Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CỤNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH ĐẠT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 57 trang )

Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
THC T CễNG T C K TO N NGUYấN V T LIU CNG C DNG
C TI CễNG TY C PHN TH NH T
---------------
1 - Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Thành
Đạt
Công ty Cổ Phần Thành Đạt là một doanh nghiệp nhà nớc chuyên sản xuất các
cấu kiện Cổ Phần Thành Đạt. Tiền thân là nhà máy Cổ Phần Thành Đạt Hà Nội đợc
thành lập vào ngày 6 - 5 1980 theo quyết định số 472 / BKT của bộ kiến trúc.
Công ty trực thuộc bộ xây dựng quản lý và do nhà nớc đầu t.
Từ năm 1980 đến năm 1981, trong giai đoạn này nhà máy hoạt động dới sự lãnh
đạo trực tiếp của bộ kiến trúc, sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu kế hoạch của nhà n-
ớc. Trong thời kỳ này năm nào nhà máy cũng hoàn thành kế hoạch đợc giao với mức
tăng trởng kinh tế hàng năm là 15%
Từ năm 1982 đến 1984, nhà máy trực thuộc tổng Công Ty Xây Dựng Hà Nội
theo quyết định số 324 / CT- HĐBT ngày 11-12-1982 thành lập Tổng Công Ty Xây
Dựng Hà Nội trong đó có nhà máy Cổ Phần Thành Đạt Hà Nội.
Từ năm 1985 đến 1988 nhà máy vẫn mang tên là nhà máy Cổ Phần Thành Đạt
Hà Nội, và đợc bổ sung thêm nhiệm vụ sản xuất xây lắp gồm: lắp ghép nhà ở tấm lớn
và cấu kiện nhỏ theo quyết định thành lập đội ghép nhà ở tấm lớn thuộc nhà máy Cổ
Phần Thành Đạt Hà Nội số 96 /TCT- TCCB ngày 16 - 3 1985 của Bộ xây dựng Hà
Nội.
Từ năm 1986 đến nay: nhà máy tách khỏi tổng Công Ty Xây Dựng - Hà Nội và
phát triển thành xí nghiệp liên hiệp Cổ Phần Thành Đạt trực thuộc bộ xây dựng theo
quyết định số 857 / BXD - TCLĐ ngày 16 - 10 1989 của Bộ xây dựng. Từ tháng 6
năm 1996 nhà máy đổi tên thành Công Ty Cổ Phần Thành Đạt theo quyết định số 499
/ BXD - TCLĐ. Số vốn đầu t ban đầu của Công ty là 147.485.975.100 đồng. Trong
đó:
1
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
1


Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
- Số vốn lu động: 92.783.929.009 đồng.
- Số vốn cố định: 54.702.664.091 đồng.
Số vốn này đợc hình thành từ hai nguồn vốn chủ yếu sau:
Nguồn vốn chủ sở hữu: 14.923.849.948 đồng
Nợ phải trả : 132.562.125.152 đồng
Trụ sở chính của Công ty đóng tại xã Đông Ngạc - Từ Liêm - Hà Nội .
1.2. Phơng thức hoạt động kinh tế chủ yếu sản xuất của Công ty và mối
quan hệ với các đơn vị các đơn vị khác trong cơ chế thị trờng.
1.2.1. Phơng hoạt động kinh tế chủ yếu sản xuất kinh doanh của Công ty hiện
nay:
Với tiềm năng vốn có của Công ty Cổ Phần Thành Đạt - hiện nay Công ty đã và
đang tiến hành sản xuất một một số loại hàng chính sau:
- Sản xuất các sản phẩm Cổ Phần Thành Đạt: các loại cột điện tròn ly tâm, các
loại ống nớc ly tâm, các loại cột móng cho công trình nh: Panel và nhiều sản phẩm
khác.
- Về xây dựng: xây dựng nhà ở, nhà dân dụng, nhà công nghiệp
- Sản phẩm cơ khí: Khuôn mẫu
1.2.2. Mối quan hệ của Công ty với các đơn vị trong cơ chế thị trờng:
Công ty Cổ Phần Thành Đạt là một đơn vị hàng đầu luôn cung cấp đầy đủ kịp
thời đáp ứng thoả mãn nhu cầu cho các đơn vị bạn.
Hiện nay Công ty đã có những thay đổi lớn để phù hợp với su thế phát triển của
nền kinh tế: Công ty đã tập chung tổ chức lại sản xuất, mở rộng mặt hàng, đầu t thiết
bị tổ chức công tác quản lý... đẩy mạnh nâng cao chất lợng sản phẩm và phát triển thị
trờng, mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác trong và ngoài nớc.
Với khả năng của mình Công ty đã tham ra xây dựng và cung cấp nhiều sản
phẩm cho các đơn vị tiêu biểu:
Khu nhà ở Bắc Thanh Xuân.
Cung văn hoá hữ nghị Việt Xô
2

Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
2
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
Nhà khách văn phòng Quốc Hội.
Nhà máy xi măng Hoàng Thạch.
Nhà máy xi măng Bỉm Sơn.
Nhà máy nhiệt điện Phả Lại II.
Công ty đã cung cấp các loại sản phẩm: cột điện, ống nớc, Panel... và các cấu kiện
khác đã cung cấp đến tại chân các công trình.
Một số chỉ tiêu kinh tế mà Công ty đạt đợc qua các năm
STT Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm 2000 Năm 2005
Kế hoạch
năm 2006
1
- Giá trị tổng sản lợng
+ Giá trị sản xuất CN
+ Giá trị xây lắp
+ Giá trị khác
Tr.đ
124.723
71.800
29.490
23.133
152.427
72.440
34.735
45.297

