện
huyện... đều sử dụng sản phẩm của Nhà máy.
Để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi cao của thị trờng Nhà máy đà không ngừng mở
rộng quy mô sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị,
nâng cao tay nghề công nhân và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý, mở rộng
thị trờng trong và ngoài nớc (hiện nay Nhà máy mới chỉ có 1 trụ sở chính (gồm 2
cơ sở) đặt tại Hà Nội và chi nhánh đặt tại Thàng Phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng).
Trải qua bao thăng trầm trong lịch sử phát triển của mình, dù đà phải tách ra
nhập lại nhiều lần và có những lúc tởng nh phải đóng cửa. Nhng với quyết tâm của
các cán bộ công nhân viên trong Nhà máy cũng nh sự lÃnh đạo tài tình của các nhà
quản lý, Nhà máy đà thoát khỏi bế tắc, luôn cố gắng giữ vững và ổn định sản xuất,
vơn lên và phát triển mạnh mẽ nh hiện nay.
Là một trong tám thành viên thuộc khối công nghiệp của Tổng Công Ty Bu
Chính Viễn Thông Việt Nam, Nhà máy hạch toán độc lập, tự chủ trong sản xuất
kinh doanh và để thuận tiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Nhà máy
đà mở tài khoản tại Ngân hàng Công Thơng khu vực Ba Đình:
TK 710A.0009 - 710B. 0009 VND vµ TK 3001.101.001.009 USD
vµ cã giÊy phÐp kinh doanh xuất - nhập khẩu do Bộ thơng mại cấp số 1031004.
Với số vốn kinh doanh ban đầu của Nhà máy là 2.439 triệu đồng nhng tính đến cuối năm 2002 tổng nguồn vốn của Nhà máy đà lên tới
140.977.100.205đ, một con số không nhỏ thể hiện sự phát triển đi lên không

ngừng của Nhà máy về cả chiều rộng và chiều sâu.
II.Chức năng, nhiệm vụ của nhà máy

1.Chức năng:
Nhà máy thiết bị bu điện hà nội là nhà máy chuyên sản xuất và cung cấp
các thiết bị chuyên dùng phục vụ cho mạng lới bu chính viễn thông của
Việt Nam và một số quốc gia khác.
2.Nhiệm vụ:
Để hớng tới một mạng lới Bu Chính Viễn Thông mang tính chất toàn cầu
hoá phục vụ ngời tiêu dùng Nhà máy tiến hành đa dạng hoá sản phẩm bằng một số
nhiệm vụ cơ bản sau:
- Sản xuất các sản phẩm chủ yếu cho Viễn thông nh: Máy điện thoại các
loại ( máy điện thoại ấn phím, máy điện thoại di động, máy Fax, máy Pabx); Thiết
bị đo, Thiết bị đấu nối, các thiết bị đầu cuối khác.
- Sản xuất một số sản phẩm phơc vơ ngµnh Bu chÝnh: dÊu bu chÝnh, dÊu
nhËt Ên, máy in cớc, máy xoá tem, cân điện tử, kìm niêm phong, ...
- Sản xuất những sản phẩm phục vụ công nghiệp: chế biến, khung công tơ
ba pha, loa nén và sản phẩm để xuất khẩu nh : giá để Toux, công tơ.
III. Đặc điểm qui trình công nghệ và hệ thống tổ chức quản lý,
sản xuất của nhà máy.

2


1- Đặc điểm qui trình công nghệ:
Nhà máy Thiết Bị Bu Điện là một Doanh nghiệp chuyên sản xuất các mặt
hàng về Bu Chính Viễn Thông cho toàn quốc. Do mạng lới Bu Chính Viễn Thông
của nớc khá phức tạp, có sự đầu t của nhiều nớc trên Thế giới nh: Pháp, Mĩ, úc...
vì vậy sản phẩm của nhà máy sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau điều này đÃ
làm ảnh hởng tới qui trình công nghệ sản xuất phức tạp, qua nhiều bớc công việc.

