Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Khai thác và sử dụng tư liệu các di tích lịch sử của huyện Anh Sơn vào dạy học lịch sử trong chương trình trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.24 MB, 63 trang )

        

SỞ GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT ANH SƠN 3
*

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TƯ LIỆU CÁC DI TÍCH
LỊCH SỬ CỦA HUYỆN ANH SƠN VÀO DẠY HỌC LỊCH SỬ TRONG 
CHƯƠNG TRÌNH TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
 

Mơn: Lịch sử
Tác giả: Bùi Thị Lanh
Tổ: Xã hội
Số điện thoại: 036.336.0125
              Anh Sơn, tháng 3 năm 2020

 

SỞ GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO NGHỆ AN
*

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TƯ LIỆU CÁC DI TÍCH
LỊCH SỬ CỦA HUYỆN ANH SƠN VÀO DẠY HỌC LỊCH SỬ TRONG 
CHƯƠNG TRÌNH TRUNG HỌC PHỔ THƠNG


Mơn: Lịch Sử
              



                                         MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Nhiệm vụ nghiên cứu

2

3. Phạm vi nghiên cứu

2

4. Đối tượng nghiên cứu

2

PHẦN II.  NỘI DUNG

3


Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

3

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN

3

1.Khái niệm tư liệu lịch sử địa phương

3

1.1. Khái niệm tư liệu lịch sử địa phương

3

1.2. Vai trị sử dụng tư liệu lịch sử địa phương trong dạy học lịch sử

3

2.3. Các nguồn tư liệu

4

II. CƠ SỞ THỰC TIỄN

5

1. Thực trạng việc khai thác và sử dụng các nguồn tư liệu


5

1.1. Ưu điểm

5

1.2. Hạn chế

5

1.3. Ngun nhân của những hạn chế

5

Chương II. PHƯƠNG PHÁP KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG

6

I. Vài nét  huyện Anh Sơn

6

II. Phương pháp khai thác và sử dụng tư liệu

8


1. Tìm tịi và tập hợp tư liệu

8


2. Các loại hình di tích

8

3. Tổng quan di tích

8

4. Nội dung tư liệu các di tích tiêu biểu

13

4.1. Di tích thời kỳ ngun thủy

13

4.2. Di tích lịch sử liên quan đến thời kỳ nhà Lý

16

4.3. Di tích lịch sử liên quan đến thời kỳ nhà  Trần

17

4.4. Di tích lịch sử liên quan đến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

18

4.5. Di tích lịch sử liên quan đến thời kỳ chống Pháp


22

4.6. Di tích lịch sử liên quan đến thời kỳ chống Mỹ

25

5. Cách thức khai thác và sử dụng tư liệu các di tích

28

5.1. Hình thức sử dụng tư liệu các di tích

28

5.2. Sử dụng tư liệu các di tích lịch sử tiêu biểu của huyện Anh Sơn

30

5.2.1. Sử dụng tư liệu các di tích lịch sử tiêu biểu của huyện Anh Sơn vào dạy học một 
số bài

30

5.2.2. Sử dụng tư liệu các di tích lịch sử tiêu biểu của huyện Anh Sơn vào dạy lịch sử 
đia phương với chủ đề: Lịch sử Nghệ An qua các di tích

35

III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM


37

1. Mục đích thực nghiệm

37

2. Nội dung thực nghiệm

37

3. Phương pháp thực nghiệm

37

4. Giáo án thực nghiệm

37

5. Kết quả thực nghiệm

37

PHẦN III. KẾT LUẬN

39

1. Những  kết quả đạt được

39


2. Một số kinh nghiệm

39

3. Kết luận

40

4. Kiến nghị

41

TÀI LIỆU THAM KHẢO

42

PHỤ LỤC

43


                  PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
 Nói đến lịch sử dân tộc Việt Nam, chúng ta ln tự hào về những trang  
sử  hào hùng, vẻ  vang của những chiến cơng hiển hách, những truyền thống  
lao động sản xuất cần cù chịu khó, sáng tạo, những giá trị  văn hóa tốt đẹp, 
những cơng trình kiến trúc, những di tích lịch sử lâu đời. Tất cả những yếu tố 
đó kết thành những giá trị lịch sử mà chỉ có dân tộc Việt Nam chúng ta mới có  
được. Trong dịng chảy lịch sử   ấy có sự  kết tinh giữa lịch sử  địa phương và  

lịch sử dân tộc.
Vai trị và mối quan hệ của lịch sử địa phương đối với lịch sử dân tộc là 
đặc biệt quan trọng,  giữa lịch sử dân tộc và lịch sử  địa phương có mối quan 
hệ khơng thể tách rời, lịch sử địa phương chính là một bộ phận kết thành lịch 
sử dân tộc nên những vấn đề lịch sử địa phương là những sự kiện cụ thể sinh 
động minh họa cho lịch sử dân tộc.
  Dạy học lịch sử  địa phương có ý nghĩa quan trọng trong việc hồn 
thành nhiệm vụ giáo dục và phát triển bộ  mơn, giáo dục thế  hệ  trẻ lịng u 
nước, niềm tự hào dân tộc, kính trọng và biết ơn sâu sắc những cơng lao của 
cha ơng và từ đó biết gìn giữ phát huy những thành tựu của lịch sử địa phương  
cũng như lịch sử dân tộc. Trong đó việc khai thác và sử  dụng các di tích lịch  
sử  địa phương vào dạy học  ở  trường trung học phổ  thơng là rất cần thiết  
nhằm giúp học sinh có điều kiện tìm hiểu, khám phá những cơng trình lịch sử 
­ văn hóa ngay xung quynh các em. Từ đó giúp các em biết q trọng, gìn giữ 
và bảo tồn những giá trị lịch sử ­ văn hóa mà cha ơng ta đã tạo dựng nên.
Tuy nhiên về thực trạng việc khai thác và sử dụng các di tích lịch sử địa 
phương vào dạy học  ở  trường trung học phổ  thơng hiện nay cịn nhiều hạn 
chế. Giáo viên có dạy chương trình lịch sử địa phương theo tài liệu nội bộ đã 
hiện hành nhưng chủ  yếu cịn sơ  lược, bó hẹp, chưa chịu khó sưu tầm tài  
liệu, chưa mở rộng và lồng ghép, liên hệ những tư liệu lịch sử tại địa phương  
gần nhất – nơi các em đang sinh sống và học tập,  chính vì thế   nên học sinh 
rất lúng túng, mơ  hồ  khi giáo viên hỏi đến những vấn đề  liên quan đến lịch 
sử  địa phương như  tên đất, tên người, các địa danh, các di tích lịch sử  tiêu 
biểu của q hương
Xuất phát từ những những trăn trở  trong q trình giảng dạy và những 
lí do trên, tơi quyết định chọn vấn đề  “ Khai thác và sử dụng tư liệu các di 
tích lịch sử của huyện Anh Sơn vào dạy học lịch sử  trong chương trình  
trung học phổ  thơng” để  làm đề  tài sáng kiến kinh nghiệm trong năm học 
này.
­ Tính mới của sáng kiến kinh nghiệm:

4


 Đây là đề tài hồn tồn mới trong việc khai thác và sử dụng các di tích 
lịch sử địa phương trong dạy học lịch sử dân tộc. Những tư liệu về các di tích  
đề cập trong đề tài khơng chỉ bổ trợ cho các giờ học lịch sử đia phương thêm  
phong phú sinh động  giúp học sinh tiếp cân gần mà cịn phục vụ cho các giờ 
học lịch sử  dân tộc đạt hiệu quả  tốt, đồng thời góp phần vào sự  đam mê 
nghiên cứu lịch sử địa phương nói riêng và lịch sử dân tộc nói chung.
Đề tài đem đến cho học sinh tại trường trung học phổ thơng Anh Sơn 3  
nói riêng và học sinh các trường trung học phổ thơng trên địa bàn huyện Anh  
Sơn nói chung thấy được những giá trị  nổi bật của các di tích lịch sử  của  
huyện nhà. Từ  đó giáo dục các em biết trân q , bảo tồn những giá trị  văn  
hóa tốt đẹp mà cha ơng ta đã để lại.
Qua áp dụng đề  tài trên sẽ  giúp học sinh tính tích cực, chủ  đơng, sáng  
tạo, đam mê tìm hiểu những kiến thức lịch sử  bổ  ích, tham gia trải nghiệm 
sáng tạo, viết bài tìm hiểu, qua đó phát huy phẩm chất năng lực người học.
­  Tính hiệu quả của sáng kiến: 
 + Đối giáo viên:  bộ mơn trong huyện có thể áp dụng vào dạy học lịch sử ở 
một số bài trong chương trình lịch sử  địa phương và lịch sử  dân dân tộc. Từ 
đó khơi dậy khả  năng tìm hiểu những tư  liệu lịch sử  địa phương thuộc lĩnh  
vực này hoặc lĩnh vực khác để phục vụ day học.
+ Đối với học sinh: Qua bài học có khai thác và sử dụng các di tích lịch sử địa 
phương,  học sinh được tiếp thu và mở  rộng thêm kiến thức mới, có nhiều 
hiểu biết về  lịch sử  địa phương nơi các em sinh sống và học tập, đồng thời  
phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng của học để hồn thành tốt hơn về 
nhiệm vụ học tập của mình.
2.  Nhiệm vụ nghiên cứu:
­ Nghiên cứu tư liệu các di tích lịch sử tiêu biểu của huyện Anh Sơn
­ Nghiên cứu chương trình lịch sử THPT