160.000
73.000
42.000
45.000
2
- Tổng doanh thu
+ Công nghiệp
+Xây lắp
+Hàng hoá khác
Tr.đ
81.355
47.891
12.594
20.870
129.019
72.923
16.068
40.028
115.000
60.000
35.000
20.000
3
- Các khoản nộp
+ Nộp ngân sách
+ Nộp BHXH
+ Nộp cấp trên
TR.đ
6.576
5.666

568
342
9.841
8.376
975
490
8800
4 Lơng bình quân Ng.đ 666 748 840
1.3. Quy trình công nghệ sản xuất chủ yếu của Công ty Cổ Phần Thành Đạt
Xí nghiệp Cổ Phần Thành Đạt của Công ty có 3 phân xởng sản xuất chính để
sản xuất thành phẩm bê tông:
+ Phân xởng sắt
+ Phân xởng trộn bê tông
+ Phân xởng tạo hình
- Phân xởng sắt có nhiệm vụ gia công các loại sắt thép tạo ra khuôn lõi sắt, cột
điện, panel, cấu kiện...
3
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
3
Thép thanh kéo thẳng
Hàn hơi
Cắt thép
Thép cuộn
Uốn vòng cấu tạo Hàn khung và phụ kiện
Uốn vòng đai
Lắp thép vào khuôn
Chuẩn bị khuôn
Nạp bê tông
Quay ly tâm
Chưng hơi

Tháo khuôn
Nồi trộn bê tông
Cát đá sơ chế
Xi măng
Hoàn thiện sản phẩm
Nghiệm thu nhập kho
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
Bộ máy quản lí gồm: 1 quản đốc phân xởng, 1 thống kê, 1 thủ kho, 3 kĩ thuật
(trong đó có hai kĩ s ).
- Phân xởng trộn bê tông: có nhiệm vụ trộn bê tông cung cấp cho các công trình
xây dựng theo đơn đặt hàng.
Bộ máy quản lý : 1 Quản đốc, 2 Phó quản đốc, 2 Thủ kho, 1 Thống kê, 3 Kỹ
thuật (trong đó có 2 Kỹ s )
- Phân xởng tạo hình có nhiệm vụ trộn bê tông và dựa trên cơ sở sắt thép chuyển
sang tự chế để đúc các sản phẩm cột điện, ống nớc, cấu kiện, Panel...
Bộ máy quản lý gổm : 1 Quản đốc, 2 Thống kê, 1Thủ kho, 4 Kỹ thuật (trong đó
có 3 Kỹ s )
Ngoài 3 phân xởng chính trên xí nghiệp còn có đội cơ giới vận tải có nhiệm vụ
vận chuyển các sản phẩm bê tông cho các khách hàng
Với trọng lợng lớn kỹ thuật phức tạp sản phẩm sản xuất tạo trên dây chuyền
khép kín kiểu chế biến liên tục, sản phẩm của Công ty đa dạng về chủng loại , mỗi
loại có một qui trình công nghệ riêng nhng ta có thể thấy qui trình công nghệ sản
xuất cột điện là phức tạp hơn cả .
Vật liệu xuất kho đa vào sản xuất :
- Đối với sắt sẽ đợc chuyển vào phân xởng sắt, tại đây sắt sẽ đợc kéo, cắt theo
từng kích thớc, uốn hàn tạo khung, lõi cột điện. Sau đó chuyển sang phân xởng tạo
hình.
- Đối với xi măng, cát, đá đợc chuyển vào phân xởng tạo hình.Tại đây sẽ đợc
xàng sạch đá dăm đợc rửa sạch, sau đó xi măng, cát, đá, dăm đợc đa vào trộn theo tỷ
lệ do phòng kĩ thuật qui định. Sau đó trộn đều tạo ra bê tông tơi. Bê tông tơi và khung

lõi cột điện ở phân xởng sắt chuyển vào khuôn đa lên giàn quay li tâm để ép thẳng và
nén li tâm. Sau đợc chuyển sang khuôn dỡng hộ, rồi tháo rỡ ván khuôn và hoàn thiện,
nghiệm thu, qua khâu kiểm tra của phòng KCS rồi nhập kho thành phẩm.
Khái quát sơ đồ quy trình công nghệ của Công ty
4
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
4
Ban giám đốc
Công đoàn
Đoàn thanh niên
Phòng tổ chức thuờng trực
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh doanh
Phòn KT AT SX
Phòng thí nghiệm KCS
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
1.4. Tổ chức bộ máy quản lý:
Để quản lý và điều hành quá trình tổ chức sản xuất Công ty Cổ Phần Thành Đạt
đã xây dựng cho mình một bộ máy quản lý tơng đối hoàn chỉnh bao gồm: Ban giám
đốc, Đảng uỷ, Công đoàn, đoàn thanh niên và các phòng ban.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần Thành Đạt
5
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
5
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp

Chức năng nhiệm vụ bộ máy quản lý của Công ty :
- Ban giám đốc: gồm Giám đốc và Phó giám đốc
+ Giám đốc do ngời quyết định thành lập doanh nghiệp bổ nhiệm miễn nhiệm,
khen thởng, kỷ luật. Giám đốc là ngời đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách

nhiệm trớc ngời bổ nhiệm và pháp luật, điều hành hoạt động của Công ty. Là ngời có
quyền hành cao nhất của Công ty.
+ Phó giám đốc: Cố chức năng và nhiệm vụ giúp Giám đốc điều hành Công ty
theo phân công và uỷ quyền của Giám đốc và chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về
nhiệm vụ đợc Giám đốc giao và uỷ quyền.
- Đảng uỷ: Theo dõi các cán bộ công nhân viên có thành tích trong công tác và
kết nạp cho các đảng viên có thành tích.
- Công đoàn: Có nhiệm vụ, chức năng là chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng
cho ngời lao động.
- Đoàn thanh niên: Phát động phong trào thi đua sản xuất, văn hoá văn nghệ.
- Các phòng ban:
+ Phòng tổ chức thờng trực bảo vệ: Có chức năng nhiệm vụ tham mu cho Giám
đốc về công tác tổ chức nhân sự, tiền lơng khên thởng, kỷ luật, thanh tra pháp chế.
6
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
6
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
Đảm bảo nhu cầu về lao động trong việc thực hiện kế hoạch cả về số lợng và chất l-
ợng ngành nghề lao động. Xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và tay nghề của cán bộ công nhân viên.
Sắp xếp đào tạo cán bộ, đảm bảo quỹ lơng, lựa chọn phơng án cho toàn Công ty.
Nghiên cứu đề xuất thành lập đơn vị mới...
+ Phòng tài chính kế toán: Có chức năng và nhiệm vụ tổ chức triển khai thực
hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh
tế ở toàn Công ty. Đồng thời kiểm tra kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của
Công ty theo pháp luật, tổ chức chỉ đạo công tác hạch toán kinh doanh trong toàn
Công ty phục vụ cho mục tiêu sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao.
+ Phòng kinh doanh: Có chức năng nhiệm vụ tham mu xây dựng và tổ chức
thực hiện các chiến lợc, kế hoạch kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm theo đúng tháng,
quý, năm, xây dựng các phơng án bán sản phẩm và tính toán để lập hồ sơ ký kết hợp

đồng cung cấp sản phẩm và đấu thầu các công trình, xây dựng các kế hoạch quảng
cáo, chào hàng xúc tiến bán hàng và giới thiệu sản phẩm với khách hàng tiêu thụ.
Phân tích đánh giá các hợp đồng kinh tế và đề xuất các giải pháp nhằm không ngừng
hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Ngoài ra phòng còn có chức năng nhiệm vụ tham mu giúp việc cho Giám đốc trong
lĩnh vực kinh doanh, kế hoạch hoá sản xuất và đầu t phát triển. Xây dựng và triển
khai tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất. Chỉ đạo tiến độ sản xuất đảm bảo sản xuất
kinh doanh nhịp nhàng đều đặn hoàn thành kế hoạch theo từng giai đoạn.
+ Phòng kỹ thuật an toàn sản xuất: Có chức năng nhiệm vụ tổ chức triển khai
thực hiện chỉ đạo về công tác khoa học, công nghệ, thực hiện đúng quy trình công
nghệ quy phạm kỹ thuật theo đúng quy định, định mức vật t kỹ thuật tổ chức ứng
dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Giám sát kỹ thuật thi công, chất l-
ợng sản phẩm, chất lợng công trình và an toàn lao động trong sản xuất và vệ sinh môi
trờng. Tính toán và cấp phối bê tông, tổ chức thí nghiệm các sản phẩm trớc khi đa vào
sản xuất.
7
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
7
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
+ Phòng thí nghiệm, KCS: Có chức năng nhiệm vụ quản lý chất lợng kiểm tra
đánh giá phân loại sản phẩm, kiểm tra bán thành phẩm của các đơn vị sản xuất trong
hệ thống kế tiếp nhau của quá trình sản xuất sản phẩm. Kiểm tra các công trình xây
dựng và toàn bộ thành phẩm của Công ty, làm thủ tục cấp chứng chỉ về chất lợng sản
phẩm cho các đối tợng có liên quan. Làm các thủ tục đề nghị cấp trên có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn cấp nhà nớc.
1.5. Vị trí vai trò của bộ phận kế toán trong bộ máy quản lý của Công ty
Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý
kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các
hoạt động kinh tế. Với t cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán trong Công
ty luôn gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính. Kế toán cung cấp toàn bộ các thông

tin về hoạt động kinh tế tài chính ở Công ty, giúp lãnh đạo Công ty điều hành quản lý
hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Kế toán phản ánh toàn
bộ tài sản hiện có và sự vận động của tài sản ở doanh nghiệp, giúp Công ty quản lý
chặt chẽ tài sản và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Kế toán phản ánh đầy đủ chi
phí và kết quả kinh doanh trong Công ty. Ngoài ra kế toán còn là ngời kiểm tra, kiểm
soát các hoạt động kinh tế tài chính, kiểm tra việc sử dụng tài sản, tiền vốn, kiểm tra
tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn, đảm bảo chủ động trong sản xuất kinh doanh
của Công ty. Vì vậy kế toán công ty có một vị trí, vai trò rất quan trọng trong hệ quản
lý sản xuất kinh doanh của Công ty.
2 - Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty Cổ Phần Thành Đạt
Để phù hợp với quy mô của mình công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình
thức vừa tập chung vừa phân tán một cách khoa học
Bộ máy kế toán của công ty tổ chức tại công ty, ở mỗi xí nghiệp thành viên có
bộ máy kế toán riêng, hạch toán độc lập, thực hiện công tác vào sổ trên máy vi tính,
đợc liên kết trên mạng của công ty và đợc nối mạng với tổng công ty.
8
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
8
Kế toán trưởng
Kế toán TSCĐ Kế toán vật tư Kế toán thanh toánKế toán tập hợp chi phí và tính giá thànhKế toán tiêu thụThủ quỹ
Nhân viên kế toán ở các đơn vị trực thuộc
Trưởng phòng kế toán ở các đơn vị trực thuộc
Kế toán TSCĐ
Kế toán thanh toánKế toán tập hợp chi phí
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
Sơ đồ bộ máy kế toán ở công ty Cổ Phần Thành Đạt
9
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
9
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp

