Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.71 KB, 43 trang )

CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ
DỤNG CỤ
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên liệu, vật liệu và công cụ
dụng cụ trong sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm
a- Khái niệm
- Nguyên liệu, vật liệu trong sản xuất là đối tượng lao động là một trong 34
yếu tố cơ bản để sử dụng trong quá trình sản xuất bảo đảm cung cấp dịch vụ là cơ
sở vật chất cấu tạo nên cơ sở tính chất của yêu cầu
- Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không thoả mãn định nghĩa là
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình
Ngoài ra những tư liệu lao động không có tính bền vững như đồ dùng bằng
sứ, thuỷ tinh quần áo.v.v… dù thoả mãn đích nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
hữu hình nhưng vẫn coi là công cụ dụng cụ
b- Đặc điểm:
- Nguyên liệu, vật liệu: chỉ tham gia vào môt chu kỳ sản xuất chế tạo sản
phẩm và công cụ dịch vụ. Khi tham gia vào thì vẫn giữ hình thái ban đầu, giá trị bị
hao mòn dần được (chi vào chi phí sản xuất dở dang trong kỳ)
1.1.2. Vai trò của nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ
Trong sản xuất kinh doanh, vật liệu, công cụ dụng cụ là yếu tố không thể
thiếu được chi phí về vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất vì vậy để hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành của sản phẩm thì việc tăng
cường công tác quản lý và hạch toán NVL và CCDC là điều kiện cần thiết để việc
sử dụng vật liệu được tiết kiệm và hiệu quả
1.2. Phân loại và đánh giá NL.VL & CCDC
1.2.1. Phân loại nguyên liệu, vật liệu
- Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò và chức năng nguyên liệu, vật liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh đươc chia thành
+ Nguyên liệu, vật liệu chính: gồm nửa thành phẩm mua ngoài là các NL,VL
khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm
Ví dụ: fe, thép, trong doanh nghiệp cơ khí, vải trong doanh nghiệp may.v.v.


+ NL, VLP: là những nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất không cấu thành thực thể của sản phẩm. Nhưng cần thiết cho quá trình sản
xuất làm tăng chất liêu sản phẩm đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra bình
thường làm tăng vật liệu chung
+ Nhiên liệu: là nhữg vật liệu công cụ nhiệt năng cho quá trình sản xuất (bao
gồm: rắn, lỏng, khí). Ví dụ xăng dầu hơi đốt, khí ga, điện…
+ Phụ tùng thay thế là các bộ phận các chi được dự trữ để sử dụng cho công
tác sửa chữa thay thế bộ phận của TSCĐ hữu hình
+ Vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản là các loại vật liệu thiết bị dùng cho công
tác xây dựng cơ bản để tạo ra TSCĐ
+ NVL dùng trực tiếp cho sản xuất
+ NVL dùng cho những nhu cầu khác
1.2.2. Phân loại CCDC
Cũng như nguyên liệu, vật liệu, CCDC trong doanh nghiệp sản xuất khác
nhau cũng có cách phân chia khác nhau song nhìn chung CCDC được chia thành
các loại
- Căn cứ vào nội dung kinh tế được chia làm các loại chủ yếu sau:
- Phân loại CCDC theo phương pháp phân bổ, phân bổ 1 lần
- Phân bổ nhiều lần
* Theo nội dung kinh tế
+ Dụng cụ gia lắp chuyên dùng phục vụ cho sản xuất
+ Dụng cụ dùng cho công tác quản lý
+ Quần áo bảo hộ lao động
+ Khuôn mẫu đúc sẵn
+ Lán trại tạm thời
+ Các loại bao bì dùng chưa đựng hàng hoá, vật liệu
+ Các loại CCDC khác
* Theo mục đích sử dụng
- CCDC
- Bao bì luân chuyển