­ Nghiên cứu những lài liệu phương pháp dạy học lịch sử liên quan đến đề tài
3. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung khai thac và sử dụng tư liệu các di tích lịch sử tiêu biểu 
của huyện Anh Sơn vào dạy học lồng ghép vào một số bài trong chương trình  
và sử dụng vào dạy chun đề lịch sử  địa phương: Lịch sử Nghệ An qua các  
di tích.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài được áp dụng cho học sinh trường THPT Anh Sơn 3 và học sinh 
các trường THPT trên địa bàn huyện nhà.
                                
5


PHẦN II. NỘI DUNG
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
I.  CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm lịch sử địa phương và vai trị của việc sử  dụng di tích lịch 
sử địa phương trong dạy học
1.1. Khái niệm tư liệu lịch sử địa phương
Lịch sử  địa phương là một bộ  phận cấu thành lịch sử  dân tộc, có mối 
quan hệ mật thiết với lịch sử dân tộc, bất cứ một sự kiện lich sử nào của dân  
tộc đều mang tính địa phương,vì nó diễn ra  ở  một địa phương cụ  thể  với 
khơng gian và thời gian nhất định. Đồng thời tri thức lịch sử  địa phương là 
một bộ phận hợp thành, là biểu hiện cụ thể, phong phú, sinh động của lịch sử 
dân tộc. Nó chứng minh sự phát triển hợp quy luật của mỗi địa phương trong  
lịch sử của dân tộc.
Hiểu lịch sử  địa phương chính là lịch sử  của các làng, xã, huyện, tỉnh, 
vùng, miền thể hiện qua nhiều lĩnh vực: Lao động sản xuất, sự nghiệp chiến  
đấu bảo vệ q hương, những di sản văn hóa vật chất, tinh thần…. Tuy nhiên 
tùy vào tiến trình lịch sử  của từng địa phương nó tạo dựng những giá trị, 

những tri thức lịch sử ở những mức độ khác nhau của từng địa phương.
Lịch sử địa phương là biểu hiện cụ thể của lịch sử dân tộc, nghiên cứu 
và học tập lịch sử địa phương là một trong những biện pháp tích cực nhằm cụ 
thể hố những kiến thức chung của lịch sử dân tộc dễ dàng hơn. Mặt khác khi  
được học tập và nghiên cứu những tri thức lịch sử địa phương các em sẽ hiểu 
sâu sắc về những truyền thống tốt đẹp của cha ơng đã hun đúc từ xa xưa tại  
chính nơi mà bản thân các em đang hàng ngày sinh sống, lao động và học tập.  
Từ  đó giáo dục các em biết trân q những gì cha ơng đã tạo dựng nên, bồi 
dưỡng thêm lịng u q hương, sự cố gắng trong lao động, học tập để  góp  
phần xây dựng q hương ngày càng giàu đẹp.
1.2.  Vai trị của việc sử dụng tư liệu các di tích lịch sử địa phương trong  
dạy học lịch sử
  Tư  liệu lịch sử  địa phương có vai trị rất quan trọng góp phần thực 
hiện mục tiêu giáo dục ở trường  phổ thơng một cách tồn diện, giúp học sinh 
có sự nhìn nhận từ vấn đề cụ thể đến khái qt, thấy được sự  phát triển của  
lịch sử địa phương cũng như lịch sử dân tộc vơ cùng phong phú đa dạng. đồng  
thời các nguồn tư liệu giúp học sinh hiểu sâu sắc những sự kiện lịch sử quan  
trọng . Bởi tư  liệu lịch sử  địa phương là những sự  kiện cụ  thể  nhằm minh 
6


họa cho lịch sử dân tộc. Trong đó, việc sử dụng tư liệu về các di tích lịch sử 
địa phương giúp các em lĩnh hội khơng chỉ  những sự  kiện lịch sử  qua các di  
tích mà cịn được những giá trị văn hóa tốt đẹp mà các em có thể tận mắt nhìn  
thấy.
 Tư  liệu lịch sử  địa phương cũng góp phần quan trọng trong việc giáo 
dục các em lịng biết  ơn đối với những người đi trước đã góp cơng dựng 
nước và giữ  nước, lịng tự  hào dân tộc, ý thức trách nhiệm của bản thân đối 
với q hương đất nước. 
  Từ  đó chúng ta thấy rằng việc sử  dụng tư  liệu về  các lịch sử  địa 

phương vào dạy học lịch sử dân tộc ở trường trung học phổ thơng là rất cần 
thiết nhằm nâng cao chất lượng giáo dục bộ mơn, khơi dậy cho các em niềm 
đam mê nghiên cứu, khám phá, học tập mơn lịch sử một cách tích cực và tồn  
diện.
1.3.  Các nguồn tư liệu của lịch sử địa phương 
Lịch sử  là một trong những lĩnh vực khoa học có nguồn tư  liệu rất  
phong phú và đa dàng, tùy vào nội dung và tính chất mà nó thường được phân 
thành các loại tư liệu sau:
*   Tư  liệu thành văn:  Đây là nguồn tư  liệu có vai trị đặc biệt quan trọng 
trong các nguồn tư  liệu lịch sử  nói chung và lịch sử  địa phương nói riêng. 
Nguồn tài liệu này cung cấp cho chúng ta những sự kiện, những vấn đề  lịch 
sử chính xác, tồn diện các lĩnh vực ở địa phương đã từng diễn ra
* Tư liệu truyền miệng: Là tư liệu bao gồm những mẩu chuyện lịch sử, ca  
dao, tục ngữ, truyện cổ tích, những câu chuyện do các nhân chứng kể lại….
*  Tư liệu ngơn ngữ học: Bao gồm các loại: 
­ Địa danh học: Là tên gọi của một vùng đất nhất định, giúp chúng ta nguồn  
gốc sự phát triển của làng, xóm, nghề nghiệp, văn hóa của nhân dân
­ Phương ngơn học: Là tiếng nói của cư  dân địa phương  ở  một vùng, miền,  
làng, xã nào đó mang sắc thái riêng 
* Tư liệu hiện vật: Bao gồm những di vật khảo cổ đã được khai quật, các  
cơng trình kiến trúc: Đình, đền,chùa, miếu , tượng…, những  hiện vật lịch sử:  
cơng cụ  lao đơng, vũ khí chiến đấu, những di tích tự  nhiên liên quan đến sự 
kiên lịch sử.
*  Tư liệu tranh  ảnh lịch sử: Thường được chụp ngay lúc sự  kiện diễn ra. 
Đối với những sự kiện đã diễn ra khá xa với thời đại ngày nay thì những tranh 
ảnh lịch sử   ấy là vơ cùng q hiếm. Tranh  ảnh lịch sử  có vai trị rất quan  
trọng trong q trình dạy học nhằm minh họa cụ  thể  làm cho bài học thêm 
sinh động, tạo được tính tích cực, hứng thú cho học sinh trong q trình học 
tập.
7