Từ khi đa nguyên vật liệu vào chế biến đến khi nhập kho thành phẩm là cả một
quá trình liên tục, khép kín đợc phác hoạ qua sơ đồ 1( Phụ lục 1).
Có thể miêu tả sơ đồ đó nh sau:
Vật liệu từ kho vật t chuyển đến phân xởng sản xuất sau đó chuyển sang
kho bán thành phẩm (nếu là sản phẩm đơn giản thì sau khâu này trở thành sản
phẩm hoàn chỉnh chuyển thẳng tới kho thành phẩm ) tiếp theo chuyển đến phân xởng lắp ráp, cuối cùng là nhập kho thành phẩm. Suốt quá trình đó có kiểm tra chất
lợng, loại bỏ sản phẩm hỏng, sản phẩm không đạt tiêu chuẩn.
2. Đặc điểm hệ thống tổ chức quản lý và sản xuất của nhà máy:
Để đáp ứng yêu cầu chuyên môn hoá cao và để hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ
chức quản lý sản xuất, hệ thống tổ chức quản lý của Nhà máy đợc sắp xếp thành
từng phòng ban, từng phân xởng. Hiện nay Nhà máy có khoảng 700 lao động. Ban
lÃnh đạo của nhà máy gồm 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, 10 phòng ban chức năng,
10 phân xởng sản xuất và 3 chi nhánh tiêu thụ. Giữa các phòng ban đều có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, ban giám đốc thực hiện quản lý vĩ mô, đa ra quyết định
chung chỉ đạo toàn bộ hoạt động của Nhà máy.
Các phòng ban đợc quản lý theo hệ thống quản lý theo chức năng (thông
qua các trởng phòng rồi đến từng nhân viên). Có một số rất ít các bộ phận theo phơng pháp trực tuyến.
Cơ cấu tổ chức của Nhà máy đợc chia làm nhiều phân xởng. Các phân xởng đều có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một dây chuyền khép kín và
sản xuất hàng loạt hoặc đơn chiếc tuỳ theo từng nhu cầu của thị trờng.
Hệ thống tổ chức, quản lý và sản xuất của nhà máy đợc thể hiện qua sơ đồ
2:(Phụ lục 2)

III- Thực trạng Tổ chức công tác kế toán tại Nhà máy Thiết Bị Bu
Điện:

3


1- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Cùng với thành tựu đổi mới kinh tế của đất nớc, sự tăng tốc của ngành Bu

chính viễn thông Việt Nam và sự phát triển của nhà máy thiết bị Bu điện. phòng
Kế toán Thống kê là một bộ phận là một bộ phận của hệ thống nhà máy. Ngay từ
khi mới thành lập Nhà máy đà tiến hành hạch toán độc lập. Bộ máy kế toán của
nhà máy có nhiệm vụ thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của Nhà máy,
giúp ban lÃnh đạo có căn cứ tin cậy để phân tích, đánh giá tình hình sản xuất kinh
doanh, đề ra các quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu
quả kinh tế cao. Nhà máy có 3 chi nhánh chính ở cả 3 miền đất nớc, mỗi chi
nhánh đều có kế hoạch tổng hợp và các kế toán thành phần khác, cuối mỗi kỳ hạch
toán kế toán tổng hợp của các chi nhánh tổng hợp số liệu rồi gửi về bộ phận kế
toán trung tâm của Nhà máy. Phòng kế toán đảm nhận những công việc về kế
toán, về tài chính, về thống kê, ngoài ra còn các công việc khác nữa.
ã Công tác kế toán: Ghi chép tập hợp phân tích đánh giá lên sổ sách báo
cáo. Trên cơ sở chế độ chính sách đăng ký khấu hao. Tính trích lập các khoản dự
phòng. Soạn thảo các nội qui, qui chế cho các trung tâm tiếp thị và phòng bảo
hành. Giải trình và bảo vệ số liệu với các cơ quan quản lý. Giúp lÃnh đạo nhà máy
nắm chắc thông tin kinh tế để điều hành doanh nghiệp.
ã Công tác thống kê: Nắm chắc kế hoạch sản xuất, cập nhật số liệu, lên báo
cáo sản lợng.
ã Công tác tài chính: Nắm chắc kế hoạch SXKD, tình hình vốn để xây dựng
kế hoạch tài chính tiền tệ. Hoàn thiện hồ sơ dự án vay vốn. Vận dụng chế độ chính
sách của nhà nớc để tăng cờng hoạt động tài chính phục vụ sản xuất mang lại hiệu
quả kinh doanh cho nhà máy.
1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, bộ máy kế toán của nhà máy sắp xếp
gọn nhẹ, phù hợp với với tình hình chung hiện nay. Phòng Kế toán Thống kê của
nhà máy có 9 ngời đảm nhiệ các phần hành kế toán khác nhau, gồm có:
- Kế toán trởng kiêm trởng phòng kế toán: chỉ đạo tất cả các bộ phận kế
toán về mặt nghiệp vụ và ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế
toán, chịu trách nhiệm chung về các thông tin do phòng kế toán cung cấp.
- Kế toán tổng hợp: tổng hợp số liệu kế toán, đa ra các thông tin cuối cùng

trên cơ sở số liệu, sổ sách do kế toán các phần hành khác cung cấp. Kế toán tổng
hợp của Nhà máy đảm nhận công việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, đến kỳ lập các báo cáo quyết toán.
- Kế toán TSCĐ kiêm kế toán thu chi, kế toán BHXH.
- Kế toán tiền lơng, kế toán thanh toán tạm ứng, kế toán nguyên vật liệu và
tổng hợp vật t.
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ.
- Kế toán thu chi thanh toán với Ngân hàng (thủ quü).
4