- Kế toán trởng: chịu trách nhiệm trớc giám đốc, tham mu cho giám đốc về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy kế toán, thông
tin kinh tế, chịu trách nhiệm trớc nhà nớc về chế độ kế toán đợc thực hiện ở Công ty.
- Phó phòng kế toán: Tổng hợp báo cáo.
- Kế toán TSCĐ: Theo dõi tổng hợp và chi tiết TSCĐ, trích và phân bổ khấu hao
TSCĐ, thực hiện công tác vào sổ trên máy vi tính.
- Kế toán vật t: Thực hiện theo dõi vật t, công cụ lao động, thanh toán với ngời
bán.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Tập hợp chi phí, phân bổ
chi phí và tính giá thành sản xuất trong kỳ.
- Kế toán tiêu thụ: Thực hiện công tác tiêu thụ vật t hàng hoá, côngtác thanh
toán vời ngời mua.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi tiền vay, tiền công nợ khác.
- Kế toán TGNH: Theo dõi tiền gửi của công ty tại ngân hàng.
- Thủ quỹ: Bảo quản cấp phát tiền mặt
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp kế toán vào sổ cái, kiểm tra lại các
phần hành kế toán chi phí, lập báo cáo tài chính.
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán:
Chức năng: là công cụ quản lý điều hành kiểm soát, kiểm tra các hoạt động
kinh tế tài chính, kiểm tra việc sử dụng tài sản, tiền vốn, kiểm tra tính hiệu quả trong
việc sử dụng vốn, đảm bảo chủ động trong sử dụng vốn. Theo dõi tình hình biến động
của tài sản trong Công ty một cách hết sức chặt chẽ, các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong Công ty nhất là công việc sản xuất sản phẩm - kế toán phản ánh đầy đủ
chi phí và kết quả kinh doanh trong Công ty, thờng xuyên thu nhập, cung cấp thông
tin về toàn bộ tài sản và sự động của nó trong Công ty. Cung cấp cho Giám đốc của
nó trong Công ty, cung cấp cho Giám đốc Công ty về tình hình tài sản và tiền vốn của
Công ty để từ đó lựa chọn đa ra những định hớng hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình có hiệu quả.
10
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11

10
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái các TK
Bảng đối chiếu số phát sinh
Báo cáo tài chính kế toán
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
Nhiệm vụ: Tổ chức khoa học và hợp lý công tác kế toán, vận dụng đúng đăn hệ
thống tài khoản kế toán, lựa chọn hình thức ghi sổ hợp lý. Hớng dẫn chỉ đạo kiểm tra
các bộ phận có liên quan việc thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép hạch toán ban đầu hệ
thống tài khoản kế toán, hệ thức ghi sổ ... phản ánh chính xác, kịp thời số lợng chất l-
ợng và giá thực tế của từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ nhập, xuất, tồn ... Từ đó
phân tích các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hởng đến nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ tham gia kiểm kê, đánh giá theo đúng chế độ quy định của nhà nớc, lập đầy
đủ đúng hạn báo cáo kế toán phục vụ công tác lãnh đạo quản lý, điều hành, phân tích
kinh tế.
2.2. Hình thức kế toán, ghi sổ kế toán.
* Hình thức kế toán.
Hiện nay, kế toán Công ty đã và đang sử dụng hình thức kế toán Nhật ký
chung để quản lý sổ sách kế toán, ghi kế toán sử dụng là: Sổ chi tiết, sổ nhật ký
chung, sổ cái, sổ nhật ký chuyên dùng.
Sơ đồ hình thức kế toán nhật ký chung
11
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
11
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
Ghi chú:

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ. Kế
toán tiến hành lập định khoản kế toán và ghi trực tiếp vào sổ nhật ký chung theo thứ
tự thời gian .
Hàng ngày hay định kỳ kế toán tổng hợp số liệu từ nhật ký chung để ghi vào sổ
cái các tài khảon có liên quan.
Những chứng từ gốc phản ánh các hoạt động tài chính cần quản lý chi tiết cụ thể.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gố để ghi vào sổ, thẻ chi tiết. Cuối kỳ kế toán tổng
hợp số liệu từ sổ thẻ kế toán và tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết
Đối chiếu kiểm tra số liệu giữa sổ cái tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết thấy
khớp đúng thì kế toán tiến hành lập bảng cân đối kế toán, số liệu đợc lấy từ sổ cái các
tài khoản.
Cuối kỳ tổng hợp số liệu từ bảng cân đối kế toán và lập bảng tổng hợp chi tiết để
lập lên báo cáo tài chính kế toán.
Hình thức kế toán của doanh nghiệp: công tác kế toán của doanh nghiệp theo
hình thức tập trung, các ban điều hành, các đội sản xuất ... tuyđợc giao khoán nhng
tất cả mọi chi phí đều đợc tập hợp về phòng kế toán tài chính theo dõi quản lý (Công
ty Đờng 122 không hạch toán và làm báo cáo quyết toán riêng từng đơn vị).
2.3. Phơng pháp kế toán hàng tồn kho.
Công ty Cổ Phần Thành Đạt hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên.
12
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
12
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
2.4. Phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng.
Công ty Cổ Phần Thành Đạt tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Căn cứ để xác định thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ là các hoá đơn GTGT mua

vật t, hàng hoá ... mua vào trong tháng theo quy định của luật thuế GTGT.
Thuế GTGT đầu ra: cũng đợc tính toán kê khai trên cơ sở toàn bộ số hàng hoá
đơn vật t, hàng hoá, sản phẩm .. bán trong tháng theo quy định của luật thuế GTGT.
Số thuế GTGT phải nộp đợc tính theo công thức sau:
Số thuế GTGT phải
nộp trong kỳ
=
Thuế GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT
đầu vào
Trong đó thuế đầu ra và đầu vào đợc tình nh sau:
Số thuế GTGT
đầu ra phải
nộp
=
Giá tính thuế của hàng
hoá dịch vụ chịu thuế bán
ra
x
Thuế suất thuế GTGT
của hàng hoá dịch vụ
đó
Thuế GTGT đầu
vào đợc khấu từ
=
Tổng số thuế ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá
dịch vụ (hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá
nhập khẩu)