* Tư  liệu tranh  ảnh lịch sử:   Tư  liệu này thường được chụp ngay lúc sự 
kiện diễn ra. Trong dạy học lịch sử  nguồn tư liệu này rất quan trọng nhằm  
minh họa   những sự  kiện lịch sử  làm cho bài học sinh động, giúp học sinh 
hiểu cụ  thể  các sự  liện liên quan, tạo sự  chú ý, hứng thú cho học sinh trong  
từng bài học. Tuy nhiên khi sử  dụng tranh  ảnh lịch sử  phải xác minh đúng  
nguồn gốc, đảm bảo tính chính xác phản đúng sự kiện liên quan bài học, giáo 
viên phải nghiên cứu chọn lọc và sử  dụng đúng mục đích của bài học, tránh  
ơm đồm, dàn trải về mặt kiến thức.
II.  CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.   Thực trạng việc khai thác sử  dụng tư  liệu lịch sử  địa phương   nói  
chung và các di tích tích lịch sử nói riêng trong dạy học lịch sử  ở trường  
trung học phổ thơng 
Để  nắm rõ tình hình thực trạng việc khai thác và sử  dụng lịch sử  địa  
phương vào dạy học lịch sử   ở  trường trung học phổ  thơng, tơi đã tiến hành  
khảo sát, điều tra thực tế  một số  trường trung học phổ  thơng trên địa bàn  
huyện Anh Sơn. Qua điều tra cho thấy:
1.1.Về ưu điểm: 
­ Giáo viên có đầy đủ  tài liệu Lịch sử  địa phương Nghệ  An và đã sử  vào 
giảng dạy các chun đề theo đúng phân phối chương trinh lưu hành nội bộ
­ Một số  giáo viên có liên hệ  những kiến thức lịch sử  địa phương trong các  
bài dạy nhưng chưa nhiều
­ Học sinh về cơ bản đã có tài liệu lịch sử địa phương Nghệ An và được học 
trong phân phối chương trình
1.2. Về hạn chế
­ Hầu hết các giáo viên mới chỉ sử dụng tài liệu lịch sử địa phương Nghệ An  
vào giảng dạy phần Lịch sử địa phương nhưng chưa sử dụng tư  liệu lịch sử 
địa phương của huyện nhà vào lồng ghép, liên hệ  các bài dạy trong chương  
trình và phần lịch sử  địa phương, nếu có thì chỉ  mới liên hệ  qua loa một số 

mẫu chuyện vụn vặt,chắp nối
­ Học sinh biết đến lịch sử địa phương trên địa bàn huyện Anh Sơn cịn rất ít, 
kiến thức cịn mập mờ thiếu tính chính xác.
1.3. Ngun nhân của những hạn chế trên:
­ Tài liệu lịch sử  địa phương được sưu tầm, lưu giữ  trong các trường phổ 
thơng trên địa bàn cịn rất nghèo nàn
­ Giáo viên chưa chủ động, chịu khó tự tìm hiểu, sưu tầm, nghiên cứu tư liệu  
lịch sử  địa phương, chưa thấy được tầm quan trọng của lịch sử  địa phương 
trong việc nâng cao giáo dục chất lương bộ mà chủ yếu tập trung đầu tư vào 
8


những bài học gắn liền với các kỳ thi như thi học sinh giỏi, thi trung học phổ 
thơng quốc gia nên cịn xem nhẹ, thiếu đầu tư đích đáng cho nội dung này.
­ Từ  đó dẫn đến ý thức học tập phần lịch sử  địa phương của học sinh cũng 
mang tính đối phó, hình thức, chưa đam mê và chưa có nhu cầu tìm hiểu 
những giá trị lịch sử địa phương.
Từ  những thực trạng trên đặt ra cho chúng ta những câu hỏi lớn: Làm 
thế nào để học sinh có những hiểu biết sâu sắc đầy đủ  về kiến thức lịch sử 
địa phương trên địa bàn huyện nhà? Làm sao để  khơi dậy tinh thần học tập  
lịch sử  địa phương một cách chủ  động, tích cực và và khơng xem nhẹ, đồng  
thời giáo viên cũng phải làm sao để  chủ  động thiết kế  các bài dạy có liên 
quan kiến thức lịch sử địa phương được nhuần nhuyễn, sáng tạo làm cho bài 
dạy sinh đơng,sâu sắc và tồn diện.
Để khắc phục những hạn chế trên, giải quyết những vấn đề  đặt ra và 
cũng là những trăn trở  của bản thân tơi trong những bài giảng trên lớp của 
nhiều năm qua, tơi xác định việc khai thác và sử  dụng các tư  liệu lịch sử  địa  
phương vào dạy học  ở  trường trung học phổ  thơng là rất cần thiết, nhất là 
khai thác và sử  dụng tư  liệu các di tích lịch sử  tiêu biểu trên đia bàn huyện 
nhà.

Chương   II.    PHƯƠNG   PHÁP   KHAI   THÁC   VÀ   SỬ   DỤNG   TƯ 
LIỆU CÁC DI TÍCH TIÊU BIỂU CỦA HUYỆN ANH SƠN VÀO DẠY 
HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THPT
I. VÀI NÉT VỀ HUYỆN ANH SƠN
Anh Sơn là vùng đất nước biếc, non xanh kỳ thú phía Tây xứ Nghệ, cách  
thành phố  Vinh hơn 100km về phía Tây. Đây là một huyện miền núi đất đai  
khá rộng, trải dọc theo đơi bờ  sơng Lam và Quốc lộ  7, phía Đơng giáp với 
huyện đồng bằng Đơ Lương, phía Bắc giáp với huyện miền núi Tân Kỳ, phía 
Tây giáp với huyện vùng cao Con Cng và nước bạn Lào, phía Nam giáp với  
huyện miền núi Thanh Chương. 
Xa xưa trong thời kỳ  Bắc thuộc Anh Sơn có tên là Đơ Giao. Thời Hán  
thuộc huyện Hàm Hoan. Thời Đơng Ngơ thuộc huyện Đơ Giao. Thời thuộc  
Đường có thể  là huyện Hồi Hoan. Thời tự  chủ, có tên là Hoan Đường và 
Thạch Đường. Các sử  gia nhận định Hoan Đường và Thịnh Đường là tiền 
thân của danh xưng Nam Đường, cịn Đơ Giao là tiền thân của Anh Đơ. Thời 
Nguyễn, niên hiệu Gia Long năm đầu đổi lại là phủ  Anh Đơ, kiêm lý huyện  
Hưng Ngun, thống hạt huyện Nam Đàn. Niên hiệu Gia Long (năm thứ  12)  
thì lại kiêm lý huyện Nam Đàn và thống hạt huyện Hưng Ngun. Niên hiệu 
Minh Mệnh thứ 21 (1840), nhà Nguyễn cắt 4 tổng của huyện Nam Đường là 
tổng Lạng Điền, tổng Đơ Lương, tổng Bạch Hà, tổng Thuần Trung và một 
tổng phía Tây của huyện là tổng Đặng Sơn lập huyện Lương Sơn do phủ 
Anh Sơn kiêm lý. Lúc này phủ  Anh Sơn bao gồm 3 huyện: Thanh Chương,  
9


Hưng Nguyên, Chân Lộc và kiêm lý 2 huyện Nam Đàn và Lương Sơn. Đến  
đời Thành Thái (1889) huyện Lương Sơn được gọi là phủ  Anh Sơn, tách các 
huyện khác ra. Đến niên hiệu Tự  Đức thứ  3, đổi kiêm lý hai huyện Lương  
Sơn và Nam Đàn. Niên hiệu Thành Thái thứ  10, đổi huyện Nam Đàn làm 
thống hạt, tách huyện Hưng Nguyên  đặt làm phủ  riêng và đưa Nghi Lộc  

thuộc vào phủ này. 
Thời Pháp thuộc, theo thể  chể  lúc bấy giờ, phủ  trở  thành một đơn vị 
tương đương với huyện. Đến năm 1946, phủ  Anh Sơn lúc này bao gồm 2 
huyện Anh Sơn và Đơ Lương. 

