Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY MỸ THUẬT TRUNG ƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.13 KB, 12 trang )

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ
TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Ở CÔNG TY MỸ THUẬT TRUNG ƯƠNG
III.1.MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CƠNG TY MỸ
THUẬT TRUNG ƯƠNG
III.1.1. Về cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Gần hai thập kỷ trôi qua, để tồn tại và phát triển nhất là trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh khắc nghiệt ln địi hỏi sự phấn đấu và vươn lên để chiếm lĩnh
thị trường và để tự khẳng định mình. Cơng ty Mỹ thuật Trung ương đã khơng
ngừng đổi mới về mọi mặt và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Có được kế
quả đó là sự lao động, sáng tạo không ngừng của tập thể cán bộ cơng nhân viên
tồn cơng ty. Ban lãnh đạo đã đưa ra được các biện pháp kinh tế hợp lý và có hiệu
quả nhằm khắc phục được những khó khăn tồn tại của mình.Từ đó, từng bước hịa
nhập với nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước.
Như chúng ta đã biết sản phẩm chính của Cơng ty Mỹ thuật Trung ương là
các tạp chí, các loại tranh cổ động,các cơng trình văn hóa lớn. Muốn hồn thành
một tạp chí, hay thiết kế một cơng trình đẹp. Điều đó phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ
cán bộ cơng nhân viên của cơng ty.
Do vậy, địi hỏi phải có sự nỗ lực cố gắng của tất cả các thành viên của Cơng
ty Mỹ thuật trung ương, trong đó có sự cố gắng khơng nhỏ của cán bộ làm cơng tác
kế tốn. Bởi đây là cơng việc địi hỏi chính xác, hợp lý.
Với cách bố trí cơng việc như hiện nay là khoa học hợp lý.Vì vậy, tổ chức kế
tốn nói chung, tổ chức kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
nói riêng nhất định Công ty Mỹ thuật Trung ương sẽ đạt được những hiệu quả cao.


III.1.2. Ưu điểm
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, Công ty Mỹ thuật cũng như bất kỳ
doanh nghiệp nào, mục đích hàng đầu là nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả


năng cạnh tranh, từ đó nâng cao lợi nhuận. Mục tiêu này có thực hiện được hay
khơng phụ thuộc một phần lớn vào bộ máy kế toán. Bộ máy kế tốn ở Cơng ty Mỹ
thuật có một số ưu điểm nổi bật sau:
- Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, khoa học, phù hợp với đặc
điểm và tình hình sản xuất kinh doanh, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán.
- Đội ngũ kế tốn có trình độ cao, có năng lực, tác phong làm việc khoa học,
năng động trong công việc.
- Công tác kế tốn của Cơng ty Mỹ thuật Trung ương đã thực hiện theo chế độ
hiện hành. Đội ngũ kế toán đã vận dụng một cách linh hoạt chế độ kế tốn.
- Thơng tin do bộ phận kế tốn cung cấp nhanh chóng, chính xác, kịp thời và
đầy đủ. Điều này đã giúp cho công việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các bộ
phận kế toán và lập báo cáo kế tốn thuận lợi, dễ dàng và chính xác hơn.
- Tổ chức kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm rất
được coi trọng. Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất xác định phù hợp với
đặc điểm quy trình cơng nghệ và đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty Mỹ thuật
Trung ương.
III.1.3.Một số tồn tại cần khắc phục
Có thể thấy cơng tác kế tốn nói chung và cơng tác kế tốn tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành nói riêng có được những thành tích nhất định.Tuy nhiên
bên cạnh đấy vẫn cịn có một số tồn tại cần khắc phục,cụ thể là.
Thứ nhất: Về hình thức kế tốn của Cơng ty Mỹ thuật trung ương:
Cơng ty Mỹ thuật áp dụng hình thức kế tốn “chứng từ ghi sổ”. Song việc vận
dụng hình thức kế tốn trên cịn chưa hợp lý và chưa phù hợp.


