Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.93 KB, 39 trang )

Báo cáo thực tập
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG 8
1.ĐẶC ĐIỂM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG 8
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông 8 là Công ty chủ yếu hoạt
động trong lĩnh vực tư vấn thiết kế hơn nữa trong giai đoạn này công ty đang
thực hiện xây dựng các công trình xây dựng cơ bản nên các yếu tố trong các
khoản mục chi phí được sử dụng rất phong phú và có tính chất đặc thù cao
nhưng kế toán vẫn tuân thủ các khoản mục chi phí theo quy định hiện hành về
chi phí trong lĩnh vực xây dựng cơ bản bao gồm các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Đối với các công trình Công ty trực tiếp
tham gia tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế hay thiết kế kỹ thuật bản vẽ thi công
thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí vật liệu có liên quan đến quá
trình tư vấn giám sát và thiết kế như chi phí văn phòng phẩm, giấy mực phôtô,
chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí bước kỹ thuật, chi phí bước bản vẽ thi
công…Đây là các yếu tố chi phí mang đặc thù riêng biệt đối với một Công ty
tư vấn thiết kế. Đối với các công trình mà Công ty trưc tiếp xây dựng thì chi
phí nguyên vật trực tiếp là toàn bộ giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu
phụ, công cụ dụng cụ bảo hộ lao động, các cấu kiện bê tông được sử dụng để
lắp đặt để thi công công trình…Trong đó không bao gồm các khoản chi phí
vật liệu, nhiên liệu, dụng cụ sử dụng cho máy thi công
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ các khoản phải trả cho công
nhân viên lao động trực tiếp của Công ty, các khoản phụ cấp, lương làm thêm
…Ngoài tiền lương phải trả cho lao động là cán bộ công nhân viên trong công
ty mà khoản chi phí nhân công lao động trực tiếp còn bao gồm các khoản tiền
công phải trả cho lao động thuê ngoài. Do Công ty có đặc điểm chủ yếu là tư
vấn giám sát và thiết kế kĩ thuật nên khoản mục chi phí lao động trực tiếp
1
Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A
1


Báo cáo thực tập
thường rất lớn và chiếm một tỷ trọng khá lớn trong giá thành một thành phẩm
của Công ty. Đây cũng là một đặc điểm rất riêng biệt và đặc thù của một Công
ty có đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là tư vấn và thiết kế.
- Chi phí sử dụng máy thi công: chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các
khoản chi phí về máy thi công sử dụng cho quá trình thực hiện các sản phẩm
xây lắp về tư vấn, thiết kế kĩ thuật như chi phí thuê máy toàn đạc, chi phí thuê
xe, chi phí khấu hao máy móc phân bổ, chi phí máy thuê ngoài như chi phí
máy thuê để giải phóng mặt bằng … Chi phí sử dụng máy thi công của Công
ty cũng có đặc điểm đặc thù vì máy móc phục vụ cho các quá trình tư vấn thiết
kế thường không nhiều nên khoản mục chi phí sử dụng máy thi công thường ít
và ít phong phú về khoản mục chi phí. Ngay cả những công trình mà Công ty
đang trực tiếp thực hiện xây dựng thì do máy móc chưa có nhiều nên đa số chi
phí sử dụng máy thi công đều được thuê ngoài nên đây cũng là một điểm
không thuận lợi cho Công ty vì chi phí sử dụng máy thi công trong các công
trính xây dựng cơ bản thường rất lớn. Vì vậy nếu Công ty hạn chế được chi
phí sử dụng máy thi công sẽ làm giảm giá thành sản phẩm làm cho hoạt động
sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn.
- Chi phí sản xuất chung: cũng như các Công ty khác thi chi phí sản xuất chung
của Công ty bao gồm các khoản chi phục vụ cho quá trình sản xuất nhưng
không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất như khấu hao TSCĐ dùng cho
các đội và phân bổ cho từng công trình, các khoản trích trước hoặc phân bổ
chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí lắp đặt điện thoại điện nước cho những đội
phải khảo sát thiết kế ở xa…
Công ty mặc dù có nhiều hình thức hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng
những khoản mục chi phí vẫn tuân theo quy định của pháp luật về các tính giá
thành của sản phẩm xây lắp, mặc dù sản phẩm tư vấn thiết kê kĩ thuật thực chất
nó là một sản phẩm dịch vụ. Với đặc điểm đó thì để tính giá thành của một sản
phẩm xây dựng hay sản phẩm tư vân, thiết kế kĩ thuật cũng khá đơn giản và
chính xác.