Hình 01: Bản đồ Huyện Anh Sơn
Ngày 19/4/1963, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 52/QĐ­TTg chia  
huyện Anh Sơn thành hai huyện Anh Sơn và Đơ Lương. Lúc này Anh Sơn  
cắt một phần về phía Đơng thành huyện Đơ Lương. Phần cịn lại từ Gay đến 
Tam Sơn nằm 2 bên sơng Lam là đất hai tổng Lãng Điền và Đặng Sơn làm 
huyện Anh Sơn như ngày nay.
Trải qua nhiều lần chia tách, danh xưng có thể  khác nhau nhưng con 
người và dải đất Anh Sơn vẫn chất chứa trong mình sự  hồn hậu, đằm thắm 
tư chất xứ Nghệ. Đó là tinh thần cố kết cộng đồng để phịng chống thiên tai 
và chống trả lại kẻ thù xâm lược; là nghĩa tình đằm thắm, tắt lửa tối đèn có 
nhau, “hạt muối cắn đơi, cọng rau xẻ  nửa”, “thương người như  thể thương  
thân”; tinh thần hiếu học, ham làm, biết vượt lên gian khổ, khó khăn, thương 
đau để xây dựng q hương, họ tộc, gia đình. Anh Sơn là vùng đất với phong 
10


tục trọng hậu, nếp sống giản dị, trân trọng q khứ  để  hướng tới tương lai.  
Và cũng vì thế lịch sử hành trình đi qua giải đất này là lịch sử  của những bài 
ca lao động chế ngự và làm chủ thiên nhiên, là bài ca chiến đấu “lấy ít thắng 
nhiều”, “lấy yếu thắng mạnh”, lấy thiên hiểm trời ban để kẻ thù bạt vía kinh 
hồn khi nhắc đến tên.
Truyền thống văn hóa, truyền thống cách mạng của vùng đất Anh Sơn  
đã được tơ thắm, rạng ngời hơn trong thời đại Hồ  Chí Minh. Và cũng vì thế 
cái tên Anh Sơn đã trở  thành miền q để  nhớ  để  thương trong lịng bạn bè  
cả  nước và quốc tế. Từ đó đến nay huyện Anh Sơn đã trải qua q trình lao  

động, chiến đấu , xây dựng và phát triển mạnh mẽ. Trong q trình  ấy, hịa  
chung với dịng chảy lịch sử  dân tộc, Huyện Anh Sơn có nhiều sự  kiện lịch  
sử nổi bật đặc biệt có nhiều sự kiện lịch sử gắn liền với sự ra đời của các di 
tích lịch sử của huyện nhà
II.   PHƯƠNG   PHÁP   KHAI   THÁC   VÀ   SỬ   DỤNG   TƯ   LIỆU   CÁC   DI 
TÍCH TIÊU BIỂU CỦA HUYỆN ANH SƠN VÀO DẠY HỌC LỊCH SỬ 
THPT
1.  Tìm tịi tập hợp tư liệu
Việc tìm tịi và tập hợp tư  liệu là vấn đề  quan trọng đầu tiên sau khi 
bản thân đã có ý tưởng xây dựng đề  tài. Vấn đề  này phải trải qua q trình 
tìm tịi và tập hợp qua nhiều nguồn tư liệu và nhiều kênh thơng tin, bởi chưa 
có một tài liệu nào trình bày đầy đủ  và tồn diện về  các di tích trên địa bàn  
huyện Anh Sơn. Trong qua trình tìm tịi, tập hợp tư  liệu về  các di tích tiêu 
biểu trên địa bàn huyện nhà, tơi tiến hành khai thác qua: Các nguồn tư liệu đã  
được thẩm định của Tỉnh, của huyện, tìm hiểu thực tế  tại địa phương có di 
tích, tìm hiểu qua những mẩu chuyện lịch sử, những tài liệu thơng sử  có liên 
quan đến đề tài.
Về cơ bản gồm có các nguồn tư liệu sau:
­ Tư liệu thành văn
­ Tư liệu truyền miệng
­ Tư liệu hiện vật
­ Tư liệu tranh  ảnh lịch sử
Sau khi tập hợp các nguồn tư  liệu  về  các di tích lịch sử  têu biểu trên 
địa bàn của Huyện, tơi đã tổng hợp và lồng ghép lại với nhau. Có những di 
tích có đầy đủ các nguồn tư liệu  nhưng cũng có những di tích chỉ  có một số 
loại nguồn tư liệu được nêu ở trên
  2. Về loại hình di tích:
­ Loại hình di tích khảo cổ học
­ Loại hình di tích lịch sử
11



­ Loại hình di tích kiến trúc nghệ thuật
­ Loại hình di tích lịch sử ­ kiến trúc nghệ thuật
­ Loại hình di tích lịch sử ­ danh thắng
­ Loại hình di tích danh thắng
3. Tổng quan di tích của  tỉnh Nghệ An và huyện Anh Sơn
Theo số liệu thống kê năm 2018:
­ Tồn Tỉnh Nghệ An có: 2.602 di tích, trong đó: 
+ Loại hình di tích khảo cổ học: 27
+ Loại hình di tích lịch sử: 2.488
+ Loại hình di tích kiến trúc nghệ thuật: 18
+ Loại hình di tích lịch sử ­ kiến trúc nghệ thuật: 08
+ Loại hình di tích lịch sử ­ danh thắng:
+ Loại hình di tích danh thắng: 57
­ Riêng Huyện Anh Sơn có tổng số:123 di tích, được phân ra các danh mục  
sau:
+. Di tích danh thắng
T
T
1

Tên di tích
Lèn Bút – Ao Sen

Địa điểm

Nội dung

Thắng cảnh Lèn Bút ­ Ao Sen là 

Tường Sơn biểu tương cho tinh thần hiếu học 
của người dân nơi đây.

2

Lèn Kim Nhan

Hội Sơn

3

Đị Rồng Bến Ngự

Tường 
Sơn.

Núi Kim Nhan cao 1340 km, mạch 
của nó chảy từ  trong dãy núi lớn 
lại, đến đó đột nhiên nổi lên một 
ngọn, đầu nhọn đẹp,cao ngất trời 
trơng như  một búp măng mà xung 
quanh lại bao bọc bởi các núi nhỏ, 
trơng giống như  một đóa sen, trên 
cùng   là   một   hang   đá,   đến   gần 
trông như miệng cá.
Tương   truyền:   Sau   khi   hạ   thành 
Trà Lân, nghĩa quân Lam Sơn do 
Lê Lợi dẫn đầu tiến công tiêu diệt 
quân Minh  ở  Bồ  Aỉ  và Khả  Lưu 
Bằng cách vượt sông tại địa điểm 

12


này (vùng nước xoáy vực sâu) để 
quan   sát   địch,   được   gọi   là   Bến 
Ngự,   chiếc   đò   chở   Lê   Lợi   qua 
sơng được gọi là đị rồng.

+ Di chỉ khảo cổ
T
T

1

Tên di tích

Địa điểm

Hang Đồng Trương

Hội Sơn

Nội dung
Nơi   cư   trú   của   loài   người   thời 
nguyên   thủy   trên   vùng   đất   Anh 
Sơn,có   rất   nhiều   hiện   vật   thuộc 
giai   đoạn   cuối   cuả   nền   văn   hóa 
Hịa Bình 

+ Di tích cách mạng

T
T

Tên di tích

Địa điểm

Nội dung
Nơi thành lập chi bộ  Đảng đầu tiên 
tại Anh Sơn

1

Hiệu n Xn

Lĩnh Sơn

2

Đình n Xn

Lĩnh Sơn

3

Đình Phú Lĩnh

Lĩnh Sơn

4


Đình Vĩnh n

Lĩnh Sơn

5

Đình Đà Thọ

Lĩnh Sơn

6

Đình Tào Điền

Tào Sơn

7

Đình Hữu Lệ

Tào Sơn

8

Đình n Phúc

Phúc Sơn

9


Đình Trung

Đức Sơn

10

Đình xã Cây Gạo

Vĩnh Sơn

11

Đình Cẩm Vọng

Lạng Sơn

12

Đình Thượng

13

Nghĩa   trang   Liệt  Thị Trấn

Nơi thờ  thành hoàng Làng và là nơi 
quần   chúng   nhân   dân   tập   trung   hội 
họp, đặc biệt, đây là những địa điểm 
tập trung lực lượng tham gia biểu tình 
trong phong trào cách mạng 30 – 31


Thạch Sơn
Được   xây   dựng   năm   1976,   nơi   yên 
13


nghỉ  của các liệt sỹ  quân tình nguyện 
Việt Nam chiến đấu tại chiến trường 
Lào   trong   cuộc   kháng   chiến   chống 
Mỹ  cứu nước.   Hiện tại nghĩa trang 
có   khoảng   gàn   11.000   ngơi   mộ,   trở 
thành nghĩa trang quốc tế  Việt – Lào 
lớn nhất, là bieeur tương cao đẹp cho 
tinh thần đồn kết Việt – Lào.

sĩ Việt Lào

14

Hang Lèn Thung

Phúc Sơn

15

Hang Thung Ổi

Phúc Sơn

16


Hang Đồng Tu

Phúc Sơn

17

Hang Địa Cận

Phúc Sơn

18

Hang 247

Hội Sơn

19

Đường   mịn   Hồ 
Khai Sơn
Chí Minh

20

Nhà thờ  họ  Đặng 
Phúc Sơn


21


Sân bay Dừa

Những   địa   danh   gắn   liền   với   cuộc 
đấu tranh chống Mỹ trên đất Anh Sơn