- Kế toán vật t, bán thành phẩm, thống kê sản lợng.
- Kế toán vật t và lơng tại cơ sở 2.
- Kế toán kho bán thành phẩm, thu chi và tổng hợp tại cơ sở 2.
Cơ cấu bộ máy kế toán ở nhà máy đợc biểu hiện qua sơ ®å 3( Phơ lơc 3 ).
1.2. H×nh thøc tỉ chøc công tác kế toán:
Nhà máy Thiết bị Bu điện tổ chức kế toán theo hình thức tập trung, tạo điều
kiện để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lÃnh đạo tập trung thống nhất
của kế toán trởng cũng nh sự chỉ đạo của lÃnh đạo nhà máy. Theo hình thức tổ
chức này, toàn bộ công việc kế toán đợc tập trung tại phòng kế toán của nhà máy,
ở các bộ phận đơn vị trực thuộc không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các
nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu nhập, kiểm tra chứng từ về
phòng kế toán của Nhà máy.
Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho thực hiện tại nhà máy là phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
2- Tổ chức áp dụng hệ thống tài khoản:
Căn cứ vào quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh các quy định
chung về chế độ kế toán mới áp dụng cho các doanh nghiệp do Bộ tài chính ban
hành ngày 01/01/1995, Nhà máy đà sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống
tài khoản ban hành. Tuy nhiên, trong công tác kế toán có một số tài khoản mà nhà

máy không sử dụng nh:
TK 128 - Đầu t ngắn hạn khác.
TK 113 - Tiền đang chuyển.
TK 151 - Hàng mua đang đi đờng.
TK 156 - Hàng hoá.
Một số tài khoản kh¸c nh: TK 213, TK 228, TK 229, TK 631 ...
Ngoài ra, là một doanh nghiệp hoạt động với quy mô lớn, có 3 trung tâm
đặt tại 3 miền (Hà nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà nẵng), do đó để tiện theo dõi
các khoản phải thu nội bộ, tài khoản 136 đợc chi tiết theo từng trung tâm:
TK 136.1 - Phải thu nội bộ trung tâm 1. (Hà Nội).
TK 136.2 - Phải thu nội bộ trung tâm 2. (Đà Nẵng).
TK 136.3 - Phải thu nội bộ trung tâm 3. (TP HCM).
Để huy động đợc nguồn tài chính cần thiết kịp thời phục vụ sản xuất kinh
doanh (nhà máy không chỉ huy động vốn từ ngân hàng). Nhà máy đà năng động
trong việc huy động nguồn vốn ngay từ cán bộ công nhân viên, với khoản huy
động này doanh nghiệp đà sử dụng các tài khoản nh TK 311, TK 341, TK 344.
* Báo cáo mà Nhà máy sử dụng là cả 4 báo cáo do bộ tài chính quy định:
- Mẫu số B01 - DN: Bảng cân đối kế toán.
- Mẫu số B02 - DN: Báo cáo kết quả kinh doanh.
5


- MÉu sè B03 - DN: B¸o c¸o lu chun tiỊn tƯ.
- MÉu sè B09 - DN: Thut minh b¸o cáo tài chính.
Báo cáo tài chính Doanh nghiệp đợc lập trên cơ sở tổng hợp số liệu từ các
sổ kế toán nhằm cung cấp các chỉ tiêu tổng hợp nhất và tình hình tài chính của
Doanh nghiệp trong kỳ báo c¸o.
3 - Tỉ chøc chøng tõ :
Xt ph¸t tõ nhu cầu sản xuất kinh doanh tại nhà máy, công tác tổ chức kế
toán đợc áp dụng ở đây chủ yếu là phân tán. Nh trên đà trình bày, quy mô

hoạt động của nhà máy lớn, để thuận tiện cho việc theo dõi, hạch toán thì
tại mỗi trung tâm có tổ chức hạch toán độc lập. Vào cuối mỗi tháng hoặc
cuối mỗi quý các cơ sở đó phải đối chiếu số liệu sổ sách với cơ sở chính
( 61- Trần phú ), kế toán tổng hợp sẽ tổng hợp số liệu và xác định kết quả lỗ
lÃi của hoạt động sản xuất kinh doanh cho toàn bộ Nhà máy. Có thể nói, hệ
thống ghi chép sổ sách của nhà máy vừa mang tính chất phân tán vừa mang
tính chất tập trung. Đặc điểm này giúp cho việc tổ chức sử dụng, lu chuyển
chứng từ của nhà máy hợp lý và khoa học hơn nhiều.
4. Hệ thống tổ chức sổ kế toán
Nhà máy Thiết bị Bu điện đà áp dụng hệ thống kế toán với hình thức nhật
ký chung từ 1/1/1995 đến năm 1997. Nhng từ năm 1998 thì lại chuyển đổi theo
h×nh thøc NhËt ký chøng tõ. Qua thêi gian sư dụng hệ thống kế toán mới đà chứng
tỏ đợc tác dụng của mình qua việc thoả mÃn đợc yêu cầu quản lý kinh doanh theo
cơ chế thị trờng, đơn giản, dễ hiểu, minh bạch, dễ kiểm tra tạo điều kiện dễ dàng
cho việc chuyên môn hoá.
Hình thức sổ kế toán mới từ khi đợc áp dụng đến nay giúp phòng kế toán có
một hệ thống sổ sách kế toán chặt chẽ và liên quan với nhau, có hệ thống từ sổ chi
tiết đến sổ tổng hợp rõ ràng, mạch lạc, đảm bảo nguyên tắc chung của hình thức sổ
Nhật ký chứng từ.
Trình tự ghi sổ:
Kỳ kế toán mà nhà máy áp dụng hiện nay là quý.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đợc ghi vào sổ nhật ký chuyên
dùng( nhật ký tiền mặt, NK tiền gửi, NK tạm ứng, NK mua hàng, NK bán hàng...)
đồng thời ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối quí vào số liệu đà ghi trên nhật
ký chuyên dùng lập bảng kê và các bảng phân bổ để vào nhật ký chứng từ và vào
sổ cái và báo cáo kế toán theo các tài khoản phù hợp.
Đồng thời từ sổ thẻ kế toán chi tiết vào bảng Nhật ký chứng từ , lên
bảng tổng hợp chi tiết và vào báo cáo kế toán.
Trình tự ghi sổ ghi sổ kế toán đợc khái quát theo sơ đồ 4( phụ lục 4)
5 - Đặc điểm của các phần hành kế toán tại nhà máy

