Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.52 KB, 11 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG.
A. Nguồn gốc và bản chất của tiền lương và các khoản trích theo lương trong
công ty TNHH Vinh Phát.
Trong thời kỳ nước ta còn chế độ quan liêu ba o cấp, tiền lương được hiểu là
một phần thu nhập quốc dân, được nhà nước phân phối một cách có kế hoạch cho
người lao động theo số lương và chất lượng lao động. Tiền lương chịu dự chi phối
trực tiếp của nhà nước. Tiền lương không găn liền với chất lượng và hiệu quả công
việc cũng như không theo giá trị sức lao động trong thơì kỳ này, sức lao động
không phải là hàng hoá đặc biệt.
Từ khi nước ta chuyển đổi nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần thì bản chất của tiền lương cũng thay đổi, tiền lương lad số
lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để hoàn thành
công việc theo đúng chức năng và nhiệm vụ quy đinh như vậy bản chất của tiền
lương trong giai đoạn này là giá cả sức lao động được hoàn thành trên cơ sở giá trị
sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao
động. Quan niệm về tiền lương ở thời kỳ này đã khắc được những hạn chế của
quan niệm trớc, đồng thời cũng thừa nhận. Tiện lương là loại hàng hoá đặc biệt đòi
hỏi phải trả lương cho người lao động theo sự đóng gióp và hiệu quả cụ thể không
những thế tiền lương còn phải đảm bảo cho người lao động tái sản xuất sức lao
động để họ tiếp tục tham gia vào quá trình sản xuất. Hiểu rõ bản chất của tiền
lương là cơ sở để nhà nước hoạch định các chính sách tiền lương thích hợp, giúp
người sử dụng lao động lựa chọn phương thức trả lương phù hợp tạo điều kiện cho
tiền lương phát huy tốt chức năng của nó. Hiện nay trong nền kinh tế thị trường để
phát huy được hết khả năng kinh tế của tiền lương tác động đến người lao động thì
tiền lương phải đảm bảo cá chức năng sau:
+ Tái sản xuất sức lao động.
+ Là đòn bẩy kinh tế.
+ Là công cụ quản lý nhà nước.
+ Khuyến khích tích cực và sáng tạo của người lao động.
+ Giám sát người lao động.


+ Thước đo hao phí cho người lao động và cho xã hội.
Trong đời sống hàng ngày vấn đề người lao động quan tâ không chỉ là số
lương tiền lương nhận được mà họ quan tâm đến việc họ mua được gì từ tiền lương
nhận được. Do đó ta cần quan tâm đến hai khái niệm là:
- Tiền lương danh nghĩa: là tiền lương mà người lao động nhận được sau mộ
thời gian nhất định.
- Tiền lương thực tế: là tổng hợp khối lượng công việc phục vụ mà người la
nhận được từ tiền lương danh nghĩa.
Trong đó: I
H
= I
DN
/I
G
I
H
: là chỉ số biến động của tiền lương thực tế.
I
DN
: là chỉ số biế động của tiền lương danh nghĩa.
I
G
: là chỉ số biến động của giá cả.
Theo chế độ tài chính hiện hành thì ngoài tiền lương còn phải tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh, một bộ phận chi phí các khoản trích:
- Bảo hiểm xã hội.
- Bảo hiểm y tế.
- Kinh phí Đoàn.
B. Thực tế kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty TNHH
Vinh Phát.

I. Tình hình lao động thực tế tại doanh nghiệp.
Lao động là một trong 3 yêu tố của quá trình sản xuất lại là yếu tố quyết
định kết quả của sản xuất. Số lượng và chất lượng lao động của cong ty được
thể hiện.
STT Năm chỉ tiêu 2002 2003
1 Tổng số CBCNV 823 1010
2 CNV sản xuất công nghiệp
Đội ngũ cán bộ 31 33
Công nhân s x 782 977
Công nhân lao động trong ngành nghề may mặc chủ yếu là công nhân nữ độ
tuổi còn rất trẻ chủ yếu là từ 18 đến 24, song kinh nghiệm và trình độ tay nghề còn
thấp. Cấp bậc bình quân là 2,76/6 trong khi cấp bậc công việc bình quân đòi hỏi là
3.5/6.
Nhìn chung công nhân công ty còn trẻ, trình độ văn hoá tốt nghiệp PTTH
chiếm 92,4% đó là lực lượng lao động rồi dào sức khoẻ tốt có khả năng đáp ứng
làm việc lâu dài cho công ty. Họ làm được nhiều công đoạn trong dây truyền s
song mức độ chưa sâu.
Với đặc thù là ngành may, lao động nữ chiếm 75% so với tổng cán bộ công
nhân viên, có những tổ sản xuất 100% là nữ. Do đó năng suất lao động và thời gian
lao động cũng ảnh hưởng khi chị em thực hiện chức năng của người vợ và công
việc gia đình.
Lực lượng lao động là yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do
vậy công ty có mở những lớp đào tạo để đào tạo ra những công nhân có trình độ
tay nghề cao trước khi đưa vào trực tiếp sản xuất. Số lao động gián tiếp của công ty
hầu hết là những người có kinh nghiệm đã tốt nghiệp đại học có một số ít là tốt
nghiệp cao đẳng và trung cấp. Hiện nay công ty cũng không ngừng cử cán bộ đi
học lớp ngắn hạn, dài hạn nhằm nâng cao trình đọ chuyên môn. Mặt khác công ty
rất chú ý việc tổ chức các cuộc thi tay nghề thợ giỏi, khen thưởng nhằm khuyến
khích động viên công nhân viên.
KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TỪ

NĂM 2000-2003
STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm
2002 2003
1 Tổng doanh thu Tr/đ 7.588 3.440
2 Nộp thuế Tr/đ 39.2 12.0
3 Thu nhập bình quân Tr/đ 595 610
4 Số lao động có việc làm Tr/đ 813 1010
5 Số lao động không có việc
làm
Tr/đ 0 0
6 Tổng lợi nhuận Tr/đ 122.5 37.5
7 Tổng sản lượng Tr/đ 404 164
II. Hệ thống lương và trích theo lương tại doanh nghiệp.
Đối với kế toán tiền lơưng công ty đã sử dụng hệ thống chứng từ kê toán căn
cứ vào chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số 186 ngày 14/3/1995
của Bộ tài chính: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu nghỉ hưởng
BHXH, bảng thanh toán BHXH, bảng thanh toán tiền lương, phiếu báo cáo làm
thêm giờ và hệ thống sổ kế toán, sổ lương, sổ theo dõi làm lượng sản phẩm, sổ theo
dõi lượng thời gian, bảng tổng hợp lương, sổ theo dõi chi tiét tài khoản 38.3, tài
khoản 338.4 theo dõi trình tự sau:
- BẢNG CHẤM CÔNG
- PHIẾU NHẬP KHO
Bảng thanh toán lương sản phẩm
Bảng thanh toán lương thời gian
Bảng thanh toán lương cho CBQL
Bảng thanh toán lương
Bảng trích nộp BHXH, BHYT
BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG
SỔ TỔNG HỢP LƯƠNG
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG

SỔ CÁI

×