2
Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A
2
Báo cáo thực tập
2. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG
GIAO THÔNG 8
2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng
tài khoản 621 và được mở chi tiết cho từng công trình. Xuất phát từ cơ chế
khoán mà Công ty áp dụng đối với các đội trực tiếp tham gia sản xuất, Công ty
sau khi kí được hợp đồng sẽ tiến hành giao khoán cho các đội hoặc các phòng có
nhiệm vụ phải thực hiện công trình đó. Đối với khoản mục chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp thì có đặc điểm hơi khác so với các chi phí nguyên vật liệu đối với
các doanh nghiệp sản xuất nhưng về bản chất thì chi phí nguyên vật liệu của
Công ty là những khoản chi phí là đầu vào trực tiếp cho quá trình sản xuất sản
phẩm của Công ty. Ví dụ nếu Công ty thực hiện một sản phẩm là thiết kế kỹ
thuật bản vẽ thi công thì các loại giấy mực hay văn phòng phẩm hay các khoản
chi phí về photo hay các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình triển khai thiết
kế kĩ thuật thì đều được tính là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chính vì vậy
mà nguồn cung cấp chủ yếu nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty là các đối tác
bên ngoài. Thông thường với các Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực tư
vấn giám sát thì chi phí nguyên vật liệu thường không lớn so với chi phí nhân
công trực tiếp. Nhưng khoản mục chi phí này cũng là một nhân tố quan trọng
trong việc cấu thành giá trị một sản phẩm nên việc quản lý và sử dụng tốt về chi
phí nguyên vật liệu sẽ góp phần đáng kể vào việc hạ giá thành sản phẩm góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Thông thường khi một phòng hay một đội được giao nhiệm vụ thực hiện
một công trình, ví dụ khi Ban giám đốc giao cho phòng khảo sát thiết kế 3 thực
hiện một công trình với nhiệm vụ thiết kế kĩ thuật công trình đường Sài Gòn –
Trung Lương thì Ban giám đốc sẽ ký với trưởng phòng khảo sát thiết kế 3 một

hợp đồng giao khoán và ở phòng tài chính kế toán sẽ mở một sổ chi tiết TK
3
Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A
3
Báo cáo thực tập
621 theo công trình Sài Gòn – Trung Lương. Căn cứ vào hợp đồng này các đội
trưởng làm thủ tục xin tạm ứng. Khi đơn xin tạm ứng được duyệt trưởng phòng
sẽ dùng các khoản tạm ứng này để chi cho các chi phí phát sinh trong quá trình
thực hiện. Kế toán lập phiếu chi và hạch toán vào TK 141 và tài khoản này
được mở chi tiết cho từng đội trưởng xin tạm ứng theo từng công trình.
Dựa vào các báo cáo chi phí và các hoá đơn chứng từ kế toán sẽ tập hợp
lại để hạch toán vào chi phí ( được chi tiết cho từng công trình).
Tuy có đặc điểm của một Công ty tư vấn nhưng đồng thời cũng có đặc điểm
của Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên quy trình hạch toán
khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty cũng có nhiều điểm
giống như bất cứ một Công ty xây lắp nào khác.
Trình tự vào sổ kế toán của Công ty được tiến hành theo trình tự của hình thức
chứng từ ghi sổ. Cuối mỗi kì phòng thực hiện công trình gửi các báo cáo chi
phí lên phòng kế toán tài chính. Kế toán tập hợp tất cả các báo cáo chi phí, các
bảng tổng hợp và bảng phân bổ kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 621 theo đối
tượng. Đồng thời từ các báo cáo chi phí, các bảng phân bổ kế toán ghi vào các
chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ cái TK 621 và bảng cân đối số phát sinh
( phần này được thực hiện trên máy tính). Ví dụ, khi nhận được các hoá đơn,
chứng từ, các báo cáo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công trình thiết kế kỹ
thuật công trình đường Sài Gòn – Trung Lương kế toán ghi vào sổ chi tiết TK
621 theo mẫu sau:
4
Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A
4
Báo cáo thực tập

