Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa từ thực tiễn huyện đại từ, tỉnh thái nguyên (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.04 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN NGỌC HƯNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY
GIÁ TRỊ CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ- VĂN HÓA
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số

: 60.34.04.02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Hà Nội - 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Võ Khánh Vinh

Phản biện 1:PGS.TS. TRẦN THỊ AN
Phản biện 2: PGS.TS. TỪ THỊ LOAN

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc
sĩ họp tại: Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam…. giờ… ngày…
tháng…. năm: 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học Xã hội


Việt Nam


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bước sang thế kỷ XXI, xu thế tất yếu của nhiều quốc gia trên
thế giới là bằng mọi cách khơi dậy sức sống mãnh liệt của dân tộc để
hội nhập quốc tế và phát triển hợp lý, phù hợp với xã hội hiện đại. Để
làm được điều đó, nhiều nước đã tìm về di sản văn hoá (DSVH), bởi
DSVH chính là một trong những cội nguồn sức sống tiềm tàng to lớn
của dân tộc được tạo ra trong quá khứ, cần phải được bảo vệ, duy trì
và phát huy trong xã hội hiện đại. Văn hoá là tiềm lực tinh thần to lớn
của mỗi dân tộc, thể hiện ra ở những giá trị hàm chứa trong vốn
DSVH dân tộc được tích lũytheo thời gian lịch sử.
Xuất phát từ quan điểm đường lối của Đảng, từ thực tiễn
huyện Đại Từviệc thực hiện đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính
sách bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa từ thực
tiễn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” là một hoạt động có ý nghĩa
thực tiễn sâu sắc và ý nghĩa thời sự cấp bách đối với huyện Đại Từ
nói riêng, đối với tỉnh Thái Nguyên và cả nước nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Tình hình thực hiện và nghiên cứu về chính sách bảo tồn, phát
huy giá trịcác di tích lịch sử - văn hóa ở Việt Nam
Nhận thức của toàn xã hội về vai trò, ý nghĩa, giá trị của di
sản văn hóa nói chung, di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng
cảnh nói riêng ngày càng được nâng cao. Bảo vệ di tích, phát huy giá
trị của di tích phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, đấu tranh chống vi phạm đã trở thành nhiệm vụ quan trọng của
toàn Đảng, toàn dân. Hàng ngàn di tích được xếp hạng và tu bổ trong
mấy chục năm qua đã thể hiện những nỗ lực to lớn của toàn xã hội


1


chăm lo và bảo vệ di tích.Về cơ bản hệ thống di tích của đất nước đã
được bảo vệ, chăm sóc và tu bổ bảo đảm khả năng tồn tại lâu dài. Tuy
nhiên, do trải qua hàng chục năm chiến tranh, chúng ta chưa có nhiều
điều kiện chăm lo, bảo vệ di tích nên đến nay, mặc dù đã rất cố gắng
nhưng vẫn còn nhiều di tích bị vị phạm chưa được giải tỏa. Phần lớn các
vi phạm này đã diễn ra từ nhiều chục năm nay, nên việc giải quyết cần
có quyết tâm và sự phối hợp của nhiều ngành, nhiều cấp.
Trong những năm qua, nhiều di tích đã được phát huy giá trị
một cách tích cực dưới các mức độ khác nhau. Các chương trình
festival ở di tích Cố đô Huế, Đêm rằm Phố cổ Hội An, Hành trình du
lịch về nguồn (các di tích cách mạng ở miền Bắc, miền Trung)... đã
thu hút thêm nhiều khách tham quan và dần trở thành những ngày hội
văn hóa lớn của cả nước.
Các di tích lớn, nhất là đối với các di tích sau khi được ghi
vào danh mục di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, đều trở thành
những địa điểm du lịch hấp dẫn, thu hút một lượng lớn khách du lịch
trong và ngoài nước. Điều đó đưa đến kết quả nguồn thu từ bán vé
tham quan tại di tích và những sản phẩm dịch vụ khác không ngừng
tăng lên, tạo việc làm cho nhiều người lao động, góp phần biến đổi
cơ cấu kinh tế của địa phương.
2.2. Tình hình thực hiện và nghiên cứu về chính sách bảo tồn, phát
huy giá trịcác di tích lịch sử - văn hóa tại tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là tỉnh trung du – miền núi, nằm ở vùng đông
Bắc Việt Nam. Phía Bắc giáp Bắc Kạn; phía đông giáp các tỉnh Lạng
Sơn, Bắc Giang; phía Nam giáp Thủ đô Hà Nội; phía tây giáp các
tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang.Tỉnh Thái Nguyên có dân số gần 1,3

triệu người; gồm 9 thành phần dân tộc: Kinh, Tày, Nùng, Sán Chay,
Doa, sán Dìu, H mông, Hoa, Ngái chung sống từ lâu đời.