+ Ghi chép trùng lặp số liệu giữa bảng kê nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu với
sổ chi tiết nguyên vật liệu dẫn đến khối lượng công việc nhiều, chồng chéo, mất
nhiều thời gian.
+ Do cách biệt về thời gian ghi chép giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết
dẫn đến chi phí lao động cho việc kế tốn chi tiết q lớn, cơng việc nhiều ảnh

hưởng đến thời gian lập báo cáo tài chính.
Thứ hai:Về hạch tốn nguyên vật liệu
*Khi nhập kho nguyên vật liệu
Giá trị nguyên vật liệu, hàng hóa nhập kho của Cơng ty Mỹ thuật trung ương
chỉ bao gồm giá mua ghi trên hóa đơn mà khơng bao gồm chi phí mua. Chi phí này
lại được hạch tốn vào tài khoản 641- chi phí bán hàng. Một mặt nó khơng phản
ánh đúng giá trị thực tế của nguyên vật liệu, mặt khác lại làm cho chi phí bán hàng
khơng đúng so với thực tế.
*Khi xuất kho nguyên vật liệu
Khi tính giá nguyên vật liệu xuất kho, Cơng ty sử dụng phương pháp tính giá
đích danh. Đây là phương pháp rất phức tạp và khó theo dõi.
Một lý do khác quan trọng hơn là do đặc điểm của Công ty, bộ phận trực tiếp
lấy nguyên vật liệu trên cơ sở phiếu tính giá do phịng sản xuất kinh doanh lập
ra.Trong đó ghi rõ số lượng và giá trị nguyên vật liệu xuất dùng theo định
mức.Phòng sản xuất kinh doanh khơng có chức năng theo dõi quá trình nguyên vật
liệu nhập, xuất,tồn nên giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trên phiếu tính giá có thể
chưa phù hợp với đơn giá thực tế của hàng tồn kho. Điều này có thể dẫn tới việc
tập hợp sai chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và do vậy việc tính giá thành sản phẩm
có thể là chưa đầy đủ.
*Phương pháp kế tốn hàng tồn kho
Cơng ty Mỹ thuật Trung ương sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.Đây là
phương pháp ít được sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất.Với điều kiện ngày


càng mở rộng sản xuất kinh doanh như hiện nay của Cơng ty Mỹ thuật thì phương
pháp này khơng cịn hợp lý nữa. Bởi vì khi sử dụng phương pháp này kế tốn
khơng thể theo dõi một cách thường xun, liên tục giá trị nguyên vật liệu nhập,
xuất, tồn kho trong kỳ. Nếu Công ty Mỹ thuật vẫn tiếp tục sử dụng phương pháp
này thì sẽ khó khăn cho cơng tác kế toán, đặc biệt là khi xác định giá trị nguyên vật
liệu xuất dùng khi trong kỳ có nhiều sản phẩm hoàn thành.

Thứ ba:Về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo tồn bộ quy trình cơng nghệ sản xuất sản
phẩm là chưa hợp lý, chưa thực sự phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty Mỹ
thuật. Nếu đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là tồn bộ quy trình sản xuất sản
phẩm thì phải đợi đến cuối tháng mới tập hợp được chi phí ản xuất chung để tính
giá thành. Điều này gây khó khăn cho việc tính giá cho các đơn đặt hàng đã hoàn
thành trong tháng vì phải đợi đến cuối kỳ mới có thể tính và phân bổ chi phí sản
xuất chung cho các sản phẩm sản xuất trong tháng.
Thứ tư:Về cơ cấu tổ chức sản xuất
Tại Cơng ty Mỹ thuật trung ương, phịng sản xuất kinh doanh vừa có chức
năng sản xuất vừa có chức năng liên hệ khách hàng.Việc đảm nhận hai chức năng
như vậy khiến cho việc hạch tốn chi phí sản xuất gặp nhiều khó khăn.
III.2. MỘT SỐ Ý KIẾN GĨP PHẦN HỒN THIỆN TỔ CHỨC KẾ
TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Ở CƠNG TY MỸ THUẬT TRUNG ƯƠNG
Qua phần nhận xét ở trên ta có thể thấy thực trạng cơng tác tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Cơng ty Mỹ thuật Trung ương. Bên cạnh
những mặt tích cực, trong q trình hạch tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm khơng thể tránh khỏi những mặt tồn tại.
III.2.1.Về hình thức kế tốn