5
Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A
5
Báo cáo thực tập


HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 : Giao khách hàng
Ngày 29 tháng 01 năm 2006
Mẫu số : 01 GTKT-3LL
DL/2006B
0045548

Đơn vị bán hàng : Công ty Thanh Phong
Địa chỉ : 75 - Hai Bà Trưng – Hà Hội
Số tài khoản :
Điện thoại : MS 0100778001-1
Họ tên người mua hàng : Trần Văn Chính
Tên đơn vị : Cty CP tư vấn XDGT 8
Địa chỉ : Km9 Nguyễn Trãi- Thanh Xuân-Hà Nội
Số tài khoản : Hình thức thanh toán:
MS 0100105937
TT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn
vị tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B c 1 2 3 = 1x2
1 Mua máy bộ đàm Cái 01 4.391.695
Cộng tiền hàng : 4.391.695đ

Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT : 439.169đ
Tổng cộng tiền thanh toán 4.830.864đ
Số tiền viết bằng chữ : Bốn triệu tám trăm ba mươi ngàn tám trăm sáu mươi bốn đồng./.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)
Từ các hoá đơn, chứng từ và báo cáo chi phí (các báo cáo chi phí thường là
các bảng kê chi phí phát sinh của từng đội ) kế toán ghi vào các chứng từ ghi sổ:
6
Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A
6
Báo cáo thực tập
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số : 125
Ngày 28 tháng 3 năm 2006
Trích yếu Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ Có
1 2 3 4 5
Ông Tuấn Anh
báo cáo chi phí vật
tư khoan
621 1413 30.735.000
Cộng 30.735.000
Kèm theo 1 chứng từ gốc

Người lập Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số : 126
Ngày 28 tháng 3 năm 2006
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi
chú
Nợ Có
1 2 3 4 5
- Ông Chính muabộ đàm
- Giấy mực phôtô tháng 1 - 2
621
133
621
1413
1413
1413
4.391.695
439.169
4.244.470
Cộng 9.075.334
Kèm theo 2 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)

7

Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A
7
Báo cáo thực tập
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số : 127
Ngày 28 tháng 3 năm 2006
Trích yếu
Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú
Nợ Có
1 2 3 4 5
- Ông Tuấn Anh
báo cáo chi phí vật
tư khoan
- Ông Tuấn Anh
báo cáo chi phí
GPMB
- Chi phí mua vật
liệu GPMB
621
621
621
133
1413
1413
1413
1413
50.437.000
19.268.000
10.250.000
1.025.000

Cộng 80.980.000
Kèm theo 3 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký,họ tên)

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số : 128
Ngày 28 tháng 3 năm 2005
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ Có
1 2 3 4 5
- Giấy mực phôtô
tháng 3 621 1413 3.089.150
Cộng 3.089.150
Kèm theo 2 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số : 138
8
Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A
8
Báo cáo thực tập
Ngày 29 tháng 3 năm 2006
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền

Ghi chú
Nợ Có
1 2 3 4 5
Kết chuyển chi phí
NVL
154 621 122.415.315

Cộng 122.415.315
Kèm theo 5 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
9
Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A
9
Báo cáo thực tập

10
Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A
10
Báo cáo thực tập
11
Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A
11
Báo cáo thực tập
2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622
và được chi tiết theo từng công trình. Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty
bao gồm các khoản chi trả lương cho người lao động , các khoản trích theo
lương như BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân viên trực tiếp tham gia thi
công công trình. Ngoài ra Công ty còn sử dụng một số lao động thuê ngoài.