2


Cũng như các tỉnh vùng Việt Bắc, Thái Nguyên là miền đất
núi sông hùng vĩ, nhiều danh lam thắng cảnh, giàu truyền thống lịch
sử - cách mạng và một di sản văn hóa các dân tộc rất phong phú, đặc
sắc. Phía bắc tỉnh, trên địa bàn các huyện Định Hóa, Phú Lương là
các dãy núi thuộc phần phía nam của các cánh cung đá vôi Sông Gâm
và Ngân Sơn. Ở phí Đông tỉnh, trên địa bàn các huyện Võ Nhai và
Đồng Hỷ là bạt ngàn các dãy núi đá thuộc vòng cung đá vôi Bắc Sơn.
Phía tây nam Thái Nguyên trên địa bàn các huyện Đại Từ, Phổ Yên
là dãy núi Tam Đảo sừng sững như một bức trường thành.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng lý luận chính sách Bảo tồn và phát huy giá trị các di
tích lịch sử - văn hóa để xem xét thực tiễn thực hiện chính sách, thực
trạng công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tíchvà những bất cập trong
thực trạng chính sách, ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, qua đó phát
hiện những vấn đề chính sách và trên cơ sở đó đề xuất giải pháp hoàn
thiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa
trên địa bàn huyện Đại Từ trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách
Bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa.
- Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách Bảo tồn và phát
huy giá trị các di tích lịch sửvăn hóa tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên.

- Nghiên cứu và tìm ra những giải pháp nhằm tăng cường
thực hiện tốt chính sách Bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử
văn hóa trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

3


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động triển khai thực hiện chính sách bảo tồn, phát
huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên thông qua các hoạt động quản lý Nhà nước đối với các di
tích của UBND huyện, đồng thời nghiên cứu hoạt động quản lý, bảo
vệ và khai thác phát huy giá trị các di tích (di tích cấp tỉnh và di tích
quốc gia) của các Ban quản lý di tích và nhân dân địa phương trên
địa bàn huyện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách bảo tồn và phát
huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện Đại Từ từ
năm 2011 đến 2016.
Sự tham gia của người dân trong quá trình thực hiện chính
sách bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử- văn hóa trên địa
bàn huyện Đại Từ.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội
học và vận dụng triệt để phương pháp nghiên cứu chính sách công.
Đó là cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính
sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện, đánh giá chính sách
công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách

công được soi sáng qua thực tiễn giúp hình thành lý luận chính sách
chuyên ngành.

4


5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa suy vật lịch sử, kết hợp phương pháp lịch sử và
logic, phân tích và tổng hợp. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các
phương pháp cụ thể như: so sánh, thống kê và điều tra xã hội học,
phương pháp phân tích đánh giá chính sách...để thực hiện mục đích
và nhiệm vụ mà đề tài đặt ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã đưa ra khái niệm, quan điểm chỉ đạo của Đảng
về việc xây dựng và thực thi chính sách bảo tồn và phát huy giá trị
các di tích lịch sử - văn hóa ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên; mối
quan hệ giữa chính quyền các cấp với nhân dân trong việc bảo vệ,
quản lývà phát huy giá trị các di tích nhằm giáo dục truyền thống
cách mạng cho các thế hệ trong khi ngày nay các giá trị lịch sử, giá
trị đạo đức, giá trị văn hóa của nhân dân chưa thực sự được coi trọng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn phân tích làm rõ những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân đạt được trong việc thực hiện chính sách bảo tồn và phát
huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện Đại Từ.
7. Cơ cấu của luận án
Luận văn văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách bảo
tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa.

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách bảo tồn và phát
huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên.

5


Chương 3. Tăng cường thực hiện chính sách bảo tồn và phát
huy giá trị các di tích lịch - sử văn hóa.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA
1.1.Khái quát về chính sách bảo tồn và phát huy giá trị các di tích
lịch sử - văn hóa
Di tích lịch sử - văn hoá là tài sản vô giá trong kho tàng di
sản văn hoá lâu đời của dân tộc, là những chứng tích vật chất phản
ánh sâu sắc nhất về đặc trưng văn hoá, về cội nguồn và truyền thống
đấu tranh dựng nước, giữ nước hào hùng, vĩ đại của cộng đồng các
dân tộc Việt Nam, đồng thời là một bộ phận cấu thành kho tàng di
sản văn hoá nhân loại.
Luật Di sản văn hoá được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, khoá X kỳ họp thứ 9 thông qua đã khẳng định
“Di sản văn hoá Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân
tộc Việt Nam và là một bộ phận của Di sản văn hoá nhân loại, có vai
trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân
ta”[24]. Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa VIII đã xác định 10 nhiệm vụ về xây dựng và phát triển
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Trong đó
nhiệm vụ thứ tư là bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa.
Di tích là những bằng chứng vật chất có ý nghĩa quan trọng,

minh chứng về lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc.
Di tích giúp cho con người biết được cội nguồn của dân tộc mình,
hiểu về truyền thống lịch sử, đặc trưng văn hoá của đất nước và do đó