1. Kế toán nguyên vật liệu.
* Tài khoản kế toán sư dơng: TK 152, TK 153
* Sỉ kÕ to¸n sư dụng:
- Sổ chi tiết nguyên vật liệu.
- Thẻ kho ở kho vật liệu.
2. Kế toán tài sản cố định.
6


* Tài khoản kế toán sử dụng: TK211.
* Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết TSCĐ.
- Sổ cái tài khoản 211.
3. Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK334, TK338.
* Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết tiền lơng các phòng ban và phân xởng.
4.Kế toán sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
* Tài khoản kế toán sử dơng: TK154, TK 632.
* Sỉ kÕ to¸n sư dơng:
- Sỉ tổng hợp và chi tiết tại các phân xởng sản xuÊt.

7


chơng II
thực trạng kế toán tscđ hữu hình tại nhà máy
thiết bị bu điện hà nội
I. đặc điểm và phân loại tscđ tại nhà máy


1. Đặc điểm :
Nhà máy Thiết bị Bu điện Hà Nội là một nhà máy chuyên sản xuất, kinh
doanh các loại thiết bị phục vụ cho ngành bu chính viễn thông, sản phẩm của nhà
máy sản xuất ra hàng năm có số lợng lớn và đa dang về chủng loại.Vì vậy, nhà
máy có nhiều chủng loại TSCĐ và trên thực tế nhà máy rất coi trọng công tác hạch
toán kế toán TSCĐ theo chế độ kế toán hiên hành, cụ thể là quyết định 166 của Bộ
tài chính về kế toán TSCĐ.
2. Phân loại chủng loại TSCĐ:
Xuất phát từ đặc điểm trên của nhà máy, để đảm bảo cho công tác kế toán
TSCĐ, phản ánh đúng và đủ giá trị TSCĐ và phục vụ cho công tác hạch toán đợc
đơn giản, dễ hiểu, giảm nhẹ khối lợng công việc, công ty tiến hành phân loại nh
sau:
* Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
- TSCĐ do NS cấp
:
1.776.546.852đ
- TSCĐ do nguồn vố tự bổ sung:
4.712.734.806đ
- TSCĐ do các nguồn khác
:
28.636.598.962đ
* Phân loại TSCĐ theo kết cấu:
- Nhà cửa, vật kiến trúc:
7.749.592.409đ
- Máy móc, thiết bị:
25.604.283.416đ
- Phơng tiện vận tải:
763.494.849đ
- Thiết bị, dụng cụ quản lý:
1.008.500.946đ

Qua số liệu và cách phân loại trên, ta thấy rằng TSCĐ hữu hình ở nhà máy
có số lợng lớn, cách phân loại rõ ràng thuận tiện cho việc thống kê, quản lý cũng
nh sử dụng.
II. Đánh giá TSCĐ hữu hình

Nhà máy tiến hành đánh giá TSCĐ ngay khi đa vào sử dụng nhằm xác định
chính xác giá ghi sổ cho TSCĐ. Tuỳ theo từng loại TSCĐ mà nhà máy có cách
đánh giá thích hợp. Nhà máy đánh giá TSCĐ theo nguyên giá và giá trị còn lại của
TSCĐ để hạch toán TSCĐ, tính khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ
trong nhà máy.