- Đồ dùng cho thuê
Để phục vụ cho công tác quản lý và kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu
CCDC trong các doanh nghiệp sản xuất có thể căn cứ vào đặc tính lý hoá của từng
loại để chia thành từng nhóm, từng nguyên liệu, vật liệu, CCDC
1.2.3. Đánh giá nguyên liệu, vật liệu, CCDC
Hàng tồn kho được đánh giá theo giá gốc trong trường hợp giá gốc có thể
thực hiện được thì phải tính theo giá trị thoả thuận
a- Đánh giá theo giá thực tế
+ Giá gốc nguyên liệu, vật liệu, CCDC
giá gốc
NL,VL,
CCDC
mua ngaòi
NK
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Các loại thuế
không được
hoàn lại
+
Chi phí
có liên
quan
+
Các khoản, cK TM
và giảm giá của
hàng mua đúng quy

cách, p’/c’
* Đối với NVL, CCDC tự cán bộ nhập kho
Giá gốc nhập
kho
=
Giá gốc vật liệu
xuất kho
+ Chi phí chế biến
* Đối với NL,VL,CCDC thuê ngoài, gia công cơ bản nhập khẩu
Giá gốc NL, VL,
CCDC nhập kho
=
Giá gốc
NL,VL xuất
khẩu thuê
ngoài CB
+
Tiền công
phải trả cho
người CB
+
Chi phí của chi bốc
dỡ và các chi phí
liên quan trực tiếp
khác
* Đối với NVL, CCDC nhập kho do nhận VLĐ, VCĐ
Giá gốc NVL, CCDC =
Giá trị góp vốn do hội đồng liên doanh
đánh giá và xác định
* Đối với vật liệu, CCDC NK do biếu tặng

Giá gốc NL, VL,
CCDC nhập kho
=
Giá thực tế của NL, VL,
CCDC tgđg
+
Các chi phí khác có liên
quan trực tiếp đến việc
tiếp nhận
* Đơn vị, NL, VL, CCDC được cấp
Giá gốc NL, VL,
CCDC nhập kỳ
=
Giá trị trên sổ của đơn vị cấp
trên của giá được đánh giá lại
theo giá trị thuần
+
Các chi phí bằng VKBD
và các chi phí liên quan
trực tiếp
* Giá gốc của phế liệu thu hồi là giá ước tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện giá gốc của NL, VL, CCDC XK
Do giá gốc của NL, VL, CCDC NK từ các nguồn nhập khác nhay như đã trình
bày ở trên để tính giá gốc hàng xuất kho, có thể sử dụng một trong các phương
pháp tính giá trị hàng tồn kho
- Phương pháp tính theo giá đích danh, giá trị thực tế của NL, VL, CCDC
xuất kho tính theo giá thực tế của từng lô hàng nhập, áp dụng đơn vị doanh nghiệp
sử dụng ít NL, VL, CCDC có giá trị lớn và có thể nhận diện được
- Phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của loại hàng tồn kho được tính
theo giá trị trung bình của từng lô hàng tồn kho tương đương đầu kỳ của gía trị

từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ (BQGQCK). Giá trị trung
bình có thể được tính theo từng thời kỳ hoặc vào mỗi khi lô hàng về, phụ thuộc vào
tình hình doanh nghiệp (BQGQ sau mỗi lần nhập)
Giá trị thực tế NL,
VL, CCDC xuất ho
=
Số lượng NL, VL,
CCDC xuất kho
x
Đơn giá bình quân gia
quyền
Trong đó ĐGBQGQ có thể tính một trong các phương pháp quy + phương
pháp Qu1: tính theo giá GQ cuối kỳ
Đơn giá bình quân
GQ cuối kỳ
=
Giá trị thực tế NL, VL,
CCDC tồn kho đầu kỳ
+
Giá trị thực tế NL, VL,
CCDC nhập kho cuối kỳ
Số lượng NL, VL, CCDC
tồn kho đầu kỳ
+
Số lượng NL, VL, CCDC
nhập kho trong kỳ
+ Phương pháp Q’u2:
Tính theo giá bình quân sau mỗi lần nhập
Đơn giá bình quân
GQ sau mỗi lần