6


có tác động ngược trở lại tới việc hình thành nhân cách con người
Việt Nam hiện đại.
Hệ thống di tích Việt Nam được phân thành 4 loại hình cơ
bản là di tích lịch sử, di tích kiến trúc - nghệ thuật, di tích khảo cổ và
danh lam thắng cảnh.
Di tích lịch sử liên quan tới sự kiện hoặc nhân vật lịch sử có
những đóng góp, ảnh hưởng tới sự tiến bộ của lịch sử dân tộc. Đến
với di tích lịch sử, khách tham quan như được đọc cuốn sử ghi chép
về những con người, những sự kiện tiêu biểu, được cảm nhận một
cách chân thực về lịch sử, những cảm nhận không dễ có được khi chỉ
đọc những tư liệu ghi chép của đời sau.
Giá trị của di tích kiến trúc nghệ thuật thể hiện ở quy hoạch tổng
thể và bố cục kiến trúc, ở sự kết hợp hài hòa giữa kiến trúc với cảnh
quan, ở những bức chạm khắc trên kết cấu gỗ, ở vẻ đẹp thánh thiện của
những pho tượng cổ, ở nét chạm tinh xảo của những đồ thờ tự...
Việt Nam là một trong những quốc gia có nhiều di tích khảo
cổ. Các di tích, di vật khảo cổ học là nguồn sử liệu quan trọng giúp
việc biên soạn lịch sử trái đất và lịch sử dân tộc từ thời tiền/sơ sử tới
các thời kỳ lịch sử sau này.
Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản và chính sách nhằm bảo
tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thực hiện chính sách bảo
tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa

1.2.1. Khái niệm thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị
các di tích lịch sử - văn hóa
Chính sách văn hóa là một bộ phận của chính sách công,
chính sách văn hóa cũng chỉ có thể ra đời khi có Nhà nước. Tuy
nhiên, cũng như chính sách công, thuật ngữ “chính sách văn hóa” ra

7


đời rất muộn, phải đến những năm nửa sau thế kỷ XX. Năm 1967,
trong Hội nghị bàn tròn, các chuyên gia văn hóa tại Monaco đã đưa
ra một quan niệm về chính sách văn hóa như sau:Chính sách văn hóa
là một tổng thể những thực hành xã hội hữu thức và có suy tính kỹ về
những can thiệp của Nhà nước vào các hoạt động văn hóa nhằm vào
việc đáp ứng nhu cầu văn hóa của nhân dân, bằng cách sử dụng tối
ưu tất cả những nguồn vật chất và nhân lực mà một xã hội nào đó sắp
đặt vào một thời điểm thích hợp.
Ngày 29 tháng 6 năm 2001, Quốc hội đã thông qua Luật di
sản văn hóa. Luật này đã được sửa đổi bổ sung năm 2009 (ngày 18
tháng 6 năm 2009).
Luật di sản văn hóa xác định di sản văn hóa vật thể là sản
phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, bao gồm di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia; Di tích lịch sử - văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm có giá trị
lịch sử, văn hóa, khoa học; Tu bổ di tích lịch sử - văn hoá, danh lam
thắng cảnh là hoạt động nhằm tu sửa, gia cố, tôn tạo di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh; Phục hồi di tích lịch sử - văn hoá,
danh lam thắng cảnh là hoạt động nhằm phục dựng lại di tích lịch sử
- văn hoá, danh lam thắng cảnh đã bị huỷ hoại trên cơ sở các cứ liệu
khoa học về di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh đó.

Nói đến bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa,
có nhiều khái niệm, định nghĩa về thuật ngữ “bảo tồn” và “phát huy”
nhưng để làm rõ hơn khái niệm về bảo tồn và phát huy di tích lịch sử
- văn hóa (di sản), ta có thể hiểu như sau: Bảo tồn di sản (heritage
preservation) được hiểu như là các nỗ lực nhằm bảo vệ và giữ gìn sự
tồn tại của di sản theo dạng thức vốn có của nó. Phát huy di sản

8


(heritage promotion) có nghĩa là những hành động nhằm đưa di sản
văn hóa vào trong thực tiễn xã hội, coi đó như là nguồn nội lực, tiềm
năng góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội, mang lại những lợi ích
vật chất và tinh thần cho con người, thể hiện tính mục tiêu của văn
hóa đối với sự phát triển của xã hội.
1.2.2. Đặc điểm thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị
các di tích lịch sử văn hóa
Về quan điểm bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá cũng có
nhiều quan điểm khác nhau. Nhưng trên thế giới vẫn tựu trung 2 quan
điểm như sau: Bảo tồn nguyên vẹn và bảo tồn trên cơ sở kế thừa.
Quan điểm bảo tồn nguyên vẹn, theo Gregory J.Ashworth, thì
được phát triển đầu tiên từ những năm 50 của thế kỷ XIX. Quan điểm
bảo tồn nguyện vẹn này được khá nhiều học giả ủng hộ, đặc biệt các
nhà bảo tồn, bảo tàng trong lĩnh vực di sản văn hóa.
Với quan điểm bảo tồn trên cơ sở kế thừa thì được các học
giả nước ngoài hiện nay quan tâm nhiều hơn và là một xu thế khá phổ
biến khi bàn đến di sản. Có thể kể đến như Alfrey, Putnam, Ashworth
và P.J. Larkham xem di sản như một ngành công nghiệp và cần phải
có cách thức quản lý di sản tương tự với cách thức quản lý của một
ngành công nghiệp văn hóa với những logic quản lý đặc biệt, phù

hợp với tính đặc thù của các di sản.
1.2.3. Vai trò của thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị
các di tích lịch sử văn hóa
Việc bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hóa nói
chung, di tích lịch sử - văn hóa nói riêng có vai trò hết sức quan trọng
trong đời sống xã hội, góp phần phát triển kinh tế đất nước, phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