3 - Tầm quan trọng và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ trong Công ty Cổ Phần Thành Đạt.
3.1. Tầm quan trọng kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Xuất phát từ vị trí quy mô sản xuất trong Công ty, kế toán nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ là một công cụ đắc lực không thể thiếu đợc trong công tác quản lý
kinh tế. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là ngời hạch toán theo dõi quản lý
chặt chẽ từng thữ, từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, từ đó tiết kiệm đợc chi
phí làm giảm giá thành sản phẩm và tiết kiệm vốn.
13
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
13
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
Cung cấp thông tin kịp thời đầy đủ về tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu,
công cụ dụng cụ cả về mặt hiện vật và giá trị cảu từng thứ, thừng loại nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ giúp cho nhà quản lý và lãnh đạo trong Công ty nắm bắt nhìn nhận
về tình hình nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùn trong quá trình sản xuất kinh
doanh của Công ty mình để đa ra những quyết định điều hành quản lý có hiệu quả
cao.
3.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong Công ty là một công cụ quan
trọng điều hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực quản lý
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Để quản lý tốt chức năng và công việc của mình thì
kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cần thực hiện tốt những nhiệm vụ mà Công
ty đề ra.
Tổ chức ghi chép và phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình Nhập - Xuất - Tồn
kho vật liệu. Tính giá thực tế của vật liệu đã thu mua và nhập kho nhà máy, tình hình
thực hiện kế hoạch thu mua vật liệu về các mặt: số lợng, chủng loại, giá cả, thời hạn
nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời đúng chủng loại vật liệu cho quá trình sản
xuất.
Kế toán phải căn cứ vào hoá đơn bán hàng, phiếu nhập ho, phiếu xuất kho và các

chứng từ có liên quan hợp lệ, hợp pháp để tiến hành ghi sổ và hạch toán.
Vận dụng đúng đắn phơng pháp hạch toán ban đầu về vật liệu, công cụ dụng cụ
sao cho hợp lý và khoa học theo đúng tài khoản quy định của Bộ tài chính và của
Công ty. Hớng dẫn kiểm tra nhân viên cấp dới việc chấp hành các nguyên tắc, các
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Thực hiện đầy đủ đúng chế độ hạch toán ban đầu về
vật liệu, công cụ dụng cụ. Mở các loại sổ sách nh thẻ chi tiết, về vật liệu, công cụ
dụng cụ đúng chế độ, đúng phơng pháp quy định giúp cho việc lãnh đạo và chỉ đạo
công tác kế toán kế toán đa ra những quyết định hữu ích về yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất kinh doanh.
14
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
14
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
Kế toán vật liệu phải cung cấp đầy đủ lợng thông tin kinh tế chính xác trung
thực của từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cả về mặt lợng và giá trị cho các
nhà quản lý và lãnh đạo Công ty.
Tính toán chính xác giá thực tế xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ phân bổ vật
liệu, công cụ dụng cụ theo đúng đối tợng sử dụng.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ , sử dụng vật liệu phát hiện,
ngăn ngừa và đề xuất những biện phát xử lý vật liệu thừa thiếu, ứ đọng, kém hoặc mất
phẩm chất. Tính toán, xác định chính xác số lợng và giá trị vật liệu đã tiêu hao trong
quá trình sản xuất kinh doanh, phân bổ chính xác giá trị vật liệu đã tiêu hao và đối t-
ợng sử dụng.
Tham gia kiểm kê và đánh giá lại vật liệu theo chế độ nhà nớc quy định, lập các
báo cáo về vật liệu phục vụ vông tác lãnh đạo và quản lý, điều hành phân tích kinh
tế.
3.3. Những quy định chung kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Trong Công ty luôn đa ra nhứng quy định đối với kế toán nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ nói riêng để quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ. Những quy định mang tính
chất chủ quan của hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện nền sản xuất ngày

càng mở rộng càng phát triển, việc sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ một cách tiết
kiệm hợp lý ngày càng đợc coi trọng. Vật liệu công cụ dụng cụ trong Công ty lại
chiếm tỷ trọng rất lớn (khoảng 60 đến 70%).
Trong chi phí là một trong 3 yếu tố để đảm bảo cho quá trình sản xuất sản phẩm
của doanh nghiệp đực tiến hành một cách thuận lợi và nhanh chóng, thực hiện tiết
kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm là cơ sở để tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Để hạch toán vật liệu chính xác, chặt chẽ giảm đợc những h hao mất mát xảy
ra trong quá trình sản xuất kinh doanh cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý và
lãnh đạo kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ cần tuân theo những quy định sau:
15
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
15
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
- Nắm chắc nội và bản chất kinh tế của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ. Hiểu rõ đợc tính năng lý hoá, công dụng và mục đích sử dụng của từng
loại vật liệu, công cụ dụng cụ khi chuyển dịch dần quá trình sản xuất sản phẩm.
- Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ theo yêu cầu và nội dung kinh tế của ban
lãnh dạo Công ty và công tác hạch toán.
- Đánh gía thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ nhập - xuất - tồn kho theo quy định
của Công ty.
- Quản lý chặt chẽ tình hình thu mua vật liệu, công cụ dụng cụ trên các mặt số l-
ợng, chất lợng, giá trị và thời hạn cung cấp. Quá trình thu mua vật liệu, công cụ dụng
cụ phải đảm bảo kịp thời đầy đủ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân định đợc vật liệu, công cụ dụng cụ dùng trong quá trình sản xuất kinh
doanh:
+ Vật liệu là đối tợng lao động, một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhng
tiêu hao toàn bộ và chuyển dịch giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ.