8


=
= Giá mua thực +
+ Chi phí vận chuyển
+
Nguyên
Thuế NK
giáTSCĐ
tế của TSCĐ
lắp đặt, chạy thử
(nếu có)
======
VD1: Ngày 17/02/2002 nhà máy mua một máy ép phun nhựa SM180HC,
giá mua ghi trên hoá đơn GTGT (bao gồm cả thuế VAT 5%) là 550.000.000 đ,
chiết khấu mua hàng là 5.000.000đ, chi phí vận chuyển là 3.000.000đ, chi phí lắp
đặt, chạy thử là 3.000.000đ. Kế toán xác định nguyên giá TSCĐ này là:
NGTSCĐ = 550tr + 5tr + 3tr + 3tr =561tr

ViÖc theo dâi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ của nhà máy tuân
theo nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại
trên sổ kế toán của TSCĐ :
Giá trị còn
lại trên sổ kế
toán của
TSCĐ

=

Nguyên giá
TSCĐ



Số khấu hao
luỹ kế của
TSCĐ

VD2: Ngày 05/02/2002, nhà máy mua một máy kiểm tra IC của Hàn Quốc
có nguyên giá đợc xác định là 1.164.063.690đ, tài sản này có tuổi thọ kỹ thuật là 5
năm. Kế toán xác định số khấu hao trung bình hàng năm và giá trị còn lại của
TSCĐ (tính đến 31/12/2002) nh sau:
Mức trích KH trung bình hàng năm = 1.164.063.690/ 5 = 232.812.738đ
Số đà KH năm 2002 là 213.411.677đ
Vậy GTCL của TSCĐ này đến 31/12/2002 là:
1.164.063.690 - 213.411.677 = 950.652.014đ
Ta thấy, nhà máy đà thực hiện kế toán TSCĐ theo đúng QĐ 166 của Bộ Tài chính
và luôn đảm bảo tính chính xác , nhất quán giữa các số liệu trên thực tế với các
chứng từ.

III. Tổ chức kế toán tscđ hữu hình tại nhà máy:

1. Kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình tại nhà máy:
Mọi TSCĐ trong nhà máyđèu có bộ hồ sơ riêng( bộ hồ sơ gồm có: biên bản
giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ khác có liên
quan), đợc theo dõi, quản lý, sử dụng và trích KH theo đúng các qui định trong
chế độ 166/1999/QĐ-BTC . Tài sản cốđịnh đợc phân loại, thống kê, đánh số và có
thẻ riêng, đợc theo dõi chi tiết theo từng đối tợng ghi TSCĐ và đợc phản ánh trong
sổ theo dõi TSCĐ.
Nhà máy thực hiên việc quản lý, sử dụng đối với những TSCĐ đà khấu hao
hết nhng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh nh những TSCĐ bình thờng.

9


Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp tiến hành kiểm kê
TSCĐ, mọi trờng hợp phát hiện thừa, thiếu TSCĐ đều đợc lập biên bản, tìm
nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
2. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ tại nhà máy:
2.1. Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 211 làm TK tổng hợp và các TK cấp 2 chi tiết nh sau:
- TK 2112 : Nhà cửa, vật kiến trúc: Phản ánh giá trị các công trình xây dựng
cơ bản của nhà máy nh: trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nớc, sân bÃi, các
công trình trang trí cho nhà cửa...
- TK2113 : Máy móc, thiết bị: Phản ánh giá trị các loại máy móc, thiết bị
dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của donh nghiệp nh: máy móc chuyên
dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ và các máy móc đơn lẻ...
- TK2114 : Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Phản ánh giá trị các loại
phơng tiện vận tải đờng bộ, đờng sắt, đờng thuỷ, đờng không, đờng ống và các
thiết bị truyền dẫn nh hệ thống thông tin, hệ thống điện, đờng ống nớc, băng tải...

- TK2115 : Thiết bị, dụng cụ quản lý: phản ánh giá trị các thiết bị dùng
trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính;
thiết bị điện tử; thiết bị, dụng cụ đo lờng, kiểm tra chất lợng , máy hút ẩm, hút bơi,
chèng mèi mät...
2.2. Sỉ kÕ to¸n sư dơng:
- Sỉ c¸i TK 211
- Sổ chi tiết TK211 và các sổ chi tiết TSCĐ theo từng loại TSCĐ.
2.3. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình:
2.3.1. Kế toán tăng TSCĐ hữu hình do mua sắm:
Kế toán tập hợp các chứng từ liên quan đến việc mua sắm lập thành bộ hồ
sơ bao gồm:
- Hợp đồng kinh tế mua bán hàng hoá.(Phụ lục 5)
- Hoá đơn GTGT mua TSCĐ (Phụ lục 6)
- Biên bản giao nhận TSCĐ.(Phụ lục 7)
- Phiếu nhập kho. (Phụ lục 8)
- Biên bản thanh lý hợp đồng. (Phụ lục 9)
- Quyết định của Giám đốc nhà máy đối với TSCĐ(phân cho bộ phận nào sử
dụng ) (Phụ lục 10)
Các chứng từ này là căn cứ cho việc hạch toán chi tiết và hạch toán tổng
hợp tăng TSCĐ, dựa vào đó kế toán xác định nguyên giá TSCĐ và hạch toán nh
sau:
Nợ TK 211
Nợ TK 133.1
Nợ TK 627
Có TK liên quan( TK 111, 112, 331, 341...)
VD3: Do nhu cÇu vỊ máy móc phục vụ sản xuất, ngày 28/11/2002 nhà máy
ký hợp đồng mua một máy hút mùi mới 100% sản xuất tại Việt nam để trang bị
cho Phân xởng 2. Với giá mua là 15.240.000đ, Thuế GTGT 5%, chi phí vân
chuyển và lắp đặt do bên Bán chịu. Sau khi việc mua bán hoàn tất, kế toán tập hợp
10