9


1.3. Nội dung thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị các
di tích lịch sử - văn hóa
Di tích lịch sử - văn hóa là một bộ phận quan trọng cấu thành
di sản văn hóa, cho nên bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử
- văn hóa cũng cần được thực hiện theo qui trình và nội dung quản lý
nhà nước về di sản văn hóa.
Di sản văn hoá tồn tại dưới dạng vật thể và phi vật thể. Di sản
văn hóa vật thể gồm di tích, di vật và môi trường cảnh quan xung
quanh di tích đó.
Căn cứ vào Luật di sản văn hóa, việc bảo tồn và phát huy giá
trị các di tích lịch sử văn hóa theo những nội dung sau:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị
di tích lịch sử - văn hóa.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về di tích lịch sử - văn hóa.
- Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị
di sản văn hóa; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản
lý di tích lịch sử - văn hóa.

- Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn về di tích lịch sử - văn hóa.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát
huy giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của di tích lịch sử - văn hóa.
- Tổ chức, chỉ đạo khen thưởng trong việc bảo vệ và phát huy
giá trị di sản văn hóa.
- Tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế về bảo vệ và phát huy
giá trị di tích lịch sử - văn hóa.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết

10


khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di tích.
1.4. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính bảo tồn và phát huy
giá trị các di tích lịch sử - văn hóa
Từ hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn
hóa từ thực tiễn cho thấy còn có một số các yếu tố tác động và gây
khó khăn:
- Mặc dù nhận thức của các ngành, các cấp và của toàn xã hội
về vai trò, ý nghĩa của di tích và trách nhiệm của toàn xã hội đối với
di sản văn hóa đã được nâng cao nhưng chưa sâu sắc và toàn diện và
cũng chưa được cụ thể hóa bằng các biện pháp, kế hoạch và chương
trình cụ thể.
- Chúng ta còn lúng túng trong việc xử lý một cách hài hòa
mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển, chưa nhận thức thật sâu sắc vị
trí, vai trò của di tích trong quá trình đổi mới đất nước và hội nhập
quốc tế, cá biệt có nơi, có lúc vẫn tồn tại xu thế thương mại hóa di
tích, đặt các mục tiêu, dự án phát triển kinh tế cao hơn các mục tiêu
về bảo vệ di tích, thậm chí có những dự án về phát triển kinh tế được

triển khai tại khu vực có di tích nhưng dự án không hề đề xuất bất cứ
biện pháp nào để bảo tồn di tích.

11


Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TỒN
VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA
TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách bảo tồn và phát
huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa tại huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên
Đại Từ là vùng đất có bề dàylịch sử, văn hóa, là an toàn khu
cách mạng trong thời kỳ chống thực dân Pháp. Trên địa bàn huyện có
169 điểm di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật, danh lam thắng cảnh,
tính đến tháng 12 năm 2016, Đại Từ có 07 di tích được xếp hạng di
tích Quốc giavà 36 di tích được xếp hạng cấp tỉnh. Những nơi này là
minh chứng cho vùng đất Đại Từ giàu truyền thống văn hóa, truyền
thống yêu nước và cách mạng.
Với những giá trị về mặt lịch sử, văn hóa, hệ thống di tích
của huyện Đại Từ (tỉnh Thái Nguyên) là bộ phận quan trọng trong di
sản văn hóa Việt Nam, làđịa chỉ đỏ để giáo dục lịch sử, văn hóa,
truyền thống cho các thế hệ hôm nay và mai sau.
Tuy nhiên những năm trước kia sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp uỷ Đảng và cán bộ các cấp đối với công tác giáo dục, tuyên
truyền phát huy ý nghĩa chính trị, lịch sử - văn hoá của các khu di tích
chưa thực sự được quan tâm. Sự quan tâm đầu tư con người, cơ sở vật
chất phục vụ công tác quản lý, tuyên truyền chưa tương xứng với yêu
cầu nhiệm vụ. Việc đầu tư quy hoạch tổng thể các khu di tích quan

trọng, phân vùng phạm vi khu vực di tích và phạm vi yêu cầu nhiệm vụ
chính trị của các địa phương chưa được quan tâm đúng mức.
Không có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên trách công việc
quản lý di tích, các cán bộ, nhân viên làm công tác quản lý di tích đều