+ Công cụ dụng cụ thờng tham giá vào chiều chu kỳ sản xuất thờng vẫn giữ đ-
ợc hình thái vật chất ban đầu, trong quá trình tham gia vào sản xuất giá trị công cụ
dụng cụ bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
- Xác định trình tự hạch toán và nhập - xuất - tồn vật t.
- Hạch toán đầy đủ, chính xác kịp thời về số lợng, chất lợng của từng loại vật
liệu, công cụ dụng cụ nhập - xuất - tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ nhằm tiết kiệm
đợc vật t trong một đơn vị sản phẩm.
- Dự trữ vật liệu, công cụ dụng cụ hợp lý, tiết kiệm trên các cơ sở định mức kỹ
thuật nhằm hạ thấp chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm.
16
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
16
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
- Dự trữ vật liệu,công cụ dụng cụ hợp lý để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh đợc bình thờng không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng hoặc gây tình
trạng ứ đọng vấn do dự trữ quá nhiều.
- Tổ chức bảo quản vật liệu, công cụ dụng cụ trong kho cũng nh đang trên đờng
vận chuyển một cách có hệ thống phù hợp với tính chất, đặc điểm của từng loại vật
liệu, công cụ dụng cụ nhằm hạn chế những rủi ro sảy ra.
4 - Phân loại và đánh giá vật liệu trong Công ty.
4.1. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ:
Trong Công ty Cổ Phần Thành Đạt vật liệu, công cụ dụng cụ gồm chiều loại
nh xi măng, sắt, thép, cát đá... có tính năng lý hoá khác nhau, có công dụng và mục
đích sử dụng khác nhau. Do đó, yêu cầu ngời quản lý phải biết từng loạ vật liệu, công
cụ dụng cụ. Vì vậy để quản lý và hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ đợc thuận tiện
cần phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ
- Phân loại vật liệu:
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu của kế toán quản trị trong Công ty vật
liệu chia thành:

+ Nguyên vật liệu chính: là những thứ nguyên vật liệu khi tham gia vào quá
trình sản xuất sẽ là thành phần chủ yếu cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm
bao gồm: Sắt, thép, xi măng, cát đá...
+ Vật liệu phụ: khi tham gia và sản xuất không tạo nên thực thể chính của sản
phẩm mà có tác dụng phụ làm tăng chất lợng giá trị sản phẩm bao gồm: Sơn chống rỉ,
nhựa thông, que hàn ...
+ Nhiên liệu: Xăng, dầu, than, củi...
+ Vật kết cấu: là những bộ phận của sản phẩm trong Công ty bao gồm: vật kết
cấu bê tông...
Căn cứ vào mục đích công dụng của vật liệu cũng nh nọi dung quy định phản
ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán thì vật liệu chia thành
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
17
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
17
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
+ Vật liệu dùng cho nhu cầu khác nh: phục vụ quản lý ở các phân xởng tổ đội
sản xuất, bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
- Phân loại công cụ dụng cụ:
Các loại công cụ dụng cụ trong Công ty chia thành:
+ Dụng cụ đồ nghề: bàn là, bayxay, máy khoan, may đầm, xẻng...
+ Dụng cụ quản lý: Máy tính, giấy bút...
+ Dụng cụ: quần áo bảo họ lao động, gỗ cốp pha...
4.2. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ:
Đề phuc vụ công tác quản lý và hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ Công ty đã
và đang thực hiện việc đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá thực tế:
- Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho:
Tại Công ty Cổ Phần Thành Đạt áp dụng hình thức tính thuế GTGT thep phơng
pháp khấu trừ thuế. Toàn bộ vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty đều phải mua từ
bên ngoài nên:

Đối với việc tính giá thực tế vật liệu nhập kho do mua ngoài đợc tính theo công
thức :
Giá thực tế
vật liệu nhập
kho
=
Giá mua theo
hoá đơn (cha
có thuế GTGT)
+
Các chi
phí thu
mua
-
Các
khoản
giảm trừ
+
Thuế nhập
khẩu (nếu
có)
- Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho:
Do đặc thù sản xuất của Công ty, vật liệu, công cụ dụng cụ thờng có tồn ở
trong kho và lợng vật liệu, công cụ dụng cụ phải nhập kho trong kỳ. Để tính đợc gái
trị thực tế vật liệu xuất kho kế toán Công ty đang sử dụng phơng pháp: Đơn giá bình
quân cả kỳ dự trữ để hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ.
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ
=
=

Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ
Số lợng vật liệu tồn đầu kỳ + Số lợng vật liệu nhập trong kỳ
18
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
18
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
Giá thực tế vật
liệu xuất dùng
=
=
Số lợng vật liệu
xuất dùng
x
x
Giá đơn vị
bình quân
Phơng pháp này phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty. Căn cứ vào kế
hoạch sản xuất từng loại sản phẩm, từng công trình đã đợc giao khoán vật liệu, công
cụ dụng cụ trong kho sẽ đợc xuất ra đa vào sản xuất.
Ưu điểm của phơng pháp này: tuy đơn giản dễ tính toán vật liệu mua về không
phát sinh làm nhiều lần nhập - xuất. Điều này giúp cho công việc của ngời kế toán
đơn giản hơn. Tuy nhiên độ chính xác không cao công việc ngời kế toán vật t dồn và
cuối tháng, ảnh hởng tới công tác kế toán nói chung.
5 - Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ áp dụng phơng pháp kê khai thờng
để theo dõi và phản ánh thờng xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập - xuất -
tồn kho vật t, hàng hoá trên sổ, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 152: Nguyên vật liệu
- TK 153: Công cụ dụng cụ
- TK 331: Phải trả ngời cung cấp