Tường 
Sơ n

+ Di tích lịch sử văn hóa
T
T

Tên di tích

Địa điểm

Nội dung

Đền Thánh Mẫu

Đền thờ  Thánh mẫu Liễu Hạnh theo 
tín   ngưỡng   thờ   Mẫu   của   nhân   dân 
Xóm 1, xã 
Việt Nam. Hiện nay di vật cịn lại chỉ 
Lĩnh Sơn
có các sắc phong thời Nguyễn và 1 am 
thờ nhỏ

2


Đền Chùa

Đền thờ  Mẫu Thượng Ngàn theo tín 
ngưỡng thờ  Mẫu của nhân dân Việt 
Xóm 6, xã 
Nam. Hiện nay di vật cịn lại chỉ  có 
Đỉnh Sơn
các sắc phong thời Nguyễn và 1 am 
thờ nhỏ

3

Đền Rọng Tớm

1

Xóm 2, xã  Thờ  Ơng Võ Nhuệ  ­ người trong lúc 
Lĩnh Sơn đi làm ăn bị Hổ vồ, mối đùn lên thành 
14


mộ, nhân dân coi là điềm thiêng lập 
đền thờ
Lĩnh Sơn

Là một am thờ  nhỏ  trong khuôn viên 
Họ   Trần,   Tĩnh   thờ   thánh   mẫu   Liễu 
Hạnh


Tào Sơn

Nơi tập trung các sắc phong của các 
đền (đã bị phá hủy) trên địa bà xã Tào 
Sơn

Đền   Sát   hải   đại 
vương   Hoàng   Tá  Tào Sơn
Thốn

Thờ   Sát   Hải   Đại   Vương   Hồng   Tá 
Thốn. Người có tư  chất thơng minh, 
mưu trí và có tài bơi lội thao lược, có 
cơng rất lớn trong việc đánh đuổi giặc 
Ngun ra khỏi bờ cõi. Nhà vua phong 
cho   ông   là   « Sát   Hải   Đại   Vương ». 
Nhân dân nhớ cơng ơn ơng đã lập đền 
thờ.   Ơng   là   một   vị   thần   thường   hộ 
mệnh   cho   ngư   dân   những   khi   sóng 
gió, giặc giã, cứ giúp dân khi dân gặp 
hoạn   nạn,   vất   vả.   Các   làng   ở   ven 
biển, ở cửa sơng, lạch có đền thờ ngài 
Hồng Tá Thốn

7

Đền Cửa Lũy

Hoa Sơn


Thờ  Thánh mẫu Lũy Sơn – là vị  nữ  y 
ln chăm lo sức khỏe cho nghĩa qn 
Lê Lợi

8

Đền Hồ Q Ly

Xóm   11,  Thờ  1 thầy giáo họ  Hồ  có cơng trừ 
Đức Sơn Thủy qi tại vùng trường học đóng

9

Đền   Lý   Nhật 
Vĩnh Sơn
Quang

Thờ Uy Minh Vương Lý Nhật Quang. 

11

Đền   Đạo   Cao 
Đức Ơng

Thờ thành hồng làng

12

Đền Cố Hương


4

5

6

13

Tĩnh Trần bảng

Đền Cả

Đền Trương Hán

Xóm   8, 
Thờ Cố Hương – thành hồng làng
Bình Sơn

Thọ Sơn

Thờ  Trương Cơng Hán – Một vị  đầu 
mục địa phương đã có cơng giúp Lê 
Lợi   trong   cuộc   chiến   chống   giặc 
ngoại xâm
15


14

Đền Giáp Nhì


Thạch Sơn

15

Cửa Chùa

Thạch Sơn Thích thạch lãm

16

Đền Nhà Bà

Cao Sơn

Thờ thành hồng làng

17

Đền Rọng Mặt

Cao Sơn

Thờ thành hồng làng

18

Đền Cam Lĩnh

Cao Sơn


Thờ thành hồng làng

19

Đền Đơ Lượng

Thạch Sơn

Thờ  bà chúa Nhâm – người liên lạc 
cho vua Lê

+ Hệ thống nhà thờ họ
TT

Tên di tích

Địa điểm

Nội dung

1

Nhà thờ họ Lê Quốc

Tường Sơn Nơi thờ tự của tổ tiên dịng họ

2

Nhà thờ họ Bùi Cơng


Tường Sơn Nơi thờ tự của tổ tiên dịng họ

3

Nhà   thờ   họ   Nguyễn 
Vĩnh Sơn
Đình

Nơi thờ tự của tổ tiên dịng họ

4

Nhà thờ họ Tơ

Đức Sơn

Nơi thờ tự của tổ tiên dịng họ

5

Nhà   thờ   họ   Nguyễn 
Vĩnh Sơn
Hữu

Nơi thờ tự của tổ tiên dịng họ

6

Nhà thờ họ Phan


Nơi thờ tự của tổ tiên dịng họ

Lĩnh Sơn

4.  Nội dung tư liệu về một số di tích tiêu biểu trên địa bàn huyện Anh  
Sơn cần sử dụng vào các bài học lịch sử
  Trong bảng danh mục trên, tơi đã tập trung   nghiên cứu và chọn lọc 
một số di tích tiêu biểu để khai thác và sử dụng vào dạy học lịch sử ở trường  
THPT nhằm minh họa cụ thể những sự kiện nổi bật qua các thời kì từ ngun 
thủy đến hiện đại, phù hợp với thời lượng chương trình và phạm vi đề  tài,  
tránh sự dàn trải, ơm đồm về mặt kiến thức.
4.1. Di tích lịch sử thời ngun thủy
 * Di tích khảo cổ hang Đồng Trương
Hang Đồng Trương nằm dưới chân một núi đá vơi của hệ  thống dãy 
lèn Kim Nhan thuộc xã Hội Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An, cách thành 
phố Vinh 100km về phía Tây Nam, cách huyện lỵ Anh Sơn 4km về phía Tây.

16


Hang là nơi cư  trú của người tiền sử  thuộc văn hóa Hịa Bình  (cách 
ngày nay 1,5 vạn năm đến 2 vạn năm) và văn hóa Đơng Sơn (cách ngày nay  
2,500 năm)1.
 Căn cứ  Thơng tư   09/2011/TT – BVHTTDL ngày 14/7/2011 quy định về 
nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử ­ văn hóa và danh lam thắng  
cảnh.
Căn cứ kết quả khảo sát, nghiên cứu về di tích hang Đồng Trương, cho 
thấy di tích hang Đồng Trương thuộc loại hình: Di tích Khảo cổ.  
 

Hang Lèn Đồng Trương là một địa điểm nằm cách quốc lộ  7 khoảng 
70m, phân bố dưới chân một núi đá vơi thuộc hệ thống dãy lèn Kim Nhan, nơi  
có thung lũng Trà Lân – một địa danh lịch sử  nổi tiếng gắn liền với chiến  
thắng qn Minh thời Lê Lợi.
Vào tháng 4 năm 1998, người dân xã Hội Sơn phát hiện và nhặt được  
rìu đá tại hang Đồng Trương và đã báo cáo với chính quyền các cấp. Bảo tàng 
tổng hợp tỉnh Nghệ An cử cán bộ  về  thực địa, tiến hành khảo sát, thu lượm 
được 33 mảnh gốm thơ, cứng, xương gốm pha cát trong lớp đất mặt. Từ đó, 
họ  nhận định rằng: “đây là một di chỉ  cư  trú của con người cuối thời đại đá  
mới”. 
Để  có cái nhìn chính xác hơn, Bảo tàng tổng hợp Nghệ  An đề  nghị 
Viện Khảo cổ học giúp xác minh tính chất, niên đại và giá trị của di chỉ hang  
Đồng Trương 
 Tháng 6 năm 2000, Viện Khảo cổ học phối hợp với Bảo tàng tổng hợp  
Nghệ An tiến hành thám sát.

1 Theo “Hang Đồng Trương ­ Nghệ An: Kết quả khai quật và giá trị lịch sử” của PGS.TS Nguyễn Khắc Sử, 
Bùi Vinh ­ Viện Khảo Cổ Học Hà Nội ­ năm 2009 ­ trang 33.

17


Hình 02: Hang Đồng Trương
Kết quả đào thám sát 7m2  ở hang Đồng Trương, di chỉ này có tầng văn 
hóa dày 1.0 ­ 1,2m, cấu tạo chủ yếu là đất sét, vơi, vỏ ốc, than tro bếp, xương  
răng động vật. Trong độ  sâu từ  lớp mặt đến 0,4m tầng văn hóa bị  xáo trộn, 
thu được cơng cụ  đá ghè đẽo, đồ  đất nung, di vật đồng và gốm sứ  hiện đại. 
Từ độ sâu 0,5m trở xuống tầng văn hóa cịn ngun vẹn. Trong lớp này khơng 
có gốm, đồ  đồng, chủ  yếu tìm thấy cơng cụ  cuội ghè đẽo mang đặc điểm  
nền văn hóa Hịa Bình. 