12


kiêm nhiệm, không có kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ bảo tồn,
bảo tàng, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý và tuyên truyền quảng
bá, nhất là đội ngũ hướng dẫn viên (phần lớn là cán bộ văn hóa các
xã, thị trấn).
Công tác tổ chức các hoạt động văn hoá tín ngưỡng ở các khu di
tích tuy có tổ chức nhưng nội dung còn nghèo nàn, chưa thu hút được
nhiều du khách. Hoạt động bảo tồn, tôn tạo ở khu di tích chưa bao
quát đầy đủ và chưa đáp ứng yêu cầu bảo tồn và phát huy.
Mức ngân sách đầu tư của nhà nước cho công tác bảo tồn
phát huy giá trị các di tích còn hạn chế.
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy
giá trị các di tích lịch sử - văn hóa tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên
2.2.1. Thực trạng công tác bảo tồn, phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa tại huyện Đại Từ
Nhận thấy tầm quan trọng trong việc bảo tồn, phát huy giá trị
các di tích nhằm giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống yêu
nước và lòng tự hào dân tộc, năm 2011 UBND huyện Đại Từ đã xây
dựng Đề án 04/ĐA-UBND ngày 15/7/2011 về việc bảo tồn, tôn tạo
các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn huyện
Đại Từ giai đoạn 2011 – 2015, năm 2015 xây dựng Đề án số 04/ĐAUBND ngày 09/12/2015 về việc bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn huyện Đại
Từ gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2016 – 2020.

Sau 05 năm thực hiện Đề án 04/ĐA-UBND ngày 15/7/2011
và 01 năm thực hiện Đề án số 04/ĐA-UBND ngày 09/12/2015 về việc
bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh trên địa bàn huyện Đại Từ gắn với phát triển du lịch

13


giai đoạn 2016 – 2020, đến nay công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di
tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện Đại Từ đã triển khai thực hiện
các nội dung:
2.2.1.1. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo tồn, phát huy giá trị
di tích lịch sử - văn hóa
Hàng năm, phòng Văn hóa và Thông tin đã tổ chức các lớp
tập huấn cho cán bộ thôn, xã, Ban quản lý di tích của các xã, thị trấn
về Luật di sản văn hóa và giá trị của các di tích tại địa phương. Thành
phần tham dự lớp học có các đại biểu như: Bí thư Chi bộ, Trưởng
thôn, cán bộ xã, Hội người cao tuổi, Hội cựu chiến binh, Mặt trận Tổ
quốc, Đoàn thanh niên, thành viên các Ban quản lý di tích… Từ việc
lĩnh hội tinh thần của lớp học, các đại biểu sẽ có trách nhiệm tuyên
truyền cho nhân dân để nâng cao ý thức bảo vệ di sản văn hóa. Ngăn
chặn các hành vi xâm hại di tích.
2.2.1.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nguồn nhân
lực quản lý
Tại Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử
- văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn huyện Đại Từ kèm theo
Quyết định số 4259/2015/QĐ-UBND ngày 03/6/2015 của UBND
huyện Đại Từ đã phân cấp quản lý rất rõ về công tác quản lý di tích.
Hàng năm, phòng Văn hóa và Thông tin huyện đều quan tâm
chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, tham mưu giúp

UBND huyện cử và khuyến khích cán bộ văn hóa, các thành viên
Ban quản lý các di tích tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng về kỹ
năng, nghiệp vụ quản lý di tích.
Từ năm 2011 đến nay đã cử hàng trăm lượt lãnh đạo UBND,
cán bộ văn hóa, các thành viên Ban quản lý các di tích tham gia các
lớp tập huấn, bồi dưỡng.

14


2.2.1.3. Công tác lập hồ sơ khoa học xếp hạng di tích
Căn cứ danh sách 169 di tích được kiểm kê năm 1997, căn cứ
mục tiêu hằng năm thực hiện Đề án Bảo tồn, phát huy giá trị các di
tích lịch sử - văn hóa danh lam thắng cảnh trên địa bàn huyện Đại Từ
giai đoạn 2011 – 2015 và giai đoạn 2016 - 2020, UBND huyện Đại
Từ đã rà soát và xác định giá trị lịch sử, văn hóa của các di tích, xếp
theo thứ tự ưu tiên, phối hợp với sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tỉnh Thái Nguyên để lập hồ sơ khoa học đề nghị UBND tỉnh xếp
hạng di tích cấp tỉnh và đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xếp
hạng quốc gia.Tính đến hết năm 2016 đã có 43 di tích trên địa bàn
huyện được xếp hạng. Trong đó có 7 di tích quốc gia và 36 di tích
cấp tỉnh.
2.2.1.4. Công tác trùng tu, tôn tạo, sửa chữa, nâng cấp di tích
Nhiều di tích do thời gian lâu ngày đã xuống cấp, hư hỏng,
thậm chí mất hết dấu vết cho nên cần phải được trùng tu tôn tạo hoặc
sửa chữa. Để thực hiện nội dung này, UBND huyện đã tiến hành kiểm
tra, rà soát các điểm di tích đã được xếp hạng trên địa bàn huyện, xác
định nhu cầu cần tôn tạo, sửa chữa. Phối hợp với các cấp chính quyền,
các cơ qun chức năng như: UBND tỉnh Thái Nguyên, các cơ quan chủ
quản của di tích quan tâm đầu tư kinh phí để trùng tu, sửa chữa các di

tích xuống cấp, đối với các di tích lịch sử cách mạng, UBND huyện sử
dụng kinh phí Nhà nước để trùng tu tôn tạo; Đối với những di tích lịch
sử văn hóa, kiến trúc nghệ thuật gắn với tâm linh (Đình, Đền, Chùa) thì
huy động các nguồn kinh phí xã hộ hóa để trùng tu tôn tạo hoặc sửa
chữa.
2.2.1.5. Công tác quản lý, khai thác và phát huy giá trị của di tích
Thực hiện Luật di sản, Quy chế quản lý di tích của tỉnh Thái
Nguyên, Ủy ban nhân dân huyện Đại Từ đã ban hành Quy chế quản

