Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀO CÔNG TÁC KẾT TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ S ẢN PHẨM Ơ CÔNG TY MAY HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.87 KB, 10 trang )

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀO CÔNG TÁC KẾT TOÁN THÀNH PHẨM VÀ
TIÊU THỤ S ẢN PHẨM Ơ CÔNG TY MAY HÀ NỘI
I. NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM
1:Ưu điểm:
Công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Công ty được tiến hành dựa
trên những căn cứ khoa học, dựa trên đặc điểm tình hình thực tế của Công ty và sự
vận dụng sáng tạo chế độ kế toán hiện hành.
- Về kế toán thành phẩm:
Công ty đã chấp hành đầy đủ những quy định Nhà nước về quản lý và kế toán
thành phẩm, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kế toán thành phẩm.
Công ty có một hệ thống kho tàng được xây dựng kiên cố, vững chắc nhằm bảo
quản tốt thành phẩm tránh được những tác động của tự nhiên như mưa, bão, chống ẩm
ướt cho sản phẩm. Những sản phẩm ở kho đều được bảo quản riêng trong túi nilon.
Phòng kế hoạch vật tư xuất nhập khẩu, phòng tài vụ và kho hoạt động đồng bộ ăn
khớp với nhau, thường xuyên kiểm tra, đối chiếu số liệu từ đó đảm bảo quản lý thành
phẩm một cách chặt chẽ tránh được mọi hao hụt về mặt hiện vật.
2.Nhược điểm:
+ Toàn bộ số liệu phần nhập kho và xuất kho thành phẩm do phòng kế hoạch vật tư
cấp. Do vậy mà chưa theo dõi được chặt chẽ các thành phẩm còn trong kho.
+ Việc xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho tuy có ưu điểm là chính xác cho
từng chủng loại thành phẩm. Song công việc tính toán sẽ rất nhiều vì Công ty có rất
nhiều loại thành phẩm. Bên cạnh đó, do không sử dụng giá hạch toán nên đến cuối
tháng kế toán mới có giá thành của thành phẩm xuất kho. Như vậy, công việc sẽ dồn
vào cuối tháng kế toán rất vất vả và dễ bị nhầm lẫn.
- Về kế toán tiêu thụ:
Từ đặc điểm thành phẩm và đặc điểm tiêu thụ của công ty, kế toán tiêu thụ đã vận
dụng linh hoạt lý luận vào thực tế để đưa ra hệ thống sổ sách ghi chép quá trình tiêu
thụ, đảm bảo xác định chính xác doanh thu bán hàng trong kỳ. Từ đó làm căn cứ chính
xác xác định kết quả kinh doanh, lợi nhuận cho doanh nghiệp, làm căn cứ để tính thuế
nộp cho Nhà nước.


Kế toán tiêu thụ bên cạnh việc cung cấp những thông tin cho bên thuế, ngân hàng,
… còn cung cấp kịp thời đầy đủ thông tin cho ban lãnh đạo Công ty giúp cho ban
giám đốc có những quyết định đúng đắn cho sản xuất và tiêu thụ.
Kế toán tiêu thụ của Công ty đã theo dõi tình hình tiêu thụ từng loại, từng thứ sản
phẩm và theo dõi tình hình thanh toán của từng khách hàng một cáh chặt chẽ. Ngoài
ra kế toná tiêu thụ đã chú trọng tới việc quản lý và lưu trữ các chứng từ gốc bởi đó là
cơ sở pháp lý cho việc ghi chép các sổ kế toán và là tài liệu quan trọng khi giám đốc
và thanh tra tài chính cần đến.
Với khối lượng công việc nhiều và lại vừa phải theo dõi tình hình tiêu thụ, vừa
theo dõi thanh toán mà kế toán vẫn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu của
công tác quản lý. Đó chính là những thành tích đạt được mà kế toán tiêu thụ cần phát
huy.
Bên cạnh những thành tích đạt đó kế toán tiêu thụ cần lưu ý một số điểm sau:
+ Về phương thức tiêu thụ thanh toán theo phương thức trả chậm. Đây là trườgn
hợp giao bán hàng cho đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Trong trường hợp này, kế
toán tiêu thụ có thể hạch toán theo phương thức bán hàng đại lý để việc theo dõi tiêu
thụ và thanh toán được dễ dàng (phương thức hàng gửi bán). Hơn nữa, nội dung theo
phương thức bán hàng thu tiền sau có nội dung tương tự với phương thức bán hàng
đại lý. Như vậy, việc hạch toán riêng giữa phương thức bán hàng và phương thức đại
lý sẽ giúp cho kế toán tiêu thụ theo dõi được dễ dàng, tránh được nhầm lẫn, sai sót.
+ Kế toán tiêu thụ vẫn chưa theo dõi cá tài khoản liên quan đến tiêu thụ sản phẩm
trên cơ sở chi tiết các tài khoản. Do vậy việc theo dõi, đối chiếu số liệu giữa các sổ
còn gặp nhiều khó khăn.
+ Sổ chi tiết bán hàng được mở chung cho cả hàng nội địa và hàng gia công, xuất
khẩu, máy thanh lý, phế liệu, do vậy một số sổ kế toán phải kiêm nhiệm nhiều nội
dung. Khi có yêu cầu xem xét hoặc kiểm tra phần nào đó sẽ ảnh hưởng tới các phần
khác không được tiếp tục thực hiện.
+ Việc tập hợp chi phí bán hàng cần được hạch toán cụ thể hơn và đưa vào sổ chi
tiết có liên quan. Chọn tiêu thức phân bổ hợp lý, không nên chi phí phát sinh đến đầu
tập hợp và phân bổ đến đó.