Cuộc khai quật được tiến hành từ ngày 10 tháng 02 đến ngày 12 tháng 3 
năm 2004. Trong đợt khai quật này do Viện Khảo cổ học Việt Nam chủ trì đã  
thu được các loại di vật gồm có: đồ đá: 1.176 di vật đá ; đồ gốm: 4.457 mảnh 
gốm;   đồ  đất nung: 16 dọi xe chỉ; đồ  đồng: 24 tiêu bản  (trong đó 16 di vật  
đồng mang đặc trưng đồ đồng văn hóa Đơng Sơn .Ngồi các di vật trên, trong 
hố khai quật di chỉ hang Đồng Trương cịn phát hiện được 05 bếp lửa, 10 mộ 
táng và một số tàn tích xương răng động vật và vỏ nhuyễn thể thuộc  lớp văn  
hóa Hịa Bình. Tháng 6 năm 2006, PGS.TS Nguyễn Lân Cường ­ Hội Khảo cổ 
học Việt Nam và Ban quản lý Di tích ­ Danh thắng tỉnh Nghệ  An về di chỉ 
hang Đồng Trương đào phúc tra để  thu thập những di cốt người khai quật  
trước đó. Trong đợt phúc tra này cịn phát hiện thêm 02 ngơi mộ táng nữa.

           Hình 03: Mộ táng được khai quật tại hang Đồng Trương

18


  

Hình 04: Di cốt người tại hang Đồng Trương
Như  vậy, trong ba lần thám sát, khai quật và phúc tra di chỉ  khảo cổ 
hang Đồng Trương cho thấy: Đây là một địa điểm khảo cổ khá đặc biệt, bởi  
nó khơng những là di chỉ  khảo cổ  thứ  hai được phát hiện trên đất Nghệ  An 
sau di chỉ khảo cổ học Làng Vạc (nay là phường Nghĩa Hịa, thị xã Thái Hịa,  
tỉnh Nghệ An), có chứa hai giai đoạn thuộc thời Đá cũ và thời Kim khí, mà cịn 
là di chỉ đầu tiên phát hiện được vết tích các mộ táng thời Đá cũ. Những kết  
quả đó cho phép chúng ta nghiên cứu chủ nhân của nền văn hóa xưa cũng như 
lịch sử hình thành, phát triển và vai trị của vùng đất Nghệ An trong q trình 
hình thành và phát triển xã hội lồi người.
4.2.  Di tích liên quan đến thời kỳ nhà Lý

* Đền Lý Nhật Quang
Đền thờ  Lý Nhật Quang xã Vĩnh Sơn được phục dựng năm 2010 và  
khánh thành ngày 01/6/2013. 
Những dấu tích của Lý Nhật Quang (con trai thứ 8 của vua Lý Thái Tổ) 
khi ơng vào làm Tri châu Nghệ An, khai khẩn vùng đất phương Nam Tổ quốc  
cho thấy thời điểm lịch sử  này là một cột mốc chói sáng trên hành trình xây 
dựng và phát triển của Anh Sơn. Từ  việc chọn Bạch Đường (nay là xã Bồi 
Sơn, huyện Đơ Lương) làm đường, khởi xướng hai con đường thượng đạo  
lên Kỳ  Sơn và con đường ra Thanh Hóa, từ  việc chiêu dân, lập  ấp của Lý 
Nhật Quang, từ việc phát triển sản xuất nơng nghiệp,… đã cho thấy một tầm  
nhìn xa, rất xa của Lý Nhật Quang với miền Tây xứ  Nghệ  và cũng khẳng 
định sự đóng góp và lợi thế của địa bàn Anh Sơn với việc mở mang biên thùy 
phía Tây Tổ  quốc. Trong phịng thủ  quốc gia  ở  phía Tây xứ  Nghệ  của quốc  
gia, Lý Nhật Quang đã chọn Anh Sơn làm vùng đất “tiến có thế  cơng, lùi có 
thế  thủ”. Sự  linh  ứng của vùng đất cịn lưu dấu trong câu chuyện truyền 
ngơn: Một lần giặc Ai Lao sang quấy nhiễu miền Tây, Lý Nhật Quang đem 
qn từ Bạch Dương (Đơ Lương) lên diệt giặc. Qua xã Lạng Điền thì đã tối, 
19


ngài lệnh cho qn sĩ dừng lại hạ trại. Q nửa đêm một vị thần hiện lên báo 
mộng: Uy Minh vương đi lần này chưa đánh giặc đã tan. Quả  vậy, Lý Nhật 
Quang chưa động binh giặc đã tháo chạy. Khi trở về  Lý Nhật Quang tìm lại 
nơi mình đã nghỉ  chân, hỏi thăm các già làng, Người được biết vùng đất này 
có đền thờ Hồ Q ­ một thanh niên trí dũng hơn người, giàu lịng nhân ái đã 
qn mình xơng vào hang ổ của con “Giải hịm” đã thành tinh ở vùng cửa sơng 
để  cứu học trị trong làng. Giết chết  được qi vật nhưng Hồ  Q đã bị 
thương nặng và trút hơi thở cuối cùng nơi cửa sơng. Dân làng nhớ ơn Hồ Q  
vì sự  học của con em mà qn mình nên đã lập đền thờ. Hồ  Q linh thiêng 
thường báo mộng khi có đại sự. Lý Nhật Quang vơ cùng cảm động đã vào 

đền thắp hương, thấy đền cịn sơ  sài đã xuất thêm tiền để  dân làng xây cất 
đàng hồng hơn. Ngồi đền có 2 con voi mẹp bằng đá to phủ  phục nên dân  
làng quen gọi đền này là đền Voi Mẹp.
Bi hùng, hào sảng là huyền thoại về  cái chết của người anh hùng dân 
tộc, người có cơng đầu mở mang bờ cõi Anh sơn. Huyền thoại rằng: Lý Nhật 
Quang trong trận cuối cùng đánh giặc Lão Qua đã bị  trọng thương. Tuy giặc 
đã chém đầu Ngài nhưng Ngài vẫn tiếp tục đặt đầu mình lên cổ và ngồi vững  
vàng trên lưng ngựa chạy về. Trung qn phải dừng lại Mộ Điền, Mạc Điền 
để  ngài chữa thương. Về  đến Bạch Dương thì ngài qua đời. Thương nhớ 
người anh hùng dân tộc đã có cơng khai sơn phá thạch, kiến ấp vùng đất này, 
nhân dân xã Mộ Điền đã lập đền thờ ơng và hàng năm ngày 6 tháng giêng làng 
khai hạ, ba giáp tổ chức rước kiệu về đình làng, tổ chức cúng tế đến ngày 7  
mới đưa về đền. Ngày nay xã Vĩnh Sơn đã lập lại đền thờ Lý Nhật Quang to  
đẹp, đàng hoàng.
Hàng năm, nhân dân làng Thượng Thọ, xã Vĩnh Sơn tổ  chức lễ  hội tại  
đền ngày 15 tháng 2 và rằm tháng 7 âm lịch.
                   

20


      

Hình 05: Đền Lý Nhật Quang
4.3. Di tích liên quan đến Thời kỳ nhà Trần
* Đền thờ Sát Thái Đại Vương Hồng Tá Thốn
Đền Sát Hải Đại Vương ở  xã Tào Sơn là một ngơi đền có từ  xưa nay  
thuộc thụn 2, với kiến trúc trang nghiêm có chạm trổ, có ngựa, kiệu long đình,  
súng thần cơ, chuỳ, văn bia…
Sát Hải Đại Vương là phong sắc của thực tên là Hồng Tá Thốn, tên 