Nội dung và kết cấu của các tài khoản trên
* TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của các loại
nguyên liệu, vật liệu theo giá thực tế.
TK 152 có kết cấu nh sau:
Bên nợ:
- Phản ánh giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự sản xuất,
nhận vốn góp.
- Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê và khi đánh giá tăng nguyên vật liệu.
19
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
19
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
- Kết chuyển giá vốn thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ (theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ).
Bên có:
- Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm giảm nguyên vật liệu trong kỳ
theo giá thực tế:
+ Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ.
+ Giá trị nguyên vật liệu trả lại cho ngời bán hoặc đợc giảm giá.
+ Giá trị nguyên vật liệu thiếu do phát hiện khi kiểm kê, đánh giá giảm về
nguyên vật liệu.
- Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ).
Số d Nợ:
Phản ánh giá thực tế của vật liệu tồn kho lúc cuối kỳ.
TK 152 đợc mở chi tiết cho các TK cấp 2 nh sau:
- TK 1521: Nguyên vật liệu chính.
- TK 1522: Nguyên vật liệu phụ.
- TK 1523: Nhiên liệu.

- TK 1524: Phụ tùng thay thế.
- TK 1526: Đầu t xây dựng cơ bản.
- TK 1528: Vật liệu khác.
* TK 153: Công cụ dụng cụ
Nội dung: Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm
của công cụ dụng cụ theo giá thực tế.
TK 153 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ:
- Giá thực tế của công cụ dụng cụ nhập kho trong kỳ do mua ngoài, tự chế hoặc
thuê ngoài gia công chế biến.
- Giá trị công cụ dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê.
20
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
20
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
- Giá trị của TSCĐ mới chuyển thành công cụ dụng cụ.
Bên có:
- Giá thực tế của công cụ dụng cụ xuất kho trong kỳ.
- Giá trị của công cụ dụng cụ trả lại cho ngời bán, hoặc đợc giảm giá.
- Giá trị công cụ dụng dụ thiếu phát hiện khi kiểm kê, đánh giá giảm công cụ
dụng cụ.
Số d bên nợ:
Phản ánh giá trị công cụ dụng cụ tồn kho lúc cuối kỳ.
TK 153 có các tiểu khoản:
TK 1531: Công cụ dụng cụ.
TK 1532: Bao bì luân chuyển.
TK 1533: Công cụ dụng cụ cho thuê.
* Tài khoản 331: Phải trả cho ngời bán
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa doanh
nghiệp với ngời bán, ngời nhận thầu về các khoản vật t, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, xây

dựng cơ bản theo hợp đồng đã ký kết.
TK 331 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ:
- Phản ánh số tiền đã trả cho ngời cung cấp lao vụ, dịch vụ, ngời bán ngời nhận
thầu XDCB...
- Số tiền ứng trớc cho ngời bán và ngời nhận thầu XDCB.
- Số tiền ngời bán chấp nhận giảm giá của số hàng đã giao theo hợp đồng.
- Giá trị vật t hàng hoá thiếu hụt kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại cho ng-
ời bán.
- Số chiết khấu mua hàng đợc ngời bán trừ vào số nợ phải trả.
Bên có:
- Số tiền phải trả cho ngời bán vật t hàng hoá, ngời cung cấp lao vụ, dịch vụ ngời
nhận thầu XDCB.
21
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
21
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
- Điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế của số vật t hàng hoá đã nhận khi có
hoá đơn chính thức.
Số d bên có:
Phản ánh số tiền còn phải trả cho ngời bán, ngời cung cấp, ngời nhận thầu xây
dựng cơ bản.
Số d bên nợ (nếu có):
Phản ánh số tiền đã ứng trớc cho ngời bán nhng cha nhận đợc hàng lúc cuối kỳ
hoặc số đã trả lớn hơn số phải trả.
Ngoài ra còn một số tài khoản khác đợc sử dụng nh:
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 632: Chi phí sử dụng máy thi công

TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
TK 141: Tạm ứng
6 - Các chứng từ kế toán làm căn cứ ghi sổ.
Phiếu giao việc: Sau khi ký kết hợp đồng với khách hàng, phòng kinh tế kế
hoạch sẽ tiến hành làm phiếu giáo việc (Giao khoán) gửi đến các xí nghiệp sản xuất.
Phản ánh số sản phẩm sản xuất theo hợp đồng thời gian bắt đầu thi công cho đến
ngày kết thúc thi công.
Giáy đề nghị tạm ứng: Khi nhận đợc phiếu giao việc và bản vẽ thiết kế của
phòng kỹ thuật xí nghiệp đợc giao khoản trong Công ty làm thủ tục xin mua vật t.
Căn cứ vào bản vẽ thiết kế gửi phòng tài chính kế toán theo giấy đề nghị tạm ứng thể
hiện số tiền đề nghị Giám đốc cho ứng để tiến hành sản xuất theo ký kết hợp đồng.
Phiếu chi tạm ứng: Mẫu số 02 - TT/BB QĐ 141 -TC/QĐ/CĐKT. Khi Giám
đốc phê duyệt vào giấy đề nghị tạm ứng cảu xí nghiệp, xí nghiệp đợc giao việc ra
22
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
22
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
quyết định xuống cho phòng kế toán để làm phiếu chi tạm ứng cho xí nghiệp sản
xuất.
Giấy uỷ nhiệm chi: Là chứng từ phản ánh số tiền thanh toán mua vật t bằng
chuyển khảo của Công ty tại ngân hàng.
Hoá đơn GTGT của ngời bán.
Bao gồm:
+ Tên gọi của chứg từ là Hoá Đơn (GTGT) hoá đơn này chỉ dùng cho các doanh
nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
+ Ngày tháng năm lập chứng từ: là ngày mà phát sinh các nghiệp vụ tại địa điểm
mua hàng.
+ Đơn vị bán hàng, địa chỉ: phải ghi đầy đủ tên gọi của Công ty, địa chỉ để kế