- Về tình hình theo dõi thanh toán
Trong quá trình tiêu thụ, Công ty có quan hệ với nhiều khách hàng cả khách hàng
trong nước, cả khách hàng nước ngoài.
+ Đối với khách hàng nước ngoài thì tiền hàng được thanh toán qua ngân hàng
nông nghiệp việt nam, ngân hàng sẽ áp dụng tỉ giá mua chuyển khoản ngoại tệ công
bố ngày hôm qua để quy đổi ra tiền Việt Nam và tài khoản của công ty ở ngân hàng.
Thường thì khi nhận hàng khách hàng thường trả tiền ngay.
+ Đối với khách hàng trong nước, đại đa số là thanh toán trả chậm do đó trách
nhiệm của kế toán công ty là rất nặng nề vì phải thường xuyên kiểm tra quản lý một
lượng hàng hoá khá lớn trong tay khách hàng. ở công ty việc theo thanh toán. Đồng
thời, kế toán tiêu thụ cũng đôn đốc các khách thanh toán tiền hàng. Do vậy, mà số nợ
phải thu cuối kỳ hạch toán giảm đáng kể so với trước đây.
+ Về trình tự luân chuyển và quản lý chứng từ.
Việc luân chuyển và quản lý chứng từ ở công ty được thực hiện đầy đủ qua kho,
phòng kế hoạch vật tư, phòng tài vụ. Theo chế độ chứng từ hiện hành, công ty đã sử
dụng tương đối đầy đủ các chứng từ ban đầu. Song việc luân chuyển chứng từ liên
quan đến tổng hợp thành phẩm được thực hiện chưa kịp thời.
Về quản lý các chứng từ ở Công ty tuy đã được quản lý tương đối tốt song gặp
nhiều khó khăn. ở Công ty chưa sử dụng máy vi tính để quản lý các chứng từ ban đầu
nên với khối lượng các chứng từ cần lưu giữ lớn, trong thời gian dài làm việc bảo
quản chứng từ gặp khó khăn. Theo yêu cầu, phải lưu giữ chứng từ trong vòng 20 năm,
do vậy, mà khối lượng lớn cá chứng từ sẽ bị cồng kềnh, khó quản lý, khó theo dõi và
dễ bị hỏng, mất mát.
Tất cả các chứng từ Công ty sử dụng đều thông qua phòng giám đốc. Như vậy các
chứng từ mới đảm bảo có giá trị.
II. VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM
1. Về hạch toán chi tiết sản phẩm
Hiện nay ở Công ty đang tiến hành hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương
pháp ghi thẻ kho song song. Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp
có ít chủng loại sản phẩm, hoạt động nhập khẩu không nhiều và diễn ra không thường

