Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

TIÊU THỤ THÀNH PHẨM THU THẬP XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN PHỐI KẾT QUẢ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.66 KB, 11 trang )

TIÊU THỤ THÀNH PHẨM THU THẬP XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN
PHỐI KẾT QUẢ
I - Tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất:
Theo qui luật tái sản xuất, quá trình sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao
gồm các qui trình : sản xuất , phân phối , trao đổi và tiêu dùng. các quá trình này
diễn ra một cách tuần tự. Sau khi kết thúc quá trình sản xuất ,sản phẩm được đem
ra tiêu thụ trên thị trường tức là sản phẩm được thực hiện giá trị và giá trị sử dụng
của mình.
1 - Tiêu thụ sản phẩm:
Là quá trình đơn vị bán xuất giao sản phẩm cho đơn vị mua và thu được khoản
tiền về số sản phẩm đó hoặc đã nhận được giấy báo chấp nhận trả tiền. Thực hiện
tiêu thụ sản phẩm các doanh nghiệp mới hoàn thành các quá trình kinh tế của sản
xuất, mới đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thường xuyên, liên tục. Ta có
thể khái quát quá trình tái sản xuất bằng sơ đồ sau:
TLSL ( TLLĐ + ĐTLĐ) H’ - T’
T -H .....SX....
SLĐ Tiêu thụ

2. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hóa cung cấp các dịch vụ khi đã trừ đi các
khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng hóa bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp
lệ ) và đã được khách hàng chấp nhận trả tiền.
Thời điểm để xác định doanh thu là khi người mua đã chập nhận thanh toán,
không phụ thuộc tiền đã thu được hay chưa.
Nghiên cứu các bộ phận cấu thành doanh thu tiêu thụ sản phẩm ta thấy, tùy theo
ngành sản xuất doanh thu tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp sản xuất bao
gồm các bộ phận sau:
Doanh thu do bán những sản phẩmhàng hóa thuộc hoạt động sản xuất kinh
doanh chính như doanh thu về tiền bán các thành phần, nửa thành phần bao gồm cả
doanh thu cho tiêu thụ sản phẩm sản xuất bằng nguyên liệu của doanh nghiệp và
của người đặt hàng; doanh thu về tiền bàn giao khối lượng công trình xây dựng cơ


bản đã hoàn thành, công tác thăm dò địa chất và công tác thiết kế, doanh thu về
tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp của các nông trường,
lâm trường, hợp tác xã, các tập đoàn sản xuất, các trạm , trại , các tổ chức chăn
nuôi, trồng trọt, đánh bắt khai thác thủy sản.
Doanh thu về tiêu thụ khác như cung cấp lao vụ cho bên ngoài, bán các bản
quyền, phát minh , sáng chế, tiêu thụ những sản phẩm chế biến từ phế liệu, phế
phẩm ...
Việc xác định nội dung của doanh thu tiêu thụ có ý nghĩa rất lớn trong việc hạch
toán đầy đủ chính xác doanh thu phản ánh đúng kết quả sản xuất kết quả doanh
nghiệp . Vì vậy trong công tác tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp không nên coi
nhẹ việc xác định nội dung doanh thu tiêu thụ sản phẩm đồng thời cũng không nên
áp dụng theo các khuôn mẫu mà phải tùy thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh
của đơn vị mà xác định doanh thu cho chính xác, cụ thể, phân chia nội dung doanh
thu cho phù hợp để tiện cho việc theo dõi và phản ánh doanh thu của mình .
Trong điều kiện hiện nay, tiêu thụ sản phẩm là vấn đề hết sức quan trọng đối
với doanh nghiệp, nói cách khác tiêu thụ hay không tiêu thụ được sản phẩm quyết
định sự tồn tại hay không tồn tại, sự phát triển hay không phát triển của các
doanh nghiệp sản xuất. Để thấy được điều này cần tìm hiểu rõ tầm quan trọng và ý
nghĩa của tiêu thụ sản phẩm, qua đó ta sẽ hiểu tại sao mỗi doanh nghiệp đều không
ngừng tìm mọi biện pháp để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu.
II. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH vinh phát.
1- Tình hình tiêu thụ sản phẩm 2002 - 2003
Trong năm 2002 - 2003 sản lượng sản phẩm tiêu thụ của Công ty được thực
hiện như sau :
KẾT QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM NĂM 2002 - 2003.
ST
T
Chỉ tiêu thực hiện ĐVT
Thực hiện
2002

Thực
hiện
2003
Tỷ lệ so sánh
Số tuyệt
đối ( )
%
1 2 3 4 5 6 = 5/4 7
1
2
3
SẢN LƯỢNG SẢN PHẨM
TIÊU THỤ
- Sản phảm áo Jacket
- Sản phẩm quần thô
- Sản phẩm quần Jean
- Sản phẩm quần soóc
Giá trị tổng sản lượng
Tổng doanh thu
- Doanh thu hàng xuất khẩu
- Doanh thu hàng bán đứt
(FOB ) và nội địa
SP
SP
SP
SP
trđ
trđ
-
-

5.680
8.700
8.933
271
372.000
394.510
165.541
258..969
6.400
5.250
8.386
218
389.000
350.000
132.000
218.000
+720
-3.450
- 547
- 53
+16.984
- 44.510
- 3.541
- 40.969
112,67%
6,34 %
93,87 %
80,44 %
104,56 %
88,71 %