chữ  là Hồng Minh, mỹ  hiệu là Tơ Đại Chiêu, sinh qn làng Vạn Phần,  
huyện Đơng Thành (nay Diễn Châu). Trú qn thơn Vạn Tràng (nay xã Long 
Thành, huyện n Thành). Mẹ  người họ  Trương  ở  làng Lý Trai (nay là xã  
Diễn Kỷ Diễn Châu). Cha khơng rõ là ai.
Chuyện kể rằng bà mẹ ra sơng ghánh nước. Bà bống thấy hai con trâu 
bạc, từ  dưới sơng hùng hổ  đi lên và lao vào húc nhau. Chúng đuổi nhau tới 
gần chỗ  bà. Bà dùng địn ghánh đuổi hai con trâu, tự  nhiên hai con trâu biến 
mất. Bà nhìn thấy trên đầu địn ghánh có dính một chiếc lơng trâu. Về nhà bà  
thấy trong người khác lạ  và bà mang thai. Đủ  tháng, đủ  ngày bà sinh nở  một 
cậu bé khơi ngơ.
Cậu bé được đặt tên là Hồng Tá Thốn. Cậu lớn nhanh, sức khoẻ  lạ 
thường, khơng ai vật nổi. Đặc biệt cậu có tài bơi lội, tỏ  ra có tri xảo hơn 
người.
Lúc Hồng Tá Thốn vừa đến tuổi trưởng thành, cũng là lúc nhà Ngun 
xâm lược nước ta. Hồng Tá Thốn lên đường nhập ngũ. Được Trần Hưng 
Đạo tin dùng, cho làm Nội thư gia, giúp  việc binh thư và luyện tập qn đội, 
được giao chỉ  huy chiến thuyền trong trận đánh lớn  ở  trên sơng Bạch Đằng 
(1228), ơng đã dùng kế dục thuyền giặc và thắng lớn.
Khi   xét   công   khen   thưởng   nhà   vua   phong   là   “Sát   hải   đại   Tướng  
quân”.Sau khi ông mất, nhà vua phong tặng “ Trung dũng dực bảo trung hưng, 
hộ   quốc   tỷ   dân,   Sát   hải   đại   tướng   quan   thiên   Bồng   ngun   sối   chi 
thần”.Nhân dân nhiều nơi lập đền thờ  ơng, Riềng đền   thờ  tại xã Tào Sơn 
được lập nhằm rước linh khí  Hồng Tá Thốn để  nhân dân thờ  phụng và ghi 
nhớ cơng ơn ơng, đến sau này đền thờ  chủ yếu là do nhân dân thuộc làng vạn  
dọc sơng lam quản lý và thờ phụng.
Hiện nay ngơi đền nằm trong khn viên diện tích = 500 m2, cửa và 
cổng chính của ngơi đền hướng về  phía tây nam,   nhìn thẳng xuống sơng 
Lam, hiện nay vẫn cũn di tích hai cột cổng cao khoảng 3m, trên đỉnh có cặp 
ngưu chầu về nhau, theo lỗi từ ngồi cổng vào hết bậc cấp ngay bên trái cửa  
đền là một cái bàn thờ thổ cơng xây bằng gạch, diện tích khoảng 1m 2 và bên 

21


trái là một bức văn bia bằng chữ Hán được khắc trên bia đá cao khoảng 1m,  
rộng khoảng 40cm.
Hàng năm vào ngày 24/12 nhân dân làng vạn ở hai xã Tào Sơn và Lạng 
Sơn làm lễ trải áo có lễ vật thờ cúng.
4.4. Di tích gắn liền với sự kiện cuộc khởi nghĩa Lam Sơn cuả Lê Lợi
a. Di tích lịch sử đền Cửa Lũy
N ằ m d ướ i dãy núi Kim Nhan, di tích đ ề n C ử a Lũy đ ượ c xây d ự ng  
trên m ột khu đ ấ t r ộ ng rãi, thoáng đãng thu ộ c xóm 1, xã Hoa S ơ n, huy ện  
Anh S ơ n, t ỉ nh Ngh ệ An.
Đ ề n đ ượ c l ậ p đ ầ u tiên là đ ể  th ờ   Thánh M ẫ u Lũy S ơ n .  Theo lời kể 
của các cụ cao niên ở địa phương và một số tài liệu cịn lưu truyền, thì đền Cửa 
Luỹ được lập nên để thờ Thánh Mẫu Lũy Sơn – người đã có cơng chăm sóc cho 
nghĩa qn Lam Sơn trong nh ữ ng năm kháng chi ế n ch ố ng quân Minh c ủ a 
Lê L ợ i t ạ i mi ền núi Ngh ệ  An. 
T ươ ng truy ền: Sau khi san ph ẳng  đ ồ n Đa Că ng (Thanh Hóa), th ắ ng 
lớ n   ở   B ồ   Đ ằ ng   (Qu ỳ   Châu),   nghĩa   quân   Lam   Sơ n   ti ế n   hành   bao   vây 
thành Trà Lân. Đ ể  b ả o v ệ  an tồn cho nghĩa qn, khơng cho gi ặ c Minh 
từ  đ ồ ng b ằ ng t ấ n cơng lên gi ả i vây cho thành Trà Lân, t ạ i C ử a Gió (Cử a 
lũy) – n ơ i g ặ p nhau gi ữa dãy núi đá hi ể m tr ở  Tr ố c Đồ ng và Thung R ấ t,  
chi có m ộ t con đườ ng độ c đ ạ o đi qua, nghĩa quân đã đ ắ p đấ t lũy, l ậ p  
đồ n  (doanh tr ại)   ch ốt   lũy r ấ t kiên  cố .  Lúc  b ấ y gi ờ   do không  hợ p  vớ i  
thủ y th ổ ,  đ ườ ng hành quân gian nan, cu ộ c s ống r ừng núi h ế t sứ c khó  
khăn, gian kh ổ , ... nên nghĩa quân th ườ ng xuyên b ị   ố m đau, d ị ch b ệ nh. 
Trướ c tình cảnh đó, dướ i tr ướ ng c ủa một t ướ ng qn có mộ t Nữ  y 
tình nguy ện đi chăm lo s ức kh ỏe cho nghĩa qn. Cơ là mộ t nữ  y có đứ c  
tính c ần cù, đầ y lịng nhân hậ u, ln tậ n tâm, tậ n l ực chăm lo, cứ u ch ữa  
sứ c khỏe cho binh s ỹ. Nh ờ s ự  t ận t ụy đó, sứ c khỏ e củ a nghĩa quân đượ c  

bảo đả m, góp phầ n vào chiến thắng c ủa nghĩa quân Lam Sơ n tại mi ền 
tây Ngh ệ  An, đượ c mọ i ngườ i tin u, q trọ ng, tơn vinh như  mộ t ân 
nhân.
Một hơm, doanh trại bị dịch sốt rét hồnh hành, thuốc thang thiếu thốn  
nghiêm trọng. Để  có đủ  thuốc cứu chữa cho mọi người, cơ khơng quản 
ngại khó khăn, gian khổ, một mình vượt núi băng rừng đi tìm các phươ ng 
thuốc q. Trên đường đi, do đã kiệt sức, cơ dựa vào một gốc cây cổ  thụ 
ven đường ngồi nghỉ  và rồi khơng gượ ng dậy đượ c. Khơng thấy cơ về, 
qn sỹ  tản đi các hướ ng để  tìm kiếm và đưa cơ về  doanh trại trong trạng  
thái mê man, bất tỉnh, nhưng tay v ẫn n ắm ch ặt bó lá thuốc vừa hái đượ c. 
Ngày hơm sau, cơ qua đời. Vơ cùng thương tiếc người nữ  y tận tụy đã 
qn mình vì sự nghiệp chăm lo sức khỏe cho binh sỹ với mong muốn góp sức 
22


cùng non sơng xã tắc, chống giặc   giặc Minh, giành độc lập chủ  quyền cho  
đất nước. Vị tướng qn đã cho binh sỹ an táng cơ tại trên một vùng đất gần 
vọng gác Cửa Lũy, về sau, vùng đất có mộ cơ này được nhân dân gọi là cánh 
Đồng Cơ. 
Một lần, tướng qn cùng binh sỹ  ra viếng mộ  cơ. Sau khi viếng xong,  
trên đường tuần hành trận tuyến, bỗng thấy một con thỏ trắng từ gốc cây cổ 
thụ (nơi cơ ngồi nghỉ lần cuối) chạy ra giữa đường ngăn bước tiến của tướng 
qn, lượn ba vịng quanh đồn tướng qn rồi biến mất. Thấy đây có thể  là 
điềm dữ, vị  tướng qn ra lệnh qn sỹ  quay về  và tuần tra, canh gác doanh  
trại cẩn mật. Sáng hơm sau, bắt được một tốn thám báo của qn Minh, 
chúng khai rằng: nhận lệnh đi ám sát vị tướng trấn giữ vùng đất này. Lại có 
truyền thuyết (theo ơng Ninh Viết Giao, trong sách Tục thờ thần và thần tích  
Nghệ  An) kể  rằng: Trong một trận giao chiến với qn Minh, Lê Lợi và các  
tướng sỹ  phải chạy vào một khu rừng để  lẫn tránh, nhưng qn Minh vẫn 
bám riết sau lưng. Gấp q, Lê Lợi phải chạy vào bụi kín. Qn Minh bu  