nhập
=
Giá trị thực tế NL, VL,
CCDC tồn kho trước
khi nhập
+
Giá trị thực tế NL, VL,
CCDC nhập kho của từng
lần nhập
Số lượng NL, VL,
CCDC tồn kho trước
khi nhập
+
Số lượng NL, VL, CCDC
nhập kho của từng lần
nhập
- Phương pháp nhập trước xuất trước
Trong phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua
trước của sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá rtrị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ của lô hàng
nhập kho tại thời điểm đầu kỳ của gần đầu kỳ. Giá trị của hàng tồn kho được tính
theo giá của hàng nhập kho tại thời điểm cuối kỳ của gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau xuất trước
Trong phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua
sau của sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng
tồn kho được mua của sản xuất trước đó theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất
kho được theo giá của lô hàng nhập sau của gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho
được tính theo giá của hàng xuất kho đầu kỳ của gần đầu kỳ còn tồn kho
b- Đánh giá NL, VL, CCDC theo giá hạch toán
Đối với doanh nghiệp có những quy mô quá lớn sản xuất nhiều mặt hàng

thường sử dụng nhiều loại NL, VL, CCDC hoạt động nhập – xuất NL, VL, CCDC
diễn ra thường xuyên và liên tục nếu áp dụng theo theo giá gốc thì rất phức tạp
không đảm bảo yêu cầu của kinh tế. Doanh nghiệp có thể xây dựng hệ thống giá
hạch toán để ghi chép hàng ngày trên phiếu nhập, phiếu xuất và ghi sổ kế toán chi
tiết NL, VL, CCDC
Giá hạch toán là do kế toán của doanh nghiệp xây dựng và có thể là giá kế
hoạch của giá trị thuần có thể thực hiện được trên thực tế, giá trị hạch toán được sử
dụng thống nhất trong toàn doanh nghiệp và được sử dụng tương đối ổn định, lâu
dài, trường hợp có biến động lớn về giá cả. Doanh nghiệp cần xây dựng lại hệ
thống giá hạch toán kế toán tổng hợp CCDC, NVL phải tuân thủ nguyên tắc tính
theo giá thực tế cuối tháng kế toán phải xác định hệ số chênh lệch giữa giá trị thực
tế và giá trị hạch toán từng thứ NL, VL, CCDC để điều chỉnh giá hạch toán xuất
kho thành giá trị trực tiếp hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá trị hạch toán
từng thứ. NL, VL, CCDC để điều chỉnh giá hạch toán xuất khẩu thành giá trị trực
tiếp hệ thống chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của từng loại NL, VL,
CCDC được tính theo công thức:
Hệ số chênh
lệch giá
=
Giá trị thực tế NL, VL,
CCDC tồn đầu kỳ
+
Giá trị thực tế NL, VL,
CCDC nhập kho đầu kỳ
Giá trị hạch toán
NL,VL,CCDC tồn đầu kỳ
+
Giá trị hạch toán NL,VL,
CCDC Nhập kho trong kỳ
Giá trị thực tế

NL,VL,CCDC
xuất kho
=
Giá trị hạch toán
NL,VL,CCDC tồn đầu kỳ
+
Giá trị hạch toán NL,VL,
CCDC Nhập kho trong kỳ
1.3. Nhiệm vụ của kế toán NL,VL,CCDC
Để phát huy vai trò và chức năng của kinh tế trong công tác quản lý
NL,VL,CCDC trong doanh nghiệp. Kinh tế cần thực hiện nhiệm vụ cơ bản sau:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời số lượng, khối lượng và
phẩm chất, quy cách và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ, NL,VL,CCDC
nhập xuất tồn
+ Vận dụng đúng các phương pháp hạch toán và phương pháp tính giá
NL,VL,CCDC nhập xuất kho. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận phòng ban chấp
hành các nguyên tắc thủ tục nhập, xuất và thực hiện nghiêm chỉnh chứng từ kế toán
+ Mở các loại sổ (thống kê) kế toán chi tiết
Theo từng thứ NL,VL,CCDC theo đúng chế độ và phương pháp quy định
+ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua hàng tình hình dự trữ và sử dụng
NL,VL, CCDC theo phương pháp dự toán, tiêu chuẩn, định mức chi phí và phát
hiện các trường hợp ứng dụng hoặc bị thiếu hụt tham ô lãng phí, xác định nguyên
nhân và biện pháp xử lý
+ Tham gia kiểm kê đánh giá NVL,CCDC theo chế độ của Nhà nước
+ Cung cấp thông tin về tình hình nhập – xuất tồn kho NL,VL,CCDC phục
vụ công tác quản lý định kỳ tiến hành kiểm tra phân tích tình hình mua hàng, bảo
quản sử dụng NL,VL,CCDC.
1.4. Thủ tục, nhập, xuất kho NL,VL,CCDC và chứng từ kế toán liên quan
1.4.1. Thủ tục nhập kho NL,VL,CCDC
Bộ phận cung cấp vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp đồng mua