Đối với khối sản xuất trực tiếp: Khi Công ty kí các hợp đồng giao khoán
với các phòng hoặc đội thì các trưởng phòng hoặc đội trưởng phải căn cứ vào
mức giá giao khoán để lập dự toán cho các khoản mục chi phí. Khi đó tại các
phòng hoặc các đội, trưởng phòng hoặc đội trưởng sẽ căn cứ vào năng lực và
trình độ của từng người để quyết định mức lương phù hợp đối với từng người.
Hiện nay Công ty trả lương theo phương thức giao khoán hay còn gọi là
trả lương theo sản phẩm đối với các đội hoặc các phòng trực tiếp sản xuất. Tiền
lương trả theo hình thức này căn cứ vào hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm
thu khối lượng hoàn thành và bản thanh lý hợp đồng.
Khi khối lượng công việc hoàn thành, các phòng, đội gửi hợp đồng làm
khoán kèm theo biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành lên
phòng kế toán tài chính Công ty và cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công,
trưởng phòng hoặc đội trưởng lập bảng thanh toán tiền lương để chuyển lên
phòng kế toán tài chính chuẩn bị trả lương cho nhân viên.
Ngoài các lao động là nhân viên chính thức và nằm trong biên chế của
Công ty thì các phòng các đội khi thực hiện công việc còn sử dụng lao động
thuê ngoài để thực hiện các công việc đơn giản như san lấp mặt bằng khi giải
phòng mặt bằng để phục vụ cho việc khảo sát thiết kế và thiết kế kĩ thuật. Việc
sử dụng lao động thuê ngoài tại các địa phương nơi công trình đang xây dựng
giúp cho Công ty giảm bớt được chi phí về đưa đón, di chuyển nhân công…từ
đó tạo điệu kiện cho việc sử dụng lao động thường xuyên và hiệu quả hơn.
Trong quá trình thi công khi phát sinh các công việc có thể sử dụng lao động
ngoài, các đội trưởng hoặc trưởng phòng có quyền ký hợp đồng thuê lao động
12
Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A
12
Báo cáo thực tập
dưới dạng khoán công việc. Khi khối lượng giao khoán hoàn thành, lập bảng đối
chiếu xác nhận khối lượng thực hiện , các trưởng phòng hoặc đội trưởng căn cứ
vào các chứng từ này để thanh toán cho lao động thuê ngoài. Cuối tháng các

phòng các đội tập các chứng từ chi phí về nhân công như bảng chấm công ,
bảng thanh toán tiền lương, hợp đồng thuê lao động ngoài , bảng thanh toán tiền
thuê ngoài và bảng xác nhận khối lượng công việc hoàn thành gửi lên phòng tài
chính kế toán của Công ty. Tại phòng tài chính kế toán , sau khi kiểm tra tính hợp
pháp hợp lệ của các chứng từ , kế toán tiến hành hạch toán vào chi phí và chi tiết
cho từng công trình.
Tổng Cty XD CT GT8
Công ty Tư vấn XD GT 8
------------
Số: 01/HĐGK-HK
HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN KHOÁN
V/v: TKKT-Bước TKBVTC
Công trình: Đường Sài Gòn Trung Lương
Gói thầu số: 09
BM-08-01/Lần 1
Hà Nội, ngày…. tháng….
năm…..
I. CÁC CĂN CỨ
- Kết luận cuộc họp ngày 6/9/2005 của Giám đốc Công ty TVXDGT 8
- Hợp đồng kinh tế số 54/HĐKT ngày 25/8/2005 ký giữa Công ty ĐTXD và
Phát triển hợp lực (bên A) và Cty TVXDGT8 (Bên B) v/v KSTK bước BVTC dự
án cải tạo nâng cấp tuyến đường Sài Gòn - Trung Lương
- Chức năng, nhiệm vụ của phòng TK3.
Xét khả năng thực hiện công việc và đề được tham gia dự án của phòng
TK3
13
Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A
13
Báo cáo thực tập
II. CÁC BÊN THAM GIA KÝ HỢP ĐỒNG