xung quanh đưa giáo xỉa vào mình Vương, Vương phải lấy đất chùi vết máu.  
Chúng cho chó săn vào lùng sục, đánh hơi. Bỗng từ  gốc cây, một con Chồn 
trắng chạy ra, chó đuổi theo con Chồn. Thế là Lê Lợi được thốt. Lê Lợi cho  
rằng Thỏ trắng hay Chồn trắng đều chính là Nữ y hiện hình cứu mạng, liền  
cho qn sỹ dựng đền thờ  ngay dưới gốc cây cổ  thụ mà thỏ  trắng xuất hiện  
và lấy tên là đền Lũy Sơn ( hay đền Cửa Lũy). Đền nổi tiếng linh nghiệm, 
nên Nữ y được vua Minh Mạng phong là “Bạch y thánh mẫu Lũy Sơn” , đến 
đời vua Khải Định phong là  “Dực bảo Trung h ưng Th ượng đẳng thần” . 
Rất tiếc, do chi ến tranh,  đền bị  bom đạn tàn phá, những sắc phong  đó 
cũng khơng cịn.  Sau này, đượ c sự cho phép về chủ trươ ng của các cấp và 
sự  đóng góp cơng đức của gia đình ơng bà Tráng  (phườ ng Lê Lợi, Thành  
phố  Vinh) , đền đượ c khơi phục lại. Và cũng chính lần tu bổ, phục hồi  
này, từ  tín ngưỡ ng thờ  vị  th ần chính là Nữ  y (Thánh Mẫu Lũy Sơn)   nhân 
dân nơi đây đã tơn vinh và phát triển thành tín ngưỡ ng thờ  Lê Lợi và các  
tướ ng sĩ của ơng, Tam Tịa Thánh Mẫu, tứ  phủ  công  đồ ng   (Hưng Đạo  
Đại Vươ ng) , Phật, ...  Đây cũng là biểu hiện của tam giáo đồng nguyên 
thườ ng gặp ở các đền chùa nơng thơn Việt Nam .
Về  sau, để  tưởng nhớ  những cơng lao to lớn của những anh hùng kiệt  
xuất trong chống giặc ngoại xâm giành và bảo về  nền đọc lập tự  chủ  của 
dân tộc thời phong kiến, nhân dân nơi đây cịn lập bài vị  thờ  Lê Lợi – người 
lãnh đạo nhân ta giành thắng lợi trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn; thờ  Hưng 
đạo đại vương Trần Quốc Tuấn – vị  chỉ huy tài giỏi với ba lần đánh thắng  
giặc Mơng – Ngun đướ thời trần. 
Trong đời sống tâm linh, đền của Lũy cịn thờ:Tam Tồ Thánh Mẫu:  
Mẫu Đệ nhất (Mẫu Liễu Hạnh), Mẫu đệ  nhị (Mẫu Thượng Ngàn), Mẫu đệ 
23


tam  (Mẫu Thoải), Phật,  tượng Cửu Long,  tượng Tuyết Sơ:., tượng Thuyết  
Pháp, tượng Niết bàn, tam Thế, Quan Âm

Đền Cửa Luỹ  là nơi sinh hoạt văn hố tâm linh của nhân dân, ngồi 
những ngày sóc, vọng, nhân dân thường đến đây thắp hương cầu mong sự 
bình n, no ấm. Cịn có những ngày như:  
-

Ngày 3 tháng 3: Giỗ Mậu

-

Ngày 8 tháng 4: Khánh đản Phật Thích Ca.

-

Ngày 15 tháng 7: Ngày cúng Chúng sinh

-

Ngày 20 tháng 8: giỗ Cha (Đức Thánh Trần)

-

Ngày 22 tháng 8: Giỗ Lê Lợi

Nhân dân khắp nơi lại tề tựu về đây tổ chức tế lễ, nhằm tri ân những vị 
thần, thánh đã có cơng với dân với nước, giúp làng trong cuộc sống.
Đền được xây dựng trên một khu đất đẹp, phong cảnh hữu tình, nơi gắn 
liền với cuộc khởi nghĩa Lam Sơn của Lê Lợi trong những năm kháng chiến 
chống qn Minh trên đất Nghệ An. 
     Ngày 06 tháng 9 năm 2011  Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ  An có Quyết  
định số 3598/QĐ­UBND­VX về việc cơng nhận Đền Cửa Lũy xã Hoa Sơn là  

di tích lịch sử văn hố cấp tỉnh.

Hình 06: Đền Cửa Lũy
b. Di tích lịch sử đền Trương Hán
24


Trong những ngày nghĩa qn Lam Sơn bao vây thành Trà Long ( Tức 
thành Nam thuộc phủ  Trà lân cũ,  ở  huyện Con Cng) nhân dân địa phương 
hết lịng ủng hộ. Một người tiêu biểu trong đó là Trương Hán. Ơng là một tù 
trưởng người Thái ở bản Khe Trằng, Mường phục. Đứng dưới cờ nghĩa qn 
Lê lợi, Trương Hán cùng với hai em là Trương Tam và Trương Tham đã đem 
trâu, ngựa, gà vịt và lương thực của gia đình giúp đỡ  nghĩa qn trong những 
ngày vất vả. Chính Trương Hán đã dẫn đường cho nghĩa qn tiến vây thành 
Trà long và cùng với dân bản, dân Mường ngày đêm vận chuyển lương thực 
phục vụ nghĩa qn Lam sơn trong những ngày vây thành, mai phục giết giặc. 
Lương thực cạn, nhà có “cây Khầu” Trương Hán đã cho gia nhân bứt hết quả 
dùng vào việc ni qn. Bứt hết quả khầu  ở vườn nhà, Trương Hán đưa gia 
nhân và dân các bản vào rừng tìm quả Khầu, cây khủa và đào củ Mài, hái rau 
rừng để phị việc nghĩa.
Thiên hạ đại định, Trương Hán được Lê Lợi ban cho một chức quan và  
khoanh một vùng đất gồm “ Tam Bách Đỉnh Sơn” (Ba trăm đỉnh núi), cho gọi 
cây Khầu ở nhà Trương Hán là “Khầu quận cơng”. Chưa hết vua cịn ban cho 
địa phương ấy cái tên “Tiên Kỳ” tức là có cơng trong buổi đầu dựng nước và 
tặng cho xã ấy một con dao vàng để làm “Kỷ niệm”. Việc nhân dân bứt quả 
Khầu, hái rau rừng ni nghĩa qn. Trương Hán qua đời, nhà vua cho lập đền 
thờ truy tặng là “ Khả lãm quốc cơng” Đền làm ở bên cạnh Khe Trằng bà con 
địa phương gọi là đền “Tả Ngọn”
4.5. Di tích lịch sử trong thời kỳ chống Pháp
* Di tích lịch sử hiệu n Xn

Di tích Hiệu n Xn trước đây thuộc làng Dương Xn, tổng Đặng 
Sơn, phủ Anh Sơn, nay là xã Lĩnh Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An. Di tích 
cách thành phố Vinh 75 km về hướng Tây Bắc theo đường Quốc lộ số 7. 
Năm 1922, được giác ngộ  bởi các vần thơ  u nước của cụ  Phan Bội 
Châu một nhóm tâm giao gồm có: Hồng Khắc Bạt, Cao Xn Khốch, Phan  
Thái  Ất và Nguyễn Văn Bác được hình thành  ở  làng Dương Xn. Mục đích 
của nhóm là góp vốn mở  một cửa hiệu bán thuốc Bắc; đồng thời làm nơi đi 
lại, đàm luận thời cuộc và xây dựng quỹ  cho việc nghĩa. Bên cạnh việc góp 
vốn, nhóm cịn tổ chức góp ruộng cày chung, hưởng hoa lợi theo sự đóng góp. 
Uy tín của cửa hàng về việc bốc thuốc và giá cả hàng tạp hố phải chăng nên 
khách hàng và số  người tham gia góp cổ  phần ngày càng đơng ­ lên đến 40  
người. Từ năm 1922­1924, nhóm này đã góp sức vào việc vận động 11 thanh 
niên trong vùng xuất dương du học. Năm 1925, những người tham gia góp cổ 
phần đó đã lập “ Hội ái hữu bí mật”, một tổ chức mang tính chất cách mạng 
ra đời sớm nhất ở Anh Sơn. Mục đích của Hội là “ Đồng lao cộng tác, thơng 
cơng dịch sử”, có nghĩa là: đồng cam cộng tác, đổi cơng hợp tác. 

25


×