các chứng từ có liên quan bao gồm: hoá đơn GTGT(Phụ lục 6); khi nhận đợc
TSCĐ do bên Bán giao, tiến hành lập biên bản giao nhận TSCĐ và phiếu nhập kho
để đa TSCĐ vào kho nhà máy; sau đó, kế toán lập thẻ TSCĐ(Phụ lục 11).Thẻ
TSCĐ đợc dùng để theo dâi chi tiÕt diƠn biÕn ph¸t sinh trong qu¸ trình sử dụng
TSCĐ. Giám đốc nhà máy sẽ ra quyết định điều động TSCĐ trên cho phân xởng 2
(Phụ lục 10). Cuối cùng kế toán các số liệu trên vào bảng theo dõi theo dõi khấu
hao TSCĐ hữu hình đà cài sẵn trong máy tính.
Nợ TK 211
15.200.000đ
Nợ TK 133.1
762.000đ
Có TK 331
16.002.000đ
2.3.2 . Kế toán tăng TSCĐ do chuyển từ TSCĐ thuê TC sang TSCĐ hữu hình:
Kế toán ghi bút toán chuyển nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211
Có TK 212
đồng thời ghi chuyển giá trị hao mòn:
Nợ TK 214.2
Có TK 214.1
Trong trờng hợp phải chi thêm tiền để mua lại TSCĐ thì ngoài 2 bút toán trên, kế
toán còn phải phản ánh giá trị tăng thêm của TSCĐ:
Nợ TK 211
Có TK 111, 112...
VD4: Ngày1/1/2002 nhà máy kết thúc hợp đồng thuê một máy nén khí
DIEZEN trục vít AIRMAN- ĐS122SS của Nhà máy cơ khí Gia Lâm với tổn số
tiền thuê là 44.000.000đ( NGTSCĐTTC là 40.000.000đ và VAT đợc khấu trừ đầu
vào là 10%) . Nhà máy quyết định mua lại TS này, biết số đà khấu hao là

25.000.000đ. Nhà máy phải chi thêm một số tiền, đà chi bằng tiền mặt là
2.000.000đ. Căn cứ vào các chứng từ có liên quan ghi sổ kế toán nh sau:
BT1) Nợ TK 211
40.000.000
Có TK 212
40.000.000
BT2) Nợ TK 214.2
25.000.000đ
Có TK 214.125.000.000đ
BT3) Nợ TK 211
2.000.000
Có TK
2.000.000
2.4. Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ hữu hình:
2.4.1. Giảm do thanh lý TSCĐHH:
Đối với những TSCĐ h hỏng, không có lợi về mặt kế toán, công nghệ lạc
hậukhông còn phù hợp với điều kiện sản xuất hiện tại của nhà máy, nhà máy sẽ
tiến hành thanh lý TSCĐ nhằm tạo ra mặt bằng sản xuất và tạo ra nguồn đầu t cho
những máy móc thiết bị mới, từng bớc đổi mới công nghệ sản suất cho nhà máy.
Các chứng từ liên quan đến viêc thanh lý bao gồm:
- Biên bản thanh lý TSCĐ (Phụ lục 12).
Khi thanh lý kế toán hạch toán giảm nh sau:
- Đối với TSCĐ hết giá trị:
Nợ TK 214.1
Cã TK 211
11


- Đối với TSCĐ còn giá trị:
Nợ TK 214.1( Phần GT đà hao mòn)

Nợ TK 821 (GT còn lại)
Có TK 211 (Nguyên giá)
- Thu nhập về thanh lý:
Nợ TK 111, 112, 152, 153
Cã TK 721 (DT cha cã thuÕ)
Cã TK 333.1 (Thuế GTGT phải nộp)
- Các khoản về chi phí, thanh lý nhợng bán TSCĐ:
Nợ TK 821
Có TK liên quan: TK 111, 112
VD5: Ngày 20/06/2002 nhà máy tiến hành thanh lý 1 Ôtô SANXINH, 1
máy phay vạn năng 6H82, 1 máy biến thế 560KVA+ các phụ tùng cho Xí nghiệp
Thành Đồng.Công ty tiến hành nh sau:
- Phòng vật t viết tờ trình gửi giám đốc nhà máy đề nghị cho thanh lý các
thiết bị trên. (Phụ lục 13)
- Sau khi đợc Giám đốc duyệt bán sẽ lập ra ban thanh lý TSCĐ và lập biên
bản thanh lý TSCĐ.
- Sau khi có sự thoả thuận của 2 bên, giá bán do 2 bên xác định phù hợp với
chất lợng, giá thị trờng tại thời điểm bán, các TSCĐ trên đà đợc giao cho bên bán
vào ngày 20/06/2002 (theo hoá đơn GTGT- phụ lục 14).
Từ các chứng từ trên, kế toán phản ánh vào sổ nh sau:
Nợ TK 214.1
108.672.613đ
Có TK 211
108.672.613đ(Nguyên giá 3 TSCĐ trên)
Với thu nhập về thanh lý, kế toán ghi:
Nợ TK 111
28.500.000đ
Có TK 721
27.142.857đ
Có TK 333.11.357.143đ