15


lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh trên địa bàn huyện Đại Từ kèm theo Quyết định số
4259/2015/QĐ-UBND ngày 03/6/2015, nhằm quản lý, bảo vệ và khai
thác giá trị các di tích lịch sử - văn hóa hiệu quả hơn.
Bên cạnh việc trông coi, bảo vệ các di tích, UBND huyện đã
chỉ đạo ngành Giáo dục và Đào tạo huyện đẩy mạnh thực hiện phong
trào “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” thông qua việc chăm
sóc các di tích lịch sử trên địa bàn, đồng thời tổ chức các hoạt động
ngoại khóa học tập và tìm hiểu ý nghĩa lịch sử của các di tích nhằm
giáo dục lịch sử địa phương cho các em học sinh. Khuyến khích
UBND các xã, thị trấn, Ban quản lý các di tích tổ chức các Lễ hội
gắn với các di tích nhằm gìn giữ những nét văn hóa truyền thống,
hoạt động văn hóa, tín ngưỡng cho nhân dân, kết quả: 100% các di
tích có Ban quản lý, 25% di tích có tổ chức Lễ hội hàng năm, 10% di
tích thường xuyên có các buổi hoạt động ngoại khóa của học sinh.
Năm 2015 Ủy ban nhân dân huyện Đại Từ đã biên tập một cuốn sách
với tựa đề “Di tích và danh thắng huyện Đại Từ” nhằm bổ sung cho
các trường học trên địa bàn huyện giáo dục lịch sử địa phương cho

các em học sinh, đồng thời nhằm lưu giữ những giá trị lịch sử, văn
hóa cho các thế hệ mai sau.
Thực hiện Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL ngày
30/6/2010 của Bộ văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định về việc
kiểm kê di sản văn hoá phi vật thể và lập hồ sơ khoa học di sản văn
hoá phi vật thể để đưa vào danh mục di sản văn hoá phi vật thể quốc
gia, UBND huyện đã phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tỉnh Thái Nguyên tiến hành kiểm kê các di sản văn hóa phi vật thể
của cộng đồng 8 dân tộc anh em trên địa bàn huyện đề nghị Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch công nhận di sản văn hóa phi vật thể trên

16


địa bàn huyện như: Nghi Lễ cấp sắc của người Dao, di sản “Nhảng
chầm Đao” của người Dao là những di sản văn hóa phi vật thể đã
được xếp hạng công nhận văn hóa phi vật thể quốc gia.
2.2.2. Đánh giá chung thực trạng công tác bảo tồn, phát huy giá trị
các di tích trên địa bàn huyện Đại Từ
Nhìn chung, công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di tích lịch
sử - văn hóa, trên địa bàn huyện Đại Từ đã được các cấp, các ngành
quan tâm, những năm gần đây có chuyển biến tích cực, công tác
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về các văn bản quản lý di
tích được tăng cường, trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác
quản lý di tích được nâng lên, số di tích được xếp hạng tăng cả về số
lượng và quy mô di tích. Công tác xây dựng, tôn tạo, bảo tồn, quản lý
khai thác giá trị của di tích được các cấp ủy, chính quyền cơ sở quan
tâm chỉ đạo, từng bước đi vào nền nếp. Các điểm di tích đã từng
bước thu hút được đông đảo du khách trong và ngoài huyện đến tham
quan, chiêm bái, đặc biệt đối với các di tích danh thắng của huyện.

2.3. Đánh giá khái quát kết quả thực hiện chính sách bảo tồn và
phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa tại huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên
* Những kết quả đạt được:
Trong những năm qua, đặc biệt là từ năm 2010 đến nay, việc
thực hiện chính sách bảo tồn, phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn
hóa trên địa bàn huyện Đại Từ đã được các cấp ủy đảng, chính quyền
quan tâm thực hiện và bước đầu đã đạt được nhiều kết quả đáng
khích lệ.
Công tác xây dựng, tôn tạo, bảo tồn, quản lý khai thác giá trị
của di tích được các cấp ủy, chính quyền cơ sở quan tâm chỉ đạo,
từng bước đi vào nền nếp: 43 di tích trong tổng số 169 di tích đã

17


được kiểm kê đã được xếp hạng, 20 di tích đã được trùng tu, tôn tạo,
100% di tích đã có Ban quản lý để quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị
theo quy định của Luật di sản.
Một số điểm du lịch tín ngưỡng - tâm linh trên địa bàn huyện
gắn với di tích lịch sử - văn hóa và loại hình du lịch cộng đồng, sinh
thái gắn với việc bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể
trên địa bàn huyện dần được hình thành và kết nối giữa các vùng,
bước đầu đã có hiệu quả nhất định.
* Những hạn chế, tồn tại:
Mặc dù huyện đã có nhiều tích cực trong công tác lập hồ sơ đề
nghị xếp hạng di tích, xong việc xếp hạng di tích còn hạn chế so với số
lượng di tích trong danh sách được kiểm kê.Kinh phí dành cho công
tác trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử còn hạn chế, số lượng di tích
được trùng tu, tôn tạo chưa nhiều.