1. Bên giao khoán: Công ty Tư vấn XDGT 8 (Sau đây gọi là Cty)
- Người đại diện : Ông Đào Thanh Quế
- Chức vụ : Giám đốc
2. Bên nhận khoán: Phòng TK3, Trực thuộc Công ty TVXDGT8 (Sau
đây gọi là phòng)
- Người đại diện : Ông Nguyễn Tuấn Anh
- Chức vụ : Trưởng phòng
Hai bên cùng thống nhất ký hợp đồng giao nhận khoán với nội dung sau:
Điều 1: Tên công trình và nội dung công việc
1. Tên công trình: Dự án cải tạo nâng cấp tuyến đường Sài Gòn - Trung Lương
2. Nội dung công việc: TKKT bước bản vẽ thi công
Điều 2: Các yêu cầu về kỹ thuật, tiến độ thực hiện và số lượng hồ sơ giao nộp
1. Các yêu cầu kỹ thuật theo dúng quy trình, quy phạm, các quy định hiện
hành của Nhà nước và của bên A về công tác khảo sát TKBVTC các công trình
giao thông.
2. Tiến độ: theo đúng tiến độ chung của dự án. Trong quá trình thực hiện
cần đáp ứng các yêu cầu cung cấp các số liệu phục vụ thi công theo yêu cầu của
bên A.
3. Số lượng hồ sơ giao nộp: 07 bộ hồ sơ TKKT bản vẽ thi công nộp cho bên
A, 01 bộ hồ sơ TKKT bản vẽ thi công cho Phòng KT-KCS thông tin.
Điều 3: Giá trị hợp đồng và thể thức thanh toán
1. Giá trị hợp đồng: giá trị trọn gói 500.000.000đ
(Bằng chữ: Năm trăm triệu đồng chẵn)
Giá trị trên bao gồm tất cả các chi phí vật liệu, nhân công và các các chi phí
khác đầu tư vào công trình từ khi nhận nhiệm vụ, triển khai hoàn thành công việc,
sản phẩm được chủ đầu tư chấp thuận, bên A chấp thuận nghiện thu thanh toán.
2. Thể thức thanh toán:
* Thanh toán, tạm ứng bằng tiền mặt theo phương thức sau:
14
Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A

14
Báo cáo thực tập
- Đợt 1: Sau khi ký hợp đồng và nhận được tiền tạm ứng của bên A, Công
ty tạm ứng 65% giá trị được tạm ứng cho Phòng.
- Các đợt tiếp theo: Sau mỗi lần tạm ứng, thanh toán với bên A, Công ty sẽ tạm
ứng, thanh toán cho Phòng với mức 65% giá trị bên A tạm ứng, thanh toán và tương
ứng với tiến độ thực hiện tại Điều 3 của hợp đồng giữa Công ty với Bên A.
Điều 4: Trách nhiệm của Công ty và Phòng
1. Trách nhiệm của Công ty
- Cung cấp cho Phòng các số liệu, tài liệu, các văn bản pháp lý liên quan
đến dự án và phục vụ nghiệm thu, thanh toán với bên A
- Tạm ứng, thanh toán cho Phòng theo tỷ lệ ghi ở điều 3, mục 2.
2. Trách nhiệm của Phòng:
- Tổ chức thực hiện công tác thiết kế bản vẽ thi công dự án cải tạo nâng cấp
đường Sài Gòn Trung Lương theo yêu cầu của đề cương kỹ thuật, các tiêu chuẩn
kỹ thuật, quy trình, quy phạm hiện hành của Nhà nước và của bên A cho công
tác khảo sát, TKKT bước bản vẽ thi công. Tuân thủ đúng nội dung, yêu cầu về
công tác khảo sát thiết kế, lập hồ sơ và nghiệm thu được quy định tại Điều 47,
48, 52, 53 của Luật Xây dựng và Điều 8, 12, 14, 15, 16 của Nghị định
209/2004/NĐ-CP ngày 16/14/2004 của Chính phủ.
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sản xuất, đảm bảo an toàn cho người
và máy móc, thiết bị trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng.
- Tự lo nhà làm việc và phương tiện đi lại trong suốt quá trình thực hiện hợp
đồng, kể cả quá trình xử lý các phát sinh ở hiện trường nếu có.
- Tự lo kinh phí thực hiện đến khi hoàn thành công trình.
- Trong quá trình thực hiện Công ty sẽ giải quyết tạm ứng theo Điều 3.2 của
Hợp đồng này.
- Thay mặt Công ty thực hiện các công việc nghiệm thu, thanh quyết toán
công trình với bên A. Khi sản phẩm hoàn thành theo Điều 3.2 của Hợp đồng
kinh tế giữa Công ty với bên A, nội dung công việc nghiệm thu thanh toán tuân

15
Nguyễn Thị Nga Kiểm toán 45A
15

×