xuyên. Trong quá trình kiến tập tại Công ty khá đa dạng, nhiều chủng loại kích cỡ.
Đồng thời việc nhập, xuất kho thành phẩm diễn ra thường xuyên, hơn nữa trình độ cán
bộ kế toán của Công ty là tương đối cao. Cho nên, theo tôi nghĩ Công ty có thể hạch
toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp số dư (phương pháp này đã được trình bày
phần I). Trong phương pháp này kế toán có thể theo dõi hàng hoá vè cả số lượng lẫn
giá trị.
2. Về giá thực tế của thành phẩm xuất kho
Công ty xây dựng giá thành theo giá thnàh công xưởng thực tế và cong tác hạch
toán thành phẩm cũng được đánh gía theo giá thành thực tế. Nhược điểm lớn nhất của
phương pháp này là không phản ánh kịp thời về mặt giá trị cũng như tình hình biến
động về mặt số lượng thành phẩm do đó không phát huy được vai trò giám đốc bằng
tiền của kế. Đồng thời, do việc tình giá thnàh thực tế của thành phẩm xuất kho phải
chờ đến cuối tháng mới có thể xác định được. Do đó công tác kế toán thường bị dồn
vào cuối tháng, gây khó khưn cho nhân viên kế toán cũng như khôg phản ánh kịp thời
các nghiệp vụ phát sinh từ đó dẫn đến yêu cầu thông tin cho công tác quản lý không
được đáp ứng. Để khắc phục hạn chế này kế toán nên sử dụng giá hạch toán trong việc
đánh giá thành phẩm đến cuối tháng, khi xác định được giá thành thực tế của thành
phẩm xuất kho thì kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế
theo công thức:
Giá thực tế của vật liệu Giá hạch toán của vật liệu
xuất dùng trong kỳ = xuất dùng trong kỳ X Hệ số giá vật liệu
(hoặc tồn kho cuối kỳ) (hoặc tồn kho cuối kỳ)
Trong đó:
Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giá vật liệu = -----------------------------------------------------------------
Giá hạch toán vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Ví dụ: Giả sử Công ty sử dụng hạch toán và đối tượng tính giá thành phẩm xuất
kho là hàng Polo Shirt với giá hạch toán là 30.000 đồng/ chiếc, theo số liệu tháng 1 ta
có: số lượng hàng tồn kho đầu tháng 1 là 30 chiếc với giá thực tế là 32.000đồng /
chiếc. Trong tháng 1 nhập kho 600 chiếc giá thực tế là32.000đồng / chiếc; trong tháng

xuất kho 615 chiếc.
Khi nghiệp vụ tiêu thụ phát sinh kế toán ghi giá vốn hàng bán theo giá hạch toán,
kế toán ghi:
Nợ TK 632: 4.000.000.000
Có TK 155: 4.000.000.000
Cuối tháng, kế toán tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán theo giá thực tế. Ta có:
(30 x 30.000) + (600 x 32.000)
Hệ số giá của thành phẩm xuất trong kỳ = ------------------------------------ = 0,997
(30 x 30.000) + (600 x 32.000)
Kế toán ghi âm bút toán đã lập theo giá hạch toán rồi ghi theo giá thực tế của thành
phẩm xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 632: (13.000.000 x 0.997) =12.961.000
Có TK 155: (13.000.000 x 0,997) =12.961.000
Theo kiến nghị nếu Công ty áp dụng phương pháp sổ số dư hạch toán chi tiết thành
phẩm và xây dựng giá hạch toán của thành phẩm thì trên bảng kê số 8 nhập - xuất -
tồn kho thành phẩm kế toán sẽ ghi chỉ tiêu theo hai loại giá là giá hạch toán thực tế và
giá thực tế.
Đồng thời, theo phương pháp này Công ty nên lập bảng kê số 9 để tính giá thực tế
thành phẩm xuất kho. Căn cứ để lập bảng kê này là bảng kê số 9 của tháng trước,
chứng từ sổ kế toán có liên quan đến tập hợp chi phí sản xuất; các chứng từ sổ kế toán
liên quan nhập, xuất thành phẩm (giá hạch toán có thể lựa chọn từ giá thành kế hoạch
hoặc thực tế năm trước).
Cách lập bảng kê số 9:
- Chỉ tiêu số dư đầu tháng: được chuyển từ chỉ tiêu số dư cuối tháng của bảng kê
số 9 từ tháng trước sang.
- Chỉ tiêu phát sinh trong tháng: tập hợp từ các sổ kế toán, nhật ký chứng từ liên
quan tới tập hợp chi phí sản xuất trong tháng để ghi vào cột giá thực tế.
- Chỉ tiêu cộng số dư đầu tháng và phát sinh trong tháng: tiến hành cộng số dư đầu
tháng và phát sinh trong tháng.
- Chỉ tiêu hệ số chênh lệch bằng tỉ lệ giữa tổng số dư đầu tháng và phát sinh trong

tháng theo giá hạch toán.

×