Công tác giáo dục truyền thống, chăm sóc, vệ sinh di tích của
một số trường học trong phong trào “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” chưa thực sự thường xuyên.
* Nguyên nhân của hạn chế tồn tại:
Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền cơ sở
trong việc lập hồ sơ xếp hạng di tích, cũng như quản lý, bảo tồn, khai
thác phát huy giá trị di tích chưa được quan tâm thỏa đáng.

18


Chương 3
TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN TỐT CHÍNH SÁCH BẢO TỒN
VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng tăng cường thực hiện
chính sách bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa
Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XXIII nhiệm kỳ
2015 – 2020 đã đưa vào Nghị quyết một trong những nhiệm vụ trọng
tâm trong phát triển kinh tế xã hội của huyện giai đoạn 2015 – 2020
là gìn giữ, quản lý, bảo vệ, phát huy, khai thác hiệu quả các giá trị
của di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đồng thời khai
thác tiềm năng, lợi thế về phát triển du lịch trên địa bàn huyện Đại
Từ, đồng thời giáo dục truyền thống cho các thế hệ thấy được niềm
tự hào của nhân dân các dân tộc trên địa bàn huyện về truyền thống
đấu tranh anh hùng của huyện, từng là thủ đô ATK kháng chiến.
Nghị quyết khẳng định di sản văn hoá đang đứng trước nhiều thách
thức đặc biệt công tác quản lý bảo tồn, phát huy giá trị của nó. Bên
cạnh những kết quả đã đạt được, trong thời gian qua cũng còn nhiều
vấn đề cấp bách cần khắc phục, những nhu cầu bức thiết cần phải giải

quyết trong thời gian tới:
+ Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác bảo
tồn, tôn tạo di tích hàng năm.
+ Tích cực tuyên truyền, nâng cao nhận thức và ý thức trách
nhiệm của các tổ chức, cơ quan đơn vị và nhân dân đối với giá trị các
di tích.
+ Làm tốt công tác quản lý, khai thác hiệu quả các di tích gắn
với phát triển du lịch.
+ Thực hiện tốt công tác chăm sóc, bảo vệ giá trị các di tích.

19


+ Thực hiện việc trùng tu, tôn tạo, tu bổ, sửa chữa các di tích bị
xuống cấp.
+ Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, thu hút đầu tư cho công tác
trùng tu, tôn tạo các di tích.
+ Từng bước xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù.
3.2. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo tồn và
phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa
Như chúng ta đã biết, bảo tồn, tôn tạo và khai thác phát huy
giá trị của di tích luôn đặt ra trong hoạt động quản lý.Nhưng vấn đề ở
chỗ là bảo tồn, tôn tạo và khai thác, phát huy giá trị của các di tích
như thế nào để đạt được hiệu quả và có tính bền vững (khai thác, phát
huy giá trị di tích đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội mà không làm
xâm hại đến môi trường di tích). Cần lưu ý những giải pháp sau:
3.2.1. Tăng cường và nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo của các
cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương
Sự vào cuộc của toàn bộ hệ thống chính trị trong việc bảo
tồn, phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa huyện Đại Từ. Để thực

hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa có
hiệu quả, cấp ủy Đảng, chính quyền huyện Đại Từ cần:
- Thực hiện hiệu quả Luật di sản văn hóa, vận dụng linh hoạt
các Nghị định của Chính phủ, của tỉnh Thái Nguyên cho hoạt động
bảo tồn, phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hoá địa phương.
- Phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn huyện.
- Mở các lớp tuyên truyền, tập huấn cho nhân dân để người
dân thấy được họ vừa là người bảo vệ vừa là người được hưởng lợi từ
việc bảo vệ, phát huy các di tích lịch sử - văn hóa.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về di sản văn
hóa và Luật Di sản văn hóa.

20


- Chủ động phối hợp với ban ngành liên quan, cơ quan báo
chí, phát thanh truyền hình trong huyện, tỉnh thực hiện các chương
trình về bảo vệ, phát huy di tích lịch sử - văn hóa huyện Đại Từ.
3.2.2. Xây dựng quy hoạch tổng thể bảo vệ và phát huy giá trị di
tích lịch sử - văn hoá gắn với phát triển kinh tế xã hội huyện
Để bảo tồn, phát huy các di tích lịch sử - văn hóa đúng đắn,
tạo nên một định hướng khoa học thì vấn đề quy hoạch luôn phải đi
trước một bước. Trong công tác quy hoạch cần chú ý:
- Thứ nhất, phải khảo sát, kiểm kê, nghiên cứu lại toàn bộ ý
nghĩa lịch sử - văn hóa của các di tích nhằm nhận diện, xác định giá
trị di tích từ đó đề xuất hướng quy mô bảo tồn và phát huy giá trị.
- Thứ hai, chú ý quy hoạch mở rộng các di tích lịch sử - văn
hóa trọng điểm gắn với phát triển du lịch.
- Thứ ba, tổ chức những cuộc hội thảo, trưng cầu ý kiến của
các chuyên gia, các cấp, các ngành liên quan đang hoạt động trong