97,38 %
84,17 %
Trong bản trên ta thấy số lượng sản phẩm tiêu thụ năm 2003 nói chung là thấp
so với năm 2002.
- Số lượng sản phẩm quần thô tiêu thụ là 5.250 sản phẩm, giảm 3.450 sản phẩm
(đạt 60,34% )so với năm 2002.
- Số lượng sản phẩm quần Jean tiêu thụ là 8.386 sản phẩm, giảm 547 sản phẩm
(đạt 93,87% )so với năm 2002.
-Số lượng sản phẩm quần soóc tiêu thụ là 218 sản phẩm, giảm 53 sản phẩm
(đạt 80,44% )so với năm 2002.
- Duy nhất chỉ có sản lượng, sản phẩm áo Jacket tiêu thụ được 6.400 sản phẩm,
tăng 723 sản phẩm (đạt 112,67% ) so với năm 2002.
Từ đó dẫn đến làm giảm doanh thu của công ty trong năm 2003, cụ thể là tổng
doanh thu năm 2003 là 350.000.000đ , giảm 44.510.000đ (đạt 88,71%) so với
2002. Trong đó:
- Doanh thu hàng xuất khẩu chỉ là: 132.000.000đ, giảm 3.541.000đ (chỉ đạt
97,38%) so với năm 2002.
-Doanh thu hàng bán đứt (FOB) và nội địa là 218.000.000đ, giảm 4.0969.000đ
(chỉ đạt 84,17%) so với năm 2002.
Năm 2002, việc đạt được kết quả khả quan hơn năm 2003 là do mặt hàng Công
ty đưa ra tiêu thụ đạt được chất lượng cao, phù hợp thị hiếu người tiêu dùng. Trong
năm công ty đã hoàn thành lắp đặt được một số dây chuyền công nghệ mới nên
sản phẩm của công ty ngày càng được hoàn thiện thêm. Công nhân sản xuất có khi
phải làm thêm giờ để đảm bảo sản xuất, giao hàng đúng thời hạn, đúng yêu cầu.
Khách hàng chủ yếu là khách hàng quen thuộc của Công ty đã từng cộng tác làm
ăn lâu dài, Hàn Quốc , Mỹ.....số lượng lao động của Công ty cũng lớn, đây là một
lực lượng lao động đông đảo, điều đó chứng tỏ quy mô sản xuất của công ty là lớn
nhất.
Năm 2003 : Từ kết quả phát triển ta nhận thấy số lượng, sản phẩm tiêu thụ trong
năm giảm hẳn so với năm 2002, có rất nhiều nguyên nhân kể cả nguyên nhân chủ

quan lẫn khách quan.
Về tình hình ký kết hợp đồng chủ yếu là với khách hàng nước ngoài . Vì mặt
hàng Công ty sản xuất theo vụ mùa ( mùa hè sản xuất quần áo mùa đông và mùa
đông sản xuất quần áo mùa hè, nên cũng có tháng là không có việc (ít việc). Bên
cạnh đó, tình hình sản xuất và tiêu thụ cuả năm 2003 cũng là một nguyên nhân gây
lên số lượng sản phẩm tiêu thụ 2003 thấp hơn 2002. Ta có thể xem xét thông qua
bảng phản ánh về kết quả sản xuất sản phẩm trong 2 năm 2002 - 2003 ở công ty
TNHH Vinh Phát để từ đó ta có thể nhận thấy tình hình sản xuất có đảm bảo về số
lượng, sản phẩm tiêu thụ hay không .
KẾT QUẢ SẢN XUẤT SẢN PHẨM NĂM 2002 - 2003
STT Tên sản phẩm ĐVT
Sản lượng sản xuất Tỷ lệ so sánh
Số tuyệt
đối ( )
%
2002 2003
1
2
3
Sản phẩm áo Jacket
SP quần thô
SP quần Jean
1000 SP
,,
,,
4.946
8.932
8.700
5.354
8.584

5.794
+ 408
- 348
- 2.906
108,24
96,10
66,59
Trong bảng trên ta thấy số lượng sản phẩm sản xuất năm 2003 giảm so với năm
2002
- Số lượng sản xuất áo Jacket sản xuất là 5.354.000 sản phẩm tăng 408.000 sản
phẩm, đạt 108,24% so với 2002.
- Số lượng sản phẩm quần thô sản xuất là 8.584.000 sản phẩm giảm 348.000
sản phẩm, đạt 96,10% so với năm 2002.
- Số lượng sản phẩm quần Jean sản xuất là 5.794.000 sản phẩm giảm 2.906.000
sản phẩm, chỉ đạt 66,59 so với năm 2002.
Như vậy ngoại trừ sản phẩm áo Jacket là sản xuất tăng hơn so với năm 2002
còn 2 mặt hàng quần thô và quần Jean khối lượng sản xuất đều giảm từ đó giảm
khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ của công ty.
Năm 2003 giá bán bình quân một sản phẩm áo jacket là 220.350 đ/Sp giảm
20490đ/Sp, chỉ bằng 91,49% so với năm 2002.
- Giá bán bình quân 1 sản phẩm quần thô là 135,623đ/Sp , tăng 5.173đ/Sp đạt
103,96% so với năm 2002.
- Giá bán bình quân 1 quần Jean là 200.902đ/sp tăng 10.202đ/sp đạt 105,34% so
với năm 2002.

×