Hiện nay Công ty Mỹ thuật Trung ương đang áp dụng hình thức kế tốn
“Chứng từ ghi sổ”. Việc áp dụng hình thức kế tốn này tuy có những ưu điểm nhất
định nhưng mối quan hệ mẫu sổ phức tạp, trình tự ghi trùng lắp nhiều.
Do đó, doanh nghiệp nên áp dụng hình thức kế tốn “Nhật ký chung”bởi hình
thức kế tốn này có một số ưu điểm sau:
-Việc ghi chép sổ kế toán đơn giản dể thực hiện
-Thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu
Việc áp dụng hình thức kế tốn “Nhật ký chung” vào trong cơng tác kế toán

của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp thuận tiện trong việc quản lý vốn và tài sản,
từ đó giúp nhân viên kế toán tiện lợi cho việc lấy số liệu, kiểm tra, đối chiếu số
liệu một cách nhanh chóng.
Hệ thống sổ của hình thức “ nhật ký chung” bao gồm:
-Sổ nhật ký chung
-Các sổ nhật ký chuyên dùng
+Sổ nhật ký mua hàng
+Sổ nhật ký bán hàng
+Sổ nhật ký chi,thu tiền
-Sổ cái
-Các sổ chi tiết
III.2.2. Về hạch toán nguyên vật liệu
*Khi xuất kho nguyên vật liệu
Khi tính giá nguyên vật liệu xuất kho,kế tốn khơng nên sử dụng phương
pháp tính giá đích danh.Vì vậy, kế tốn có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho
theo phương pháp bình quân gia quyền.Theo phương pháp này,vật tư, hàng hóa
tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hình tồn kho mà hàng tồn
kho được mua vào hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị nguyên vật liệu xuất kho sẽ được
tính theo cơng thức:


Trị giá vật tư hàng
hóa xuất kho

=

Số lượng vật tư
xuất kho

Trị giá hàng tồn kho

Đơn giá bình
quân

đầu kỳ
SL hàng tồn kho đầu

=

kỳ

đơn giá

x

+

bình quân
Trị giá hàng nhập kho
trong kỳ
SL hàng nhập kho

+

trong kỳ

*Khi nhập kho nguyên vật liệu
Khi mua nguyên vật liệu về nhập kho,Công ty Mỹ thuật trung ương chỉ tính
trị giá mua nguyên vật liệu theo giá mua trên hóa đơn, cịn các chi phí khác cơng ty
khơng tính. Như vậy khơng phản ánh đúng trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập
kho và nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng. Do đó, khơng phản ánh đúng chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm.Vì vậy, khi nhập kho ngun vật liệu kế tốn
nên tính theo trị giá thực tế của nguyên vật liệu bao gồm giá mua và chi phí thu
mua theo cơng thức:
Trị giá
ngun vật
liệu

=

Giá mua ghi
trên hóa đơn

+

Chi phí thu
mua

*Khi phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Căn cứ vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp định mức trên phiếu tính giá, kế
tốn có thể tiến hành tập hợp chi phí nguyên vật liệu và phân bổ cho từng loại sản
phẩm sản xuất ngay trong kỳ mà không chờ đến cuối kỳ. Việc phân bổ như vậy
khơng những đảm bảo tính đúng đắn mà còn đảm bảo được sự nhanh gọn và chính
xác. Ngồi ra, nó cịn giúp cho việc tính tốn chi phí sản xuất kịp thời.
*Phương pháp kiểm kê nguyên vật liệu


Để tránh nhược điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán nên áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này vừa giúp doanh nghiệp theo
dõi lượng hàng hóa tồn kho một cách thường xuyên liên tục, lại vừa cho phép xác
định chính xác nguyên vật liệu nào xuất dùng cho sản xuất và nguyên vật liệu nào