khu vực có di tích để góp ý cho bản quy hoạch.
3.2.3. Đẩy mạnh công tác quản lí, giám sát và định hướng hoạt
động bảo tồn, khai thác các di tích lịch sử - văn hóa
- Về hoạt động quản lí, giám sát, kiểm tra xử lý
+ Huyện Đại Từ cần tiếp tục triển khai có hiệu quả phân cấp
về quản lí di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện. Phòng Văn hoá
và Thông tin huyện Đại Từ trực tiếp quản lí hồ sơ của tất cả các di
tích lịch sử - văn hoá; phân công chuyên viên quản lý, giám sát hoạt
động bảo tồn, khai thác di tích lịch sử - văn hoá.
+ Công tác quản lí di tích lịch sử - văn hoá nên có cơ chế quản
lí mang tính chuyên biệt trên sơ sở tuân thủ nghiêm túc các quy định
của Luật di sản văn hóa, Quy chế Bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích
lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh của bộ Văn hoá - thông tin.

21


+ Việc bảo vệ chỉ giới cho các khu di tích cần được thực hiện
nghiêm túc bằng cách: chuyển những hộ dân sinh sống trong chỉ giới
bảo vệ di tích ra ngoài, giải toả việc lấn chiếm trái phép tại các khu di
tích để trả lại cảnh quan, môi trường vốn có.
- Khai thác các giá trị lịch sử - văn hóa vào hoạt động du
lịch mang lại hiệu quả kinh tế cao.
+ Khai thác, phát huy giá trị quý giá của các di tích vào hoạt
động phát triển du lịch là việc làm cần thiết.
3.2.4. Giải pháp xã hội hoá công tác bảo tồn, phát huy giá trị di
tích lịch sử - văn hoá.
Sớm hoàn chỉnh hệ thống chính sách về di tích, nhất là những
chính sách về xã hội hóa hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di tích.
Đặc biệt là những quy định của các Luật thuế cho phép các doanh

nghiệp, cá nhân được giảm một phần thuế kinh doanh, thuế thu
nhập… nếu doanh nghiệp hoặc cá nhân đó có những đóng góp trực
tiếp cho việc tu bổ di tích, mua di vật, cổ vật hiến tặng bảo tàng nhà
nước, tài trợ cho những chương trình nghiên cứu về di tích….
Ngoài nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cần đẩy mạnh công
tác xã hội hóa, huy động sức mạnh của cộng đồng dân cư nhất là
nhân dân địa phương. Để làm tốt điều này cần:
- Ban hành những chính sách thu hút và tập hợp quần chúng
vì sự nghiệp bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa. Hình thành quỹ "Bảo
tồn di tích huyện Đại Từ".Đồng thời, có hình thức khen thưởng thích
đáng những doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đóng góp trực tiếp cho
công tác giữ gìn, bảo tồn di tích.
- Chính quyền địa phương vận động các doanh nghiệp nhất là
những doanh nghiệp trên địa bàn huyện kí kết các chương trình hỗ
trợ thực hiện bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa.

22


3.2.5. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ quản lí, cán
bộ chuyên môn làm công tác bảo tồn và phát huy di tích lịch sử văn hoá.
- Đối với cán bộ quản lí văn hoá: Tạo điều kiện cho cán bộ
quản lí văn hóa học tập kinh nghiệm quản lí và khai thác tài nguyên
văn hoá tại các tỉnh thành khác trong nước.
- Đối với cán bộ thực hiện công việc bảo tồn di tích lịch sử văn hóa: chú trọng đào tạo cán bộ, thợ lành nghề có trình độ chuyên
môn đáp ứng yêu cầu thực thi nghiệp vụ bảo quản, tu bổ, tôn tạo đối
với các di tích; đủ năng lực để nghiên cứu lập hồ sơ lưu trữ và hoạt
động bảo tồn phát huy giá trị di tích.
- Đối với cán bộ văn hoá cơ sở: tạo điều kiện để cán bộ văn
hoá cơ sở tham gia các lớp tập huấn về bảo tồn và phát huy di tích do

Huyện, Tỉnh hay Trung ương tổ chức. Cung cấp cho họ những tài
liệu hướng dẫn về di sản văn hoá vật thể để họ được tiếp cận, nghiên
cứu vận dụng phù hợp với địa phương.
3.2.6. Tăng cường hội nhập, giao lưu giới thiệu văn hoá, con
người Đại Từ
Đối với một đất nước, một dân tộc thì giao lưu văn hoá
không chỉ là quy luật mà trở thành chiến lược phát triển quốc
gia.Không nằm ngoài xu hướng trên, văn hoá huyện Đại Từ muốn
tồn tại và phát triển bền vững cần có sự giao lưu, hội nhập về con
người, văn hoá.

23


×