IV. kế toán khấu hao TSCĐ

Phòng Kế toán- Thống kê của nhà máy tiến hành công tác hạch toán khấu
hao TSCĐ theo chế độ quản lý "Khấu hao TSCĐ" ban hành kèm theo quyết định
166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trởng Bộ tài chính, kết hợp với chế độ
tài chính của ngành và chu kỳ kế toán của công ty là quí nên khấu hao cơ bản
cũng đợc trích theo tháng.
TSCĐ trong nhà máy đợc trích khấu hao theo phơng pháp khấu hao đờng
thẳng, nội dung nh sau:
- Nhà máy xác định thời gian sử dụng của TSCĐ( Theo các qui định trong chế độ
này)
- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức:

12


Mức trích khấu hao
trung bình hàng
năm của TSCĐ

=

Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng

VD6: (Dựa trên VD1)
ở VD1 ta đà tính đợc khấu hao bình quân năm của máy kiểm tra IC là
232.812.738đ. Vậy mức KH bình quân tháng của máy trên là:
232.812.738đ/ 12 = 19.401.062đ
V.công tác kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ


Cuối năm 2002, nhà máy đà tiến hành kiểm kê TSCĐ và thấy rằng TSCĐ
trên sổ sách và trên thực tế trùng khớp với nhau, không có TSCĐ thừa, thiếu TSCĐ
nên không có nghiệp vụ đánh giá lại TSCĐ.

13


chơng III
Đánh giá chung và một số phơng hớng
hoàn thiện công tác kế toán tại nhà máy
I. đánh giá chung về công tác kế toán tại nhà máy

Với bề dày lịch sử hình thành cũng nh bề dày về kinh nghiệm nhà máy đÃ
không ngừng đẩy mạnh công việc SXKD để khẳng định vai trò và vị trí của mình
trong nền kinh tế thị trờng.
- Về tiêu thụ sản phẩm: Không những cung cấp kịp thời, đầy đủ các sản
phẩm về bu chính viễn thông cho ngành Bu chính viễn thông trong nớc mà còn
xuất khẩu một số loại máy điện thoại cho các nớc khác nh: Nga và một số nớc
Đông Nam á.
- Về mặt Tài chính: Nhà máy theo dõi tình hình thu- chi, lÃi- lỗ theo các
trung tâm kinh doanh, chi nhánh ở các vùng và cả chung toàn bộ nhà máy. Nhà
máy luôn đạt hiệu quả kinh tế cao trong các năm gần đây.
Bên cạnh đó, trong những năm qua, nhà máy đà luôn luôn qua tâm đến việc
bảo quản đồng thời đổi mới TSCĐ và hoàn thiện công tác quản lý để nâng cao
hiệu quả SXKD nói chung và hiệu quả sử dụng TSCĐ nói riêng.
Qua quá trình thực tập tại Nhà máy Thiết bị Bu điện, bằng những kiến thức
đà học, cũng nh với những điều ghi nhận đợc trong phòng kế toán, em nhận thấy
công tác hạch toán TSCĐ của công ty có những u và nhợc điểm sau:
1.Những u điểm:

Cùng với sự phát triển của nhà máy, bộ phận kế toán của công ty cũng ngày
càng phát triển để phù hợp với sự phát triển này, bộ máy kế toán của công ty gọn
nhẹ, không bị chồng chéo. Đặc biệt, nhà máy trang bị máy vi tính hiện đại cho
Phòng Kế toán và thay đổi hình thức sổ kế toán là "Nhật ký chứng từ" giúp cho
việc ghi chép tơng đối đơn giản, dễ hiểu, dễ kiểm tra, đối chiếu, từ đó giúp cho việc
phân tích hoạt động kinh doanh cũng rất thuận lợi.
Việc phân loại TSCĐ chính xác, rõ ràng, phản ánh dợc số hiện còn của TSCĐ trong
công tác kế toán tại công ty, giúp công ty quản lý đợcmột số lợng lớn TSCĐ, dựa
vào đó kế toán TSCĐ đợc hạch toán một cách chính xác và có hiệu quả.
Khi mua, bán TSCĐ đều có đầy đủ các chứng từ hợp lệ, theo đúng thủ tục và
qui định về kế toán TSCĐ.
Việc theo dõi khấu hao, phát sinh tăng giảm TSCĐ đợc theo dõi trên máy vi
tính rất khoa học, giảm thiểu viêc nhầm lẫn và giảm bớt khối lợng công việc cho
nhân viên kế toán, đồng thời nhà máy đà thực hiện các nghiệp vụ kế toán về TSCĐ
theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
2. Những tồn tại:
14