khơng sử dụng cho mục đích sản xuất.Tuy nhiên, muốn thực hiện được phương
pháp này thì việc nhập xuất kho nguyên vật liệu phải có chứng từ hợp lý và đầy đủ.
III.2.3. Về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Hiện nay, do khối lượng đặt hàng của Công ty Mỹ thuật ngày càng nhiều,sản
phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng chiếm tỷ lệ ngày càng lớn, bên cạnh đó cịn có
những cơng trình văn hóa lớn mà các tổ chức tập thể thuê thiết kế và xây dựng. Do
đó, nếu doanh nghiệp thay đổi đối tượng tập hợp chi phí là tồn bộ quy trình cơng
nghệ bằng đối tượng tập hợp chi phí là đơn đặt hàng thì hợp lý.Việc thay đổi này
giúp doanh nghiệp tập hợp chi phí và tính giá thành chính xác hơn. Để tập hợp chi
phí sản xuất theo đơn đặt hàng, kế tốn phải mở cho mỗi đơn đặt hàng một bảng
tính giá thành ngay từ khi đơn đặt hàng mới đưa vào sản xuất.
III.2.4. Về hạch tốn tài sản cố định
Có một số thay đổi trong việc tính nguyên giá tài sản cố định và phương pháp
khấu hao tài sản cố định. Cho đến tháng1/11/2004 việc ghi nhận và phân bổ khấu
hao TSCĐ của doanh nghiệp là hoàn toàn phù hợp với Quyết định 206/QDBTC.Quyết định này có những điểm cần lưu ý sau:
*Tiêu chuẩn của tài sản cố định là:
-Tài sản phải mang lại lợi ích cho doanh nghiệp trong tương lai
-Có thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm
-Có giá trị lớn hơn 10.000.000 đồng
Vậy theo như quyết định này, doanh nghiệp cần xác định lại các tài sản của
mình, xét xem tài sản nào đủ điều kiện là TSCĐ và tài sản nào khơng đủ điều kiện
là TSCĐ thì chuyển sang theo dõi.


*Nguyên tắc tính khấu hao tài sản cố định
TSCĐ tăng hoặc giảm từ ngày nào thì được tính tăng hoặc giảm mức khấu
hao từ ngày đó.
Chú ý là:
+ phải tính khấu hao theo số ngày sử dụng thực tế trong tháng
+ phải biết được tháng tính khấu hao có bao nhiêu ngày

+ phải xác định được ngày tăng hoặc giảm TSCĐ
Cơng thức:
Mức KHTSCĐ
Phải trích
tháng này

Mức KHTSCĐ Mức KH của các Mức KH của các
= đã trích tháng + TSCĐ tăng
trước

- TSCĐ giảm

tháng này

tháng này

III.2.5. Về cơ cấu tổ chức sản xuất
Việc phòng sản xuất kinh doanh cùng một lúc đảm nhiệm hai chức năng vừa
sản xuất vừa kinh doanh cho q trình tập hợp chi phí và tính giá thành. Do đó, để
thuận lợi cho cơng tác hạch tốn và quản lý chúng ta nên có sự tách rời.Việc phân
chia như vậy vừa rõ ràng lại vừa tạo điều kiện cho việc tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm đúng đắn và phù hợp.
III.2.6. Về áp dụng công nghệ vào hạch toán kế toán
Ngày nay cùng với sự phát triễn của kinh tế xã hội và sự nghiệp CNH-HĐH
đất nước càng đòi hỏi phải áp dụng khoa học công nghệ vào thực tiễn cuộc sống
nhằm giảm bớt đại lượng hao phí lao động sống và lao động xã hội khơng cần
thiết. Để thực hiện được điều này, ngồi trang bị máy móc ra cịn phải chú ý đến
vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ kế toán những kiến thức cơ bản về tin học để
áp dụng kế toán máy vào tổ chức kế toán.



KẾT LUẬN
Cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một cơng tác
rất quan trọng và cần được quan tâm một cách sát sao, thường xuyên, liên tục ở các
doanh nghiệp sản xuất. Nhiệm vụ của kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là phải tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất, xác định kịp thời và
chính xác giá thành sản phẩm. Thực hiện tốt nhiệm vụ đó khơng chỉ là cơ sở để
đánh giá đúng kết quả sản xuất của Công ty Mỹ thuật Trung ương mà nó cịn tạo ra
các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống cho người lao
động.
Hồn thiện cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất nhằm đáp ứng được các yêu cầu về quản lý sản xuất là
thực sự cần thiết. Tuy nhiên vấn đề này còn phụ thuộc rất nhiều vào trình độ quản
lý, chế độ kế tốn…Do vậy việc đổi mới hồn thiện địi hỏi phải có thời gian và
phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng cả về mặt lý luận và thực tiễn trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Mỹ thuật Trung ương là giai đoạn bước đầu
tìm hiểu thực tế, vì vậy kiến thức thực tế cịn nhiều hạn chế, kết hợp với vốn kiến
thức học tập ở nhà trường, báo cáo chỉ mới đưa ra được ý kiến bước đầu nên không
tránh khỏi được những thiếu sót. Rất mong nhận được sự thơng cảm và sự góp ý
của các thầy cơ, các cơ chú trong phịng tài vụ và tồn Cơng ty