hàng đã ký kết, phiếu báo giá để tiến hành mua hàng, khi hàng về tới nơi nếu xét
thấy càn thiết có thể lập bảng biểu nghiệm để biểu nhận và đánh giá hàng mua về
các mặt số lượng chất lượng và quy cách. Căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm kho
trên cơ sở hoá đơ giấy báo nhập và biên bản kiểm nghiệm giao cho chủ kho làm
thủ tục nhập kho thủ kho sau khi cân đong đo đếm sẽ ghi số lượng thực nhập và
tồn kho từng thứe vật tư và thẻ kho phải báo cho bộ phận cung ứng biết và cùng
người giao lập biên bản, hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chỉ giao phiếu nhập kho
kế toán chứng từ làm căn cứ ghi sổ kế toán
1.4.2. Thủ tục xuất kho NL,VL,CCDC
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, sử dụng các bộ phận sử dụng các vật tư chiết
khấu xin lĩnh vật tư. Căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư viết phiếu xuất kho trình giám
đốc duyệt căn cứ và phiếu xuất kho thủ kho xuất vật liệu và ghi số thực xuất vào
phiếu xuất, sau đó ghi số lượng xuất và tồn kho của từng thứ vật tư vào thẻ ko hàng
ngày của định kỳ thủ kho chuyển phiếu xuất kho kế toán vật tư kế toán tính giá
hoàn chỉnh phiếu xuất để lấy số liệu ghi sổ kế toán
1.4.3. Chứng từ kế toán có liên quan
Chứng từ kế toán sử dụng được quy định theo chế độ chứng từ kế toán ban
hành theo quy định số 1141/TK/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Trưởng Bộ Tài
chính và các quyết định có liên quan bao gồm
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01 – VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02 – VT)
- Phiếu xuất kho duyệt nội bộ (mẫu số 03 – VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá (mẫu số 08 – VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu số – 02 – BH)
- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn GTGT
Ngoài những chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà
nước tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp, kế toán có thể sử dụng
thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu số 04 – VT)(

- Biên bản biểu cho VT (mẫu số 05 – VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 07 – VT)
1.5. Phương pháp kế toán chi tiết vật liệu CCDC
Hiện nay, chế độ kế toán quy định việc hạch toán chi tiết NL,VL, CCDC
được thực hiện ở phòng kế toán được tiến hành theo các phương pháp
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư
Mỗi phương pháp trên đều có những ưu điểm, nhược điểm riêng trong việc
ghi chép, kiểm tra, đối chiếu số liệu – kế toán căn cứ vào điều kiện cụ thể từng
doanh nghiệp về quy mô chủng loại vật tư sử dụng, trình độ và yêu cầu quản lý,
trình độ của nhân viên kế toán mức độ ứng dụng tin học trong công tác kế toán
NL,VL,CCDC, để lựa chọn và áp dụng phương pháp kế toán chi tiết nguyên liệu,
vật liệu thích hợp phát huy kết quả của công tác kế toán.
1.5.1. Phương pháp thẻ song song
* Ở bộ phận kho
- Thủ kho ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn kho trên thẻ kho và mặt số
lượng
* Ở bộ phận kinh tế: kinh tế sử dụng số (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép
tình hình nhập – xuất – tồn của từng thứ vật tư về mặt số lượng và giá trị
Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ chi tiết VL - CCDC
Bảng tổng hợp N – X - T
Sổ tổng hợp
Ghú thích: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