Bên cạnh những u điểm trên, công tác hạch toán kế toán của nhà máy vẫn
còn một số tồn tại sau:
- Về phân bổ và tính khấu hao TSCĐ hữu hình:
Mặc dù kế toán có lập bảng Khấu hao TSCĐ hữu hình ( Phụ lục 15) nhng
không có bảng phân bổ khấu hao riêng và cụ thể với các loại TSCĐ.
- Tuy nhà máy đà trang bị máy vi tính hiện đại cho phòng kế toán, nhng ở
nhà máy cha áp dụng kế toán máy mà chỉ dùng EXCEL để hỗ trợ cho các công
việc liên quan đến bảng biểu nên cha phát huy đợc tối đa hiệu quả của máy vi tính
đối với công tác kế toán.
- Nhà máy áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là Nhật ký chøng tõ, nhng thùc
tÕ chØ cã sỉ c¸i TK 211 là phù hợp với mẫu qui định của Bộ Tài chính, còn bảng

Tổng hợp TK 211, Bảng chi tiết tăng, giảmTSCĐ cha đúng với mẫu qui định của
Bộ Tài chính, Sổ TSCĐ không có cột ghi giảm chứng từ sẽ gây khó khăn trong trờng hợp nếu kiểm kê phát hiện mất mát ,thiếu hụt TSCĐ.
II.Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại nhà
máy
- Nhà

máy nên lập lại các sổ chi tiết và bảng kê theo đúng mẫu của Bộ Tài

chính
- Nên sử dụng một phần mềm kế toán máy phù hợp để giảm bớt khối lợng
công việc và có kết quả chính xác hơn nhất là các công việc kết chuyển và lập các
báo cáo tài chính.
- Lập bảng phân bổ và tính khấu hao TSCĐ bên cạnh việc dùng bảng Khấu
hao TSCĐ.

15


kết luận
Nói tóm lại, chúng ta có thể khẳng định rằng: TSCĐ là một bộ phận hết sức
quan trọng trong quá trình sản xuất của các doanh nghiệp và chiếm một tỷ trọng
không nhỏ trong tổng cơ cấu tài sản của bất kỳ đơn vị sản xuất nào.
Cùng với sự phát triển của sản xuất và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học
kỹ thuật, TSCĐ trong các doanh nghiệp nói chung và trong nền kinh tế quốc dân
nói chung không ngừng đợc đổi mới, hiện đại và tăng lên nhanh chóng để tạo ra đợc năng suất cũng nh chất lợng sản phẩm ngày càng cao, có uy tín trên thị trờng.
Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng tăng cờng công tác tổ chức
quản lý, sử dụng TSCĐ nói chung cũng nh TSCĐ hữu hình nói riêng mà trớc hết,
là tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán TSCĐ. Điều này không những chỉ góp
phần nâng cao chất lợng công tác quản lý và sử dụng hiệu quả TSCĐ mà còn có ý
nghĩa hết sức thiết thực trong quá trình định hớng đầu t.

Nhà máy Thiết bị Bu điện đà chú trọng quan tâm đến việc đầu t, đổi mới
TSCĐ phục vụ sản xuất kinh doanh và quan tâm đến việc tổ chức kế toán TSCĐ
tuy nhiên bên những thàn tích đà đạt đợc, vẫn còn những hạn chế mà nhà máy nên
khắc phục trong thời gian tới để hoàn thiện đợc công tác kế toán TSCĐ của mình.

16


Phụ lục 1
Sơ đồ 1: Đặc điểm quy trình công nghệ:

Vật tư

Sản xuất

Bán thành
phẩm

Bán thành phẩm

Lắp ráp

mua ngoài

Thành
phẩm

17



Phụ lục 4
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc
(1)
(1)

(1)

Nhật ký quỹ

(1)

Bảng phân bổ
(8)

(1)
Bảng kê

Sổ ( thẻ) hạch
toán chi tiết
(4)

(5)

(2)

(2)
(3)

Bảng tổng

hợp chi tiết

Nhật ký
chứng từ

(8)
(6)
(7)
Sổ cái

(7)
Báo cáo kế toán

Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

18

(7)


Phụ lục 3:
Tổ chức bộ máy kế toán ở Nhà máy thiết bị Bu Điện
Kế toán trởng

Kế toán
tổng hợp


Kế toán
thanh
toán với
Ngân
hàng

Kế toán
thu chi,
TSCĐ,
BHXH

Ghi chú:

Kế toán
tạm ứng,
tổng hợp
vật t, lơng

Kế toán
thàh
phẩm
và tiêu
thụ

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ thông tin

19

Kế toán

BTP
thống
kê SL

Kế toán
vật t, lơng
CS2

Kế toán
tổng
hợp,
BTP cơ
sở 2


Phụ lục 2

Sơ đồ 2: Tổ chức hoạt động kinh doanh

Giám đốc

Chi nhánh

Phòng đầu tư
Phó giám đốc

1,2,3

phát triển


Phòng điều
Phòng vật tư

FX

FX

FX

FX

FX

1

2

3

4

KMCĐ

Ghi chú:

FX
....

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cung cấp

Yêu cầu

20

độ sản xuÊt

FX
PVC

FX
B­u
chÝnh

FX

FX

7

8



×