BẢNG CHI TIẾT SỐ PHÁT SINH NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 1 năm 2005
(ở xởng in)
Đơn vị: nghìn đồng



MẪU SỐ 01

ST

Tên

T

NVL

Đ
V

Tồn đầu kỳ
ĐG
SL

T

TT

Nhập

Xuất dùng

Tồn cuối

trong kỳ
S
TT

L

trong kỳ
S
TT
L

kỳ
S

TT

L

Giấy
1

BB70

tờ

659,55

600

395730

600

395730


tờ

3.557

400

1422800

400

1422800

Tờ

3.125,5

550

1719025

550

1719125

(27x39)
Giấy
2

BB70

(27x42)
Giấy

3

BB58
(25x33)
Giấy

4

5

6

BB58
(27x39)
kẽm
Futi
Giấy
ram

100

200

Kg

4.025,8


8.924

1000

420

4025800

3748080

900

400

3569600

620

1784800

300

tờ

402580

3000000

3623220


5532880

tờ

10000

500

5000000

260

2600000

460

4600000

tờ

8000

2181

17448000

278

2224000


459

3672000

BB
Giấy
7

ram

ĐN
33759435
28409600
53618025
8
Cộng
TỔNG HỢP BẢN KÊ HÀNG HÓA ,DỊCH VỤ MUA VÀO
(Dùng cho doanh nghiệp kê khai khấu trừ thuế hàng tháng)
tháng 01năm 2005

5187380


Đơn vị : ngìn đồng
STT

Giá trị

Thuế GTGT


Tổng số tiền

mua

Tên đơn vị

đầu vào

thanh tốn

Ghi Nợ TK 611, Ghi Có

vào(cha

111

có thuế)
Phịng SX KD

43.872.72

Xởng in

8
42.987.45

3

1


331

2.672.62

41.000.0

8
47.286.195

0
47.286.1

XD cơng

0
249.128.0

249.128.00

5
249.128.

4

trình
Phịng t vấn

00
79.661.87


0
87.628.058

00
85.462.8

5

TK
Phịng quản

1
450.175.3


Cộng

76
865.825.4

2

25

43.872.728

112

4.298.745


7.966.187

2.165.22
0

45.017.537
57.282.469

495.192.913

8
495.192.

923.107.894 2.672.62

2.165.22

13
918.069.

0

46

8


TK ghi có
TK ghi nợ
TK 622

- Xởng in
- P.SXKD

TK 334 phải trả CNV

TK 338 phải trả phải nộp khác

Lơng
chính

Lơng
phụ

Cộng có
334

TK 3382

Tk 3383

TK 3384

Cộng
338

361.565

194.835

556.400


11.128

83.460

11.128

105.7

54.629

345.571

6.915

51.836

6.915

58.7

140.206

210.829

4.213

31.624

4.213


35.8

273.261

2.049.453

273.261

2.595.

115.907

869.305

115.908

1.101.

290.942
70.623

- Xởng in

13.663.01
8
5.792.368

13.663.01
8

5.792.368

- P.SXKD

4.234.848

4.234.848

84.696

635.227

84.697

804.6

3.635.802

3.635.802

72.716

545.370

72.716

690.8

250.656


250.656

5.014

37.598

5.014

42.6

250.656

250.656

5.014

37.598

5.014

42.6

14.240.00
0

14.240.00
0

284.800


2.136.00
0

248.800

2.633.

1.425.762

285.153

1.710.

5.732.273

823.356

7.088
8

TK 627

- T vấn thiết kế
XD
TK 641
- P.SXKD
TK 642
TK 334
Cộng


28.515.23
9

28.710.07
4

538.203



×