* Ưu điểm: Việcghi sổ đơn giản , rõ ràng để kiểm tra đối chiếu số liệu phát
hiện sai sót trong ghi chép và quản lý
* Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn bị trùng lặp về
chỉ tiêu số lượng kiểm tra đối chiếu dồn vào ngày cuối tháng không đảm bảo yêu
cầu kịp thời của kế toán.
1.5.2. Phương pháp sổ đối chiếu hoàn chỉnh
* Ở bộ phận kho
- Sử dụng thẻ kho để theo dõi số lượng nhập xuất, tồn trên thẻ kho
* Ở bộ phận kế toán
- Kế toán mở sổ đối chiếu hoàn chỉnh để theo dõi số lượng giá trị nhập –
xuất – tồn của từng thức, VL,CCDC
* Ưu điểm: Giảm được số lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi 1 lần vào ngày
cuối tháng
* Nhược điểm: Việc ghi sổ kế toán về mặt số lượng việc kiểm tra đối chiếu
chỉ tiến hành vào kỳ kế toán do đó hạn chế chức năng của kế toán
Sơ đồ trình tự, kế toán chi tiết vật tư, theo phương pháp sổ đối chiếu LC
Thẻ kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Sổ kế toán tổng hợp
1.5.3. Phương pháp phân bổ số dư
* Ở bộ phận kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép số lượng nhập – xuất –
tồn và cuối tháng phải ghi số tiền kho đã tính được trên thẻ kho của từng thứ NL,
VL, CCDC vào cột số lượng trên sổ số dư
* Ở bộ phận kế toán: Kế toán lập bảng tổng hợp giá trị nhập – xuất – tồn
kho củ từng nhóm NL,VL,CCDC của từng kho và giá trị tồn kho, cuối tháng của

từng thứ NL,VL,CCDC vào cột số tiền trên sổ số dư để củng cố số liệu đối chiếu
với bảng tổng hợp giá trị nhập – xuất – tồn về mặt giá trị, sổ số dư được lập và
dùng cho cả năm
Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Bảng giao
chứng từ nhập
Sổ số dư
Bảng gao chứng
từ xuất
Sổ tổng hợp
Bảng luỹ kế nhập xuất tồn
* Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày do kế toán chi tiết VL
NL chỉ theo dõi về mặt giá trị của từng nhóm VT tránh được việc trùng lặp với thủ
kho công việc kế toán tiến hành đều trong tháng thực hiện việc kiểm tra giám sát
thường xuyên của kế toán
* Nhược điểm: Khó phát hiện được nguyên nhân khi đối chiếu phát hiện ra
sai sót và đòi hỏi yêu càu trình độ quản lý thủ kho và kế toán phải cao
1.6. Kế toán tổng hợp NL,VL, CCDC
1.6.1. Các tài khoản chủ yếu sử dụng
* TK151: Hàng mua đang đi trên đường
- Kế toán sử dụng TK151 để phản ánh giá trị vật tư hàng hoá mua ngoài đã
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp còn đang trên đường không chỉ đang ở bến
cảng bến bãi hoặc đã về tới doanh nghiệp nhưng đang chờ bản nhận nhập kho
- Kết cấu và nội dung TK151 (HM đangđi/đường)
+ Bên Nợ
- Giá trị vật tư hàng hoá đã mua đang đi trên đường
- Kết chuyển giá trị thực tế của hàng hoá, vật tư mua đang đi trên đường

+ Bên Có
- Giá trị vật tư hàng hoá đang đi trên đường đã nhập kho hoặc chỉ giao thẳng
cho bộ phận sử dụng cho khách hàng
+ Số dư bên nợ
- Giá trị vật tư hàng hoá đã mua nhưng chưa về nhập kho
* TK152: Nguyên liệu vật liệu
- TK sử dụng TK152,NL,VL để phản ánh giá trị bên có tình hình biến động
tăng giảm các loại NL,VL trong kho của doanh nghiệp
- Kết cấu + Nội dung TK152, NL, VL
+ Bơn Nợ: Trị giá thực tế NL, VL, NK do mua ngoài, tự chế, thuê gia công
nhận GVLD.v.v… trị giá NL,VL thừ phát hiện khi ở kê
+ Bên có kết chuyển
- Trị giá thực tế, NL, VL nhập kho dùng cho sản xuất kinh doanh để bán,
thuê ngoài, gia công cơ bản GVLB
- Trị giá NL,VL, trả lại người bán hoặc được giảm giá
- Trị giá thiếu hụt phát hiện khi bản kê

×