toán vào sổ chi tiết thanh toán để dễ theo dõi từng đối tợng và khi có sự cố về chất l-
ợng hàng hoá thì tiện cho việc trả lại hoặc giảm giá hàng mua, hàng bán .
+ Số tài khoản: tuỳ từng doanh nghiệp hoặc đơn vị cá nhân có những đơn vị cá
nhân không có số tài khoản thì không phải ghi. Số tài khoản này thuận tiện cho việc
thanh toán với ngời bán hoặc ngời mua bằng chuyển khoản.
+ Mã số: là các mã số thuế của doanh nghiệp khighi hoá đơn phải ghi đầy đủ
thuế vào các ô.
+ Cột số thứ tự: dùng để ghi th tự các loại hàng hoá dịch vụ.
+ Cột tên hàg hoá, dịch vụ: dùng để ghi tên hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp
mua bán.
+ Cột đơn vị tính: dùng để ghi đơn vị tính đặc trng của các mặt hàng mà doanh
nghiệp mua vào hoặc bán ra.
+ Cột số lợng: dùng để ghi số lợng của các mặt hàng mà doanh nghiệp mua vào
hoặc bán ra.
+ Cột đơn giá: cột này để ghi đơn giá của một loại hàng hoá hay nhiều loại theo đơn
giá quy định của doanh nghiệp.
23
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
23
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
+ Cột thành tiền: để ghi số tièn của một loại hàng hoá, hay nhiều loại cột này là
kết quả của cột đơn giá x số lợng.
+ Dòng cộng tiền hàng: dòng này là tổng cộng của cột thành tiền.
+ Dòng thuế suât, tiền thuế: dòng này để ghi thuế suất đánh vào mặt hàng là bao
nhiêu phần trăm và số tiền thuế của các loại hàng hoá.
+ Dòng tổng cộng thanh toán: dòng này ghi số tiền hàg cộng cả tiền thuế GTGT.
+ Số tiền viết bằng chữ: sau khi đã tính toán ra tổng số tiền phải thanh toán thì số tiền
này phải viết bằng chữ, để tránh thêm bớt các số vào dòng tổng cộng thanh toán (dòng chữ
số).
Cuối cùng ngời mua, kế toán trởng, thủ trởng đơn vị phải ký tên và ghi rõ họ tên

để xác nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở trên.
Phiếu nhập kho
Nội dung cơ bản của phiếu nhập kho bao gồm:
- Ngày tháng nhập kho.
- Số hiệu của phiếu.
- Ghi Nợ TK, Ghi có TK
- Họ và tên ngời nhập hàng.
- Theo số, ngày, tháng, năm, của hoá đơn hoặc phiếu nhập kho.
- Nhập tại kho.
- Các cột của phiếu:
+ Các cột A, B, C, D lần lợt ghi số thứ tự , tên nhãn hiệu. quy cách, mã số, đơn
vị tính của vật t.
+ Cột số 1: Ghi số lợng theo hoá đơn hoặc lệnh nhập.
+ Cột số 2: Thủ kho ghi số lơng thực tế nhập.
+ Cột 3, 4: Kế toán ghi đơn giá và tính ra thành tiền của từng loại vật t.
+ Dòng cộng: ghi tổng số tiền của các loại vật t thực tế xuất kho.
Phiếu nhập kho đợc coi là đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp khi có đầy đủ các chữ ký
sau:
24
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
24
Trờng TH Kinh Tế Hà Nội Báo Cáo Tốt Nghiệp
- Phụ trách cung tiêu
- Ngời giao hàng
- Thủ kho
- Kế toán trởng
- Thủ trởng đơn vị
Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng hoặcbộ phận sản xuất lập lập thành 2 hoặc
3 liên đợc đặt bằng giấy than viết 1 lần in đều sang 3 liên:
- Liên 1: Lu gi tại kho.

- Liên 2: Đa về phòng kế toán cộng với Hoá đơn GTGT làm căn cứ ghi
sổ.
- Liên 3: Giao cho phòng vật t để theo dõi.
Phiếu xuất kho
Nội dung của phiếu xuất kho.
+ Số: ghi số thứ tự của các lần lĩnh, xuất vật t.
+ Ghi Nợ TK
+ Họ và tên ngời nhận vật t: ghi rõ ngời chịu trách nhiệm vơi số vật t đã
xuất kho
+ Lý do xuất vật t: ghi rõ lý do lĩnh dùng vào hoạt động gì ?
+ Các cột A, B, C, D lần lợt ghi số thứ tự , tên nhãn hiệu. quy cách, mã
số, đơn vị tính của vật t.
+ Cột số 1: Ghi số lơng xuất theo yêu cầu
+ Cột số 2: Thủ kho ghi số lơng thực tế xuất
+ Cột 3, 4: Kế toán ghi đơn giá và tính ra thành tiền của từng loại vật t
+ Dòng cộng: ghi tổng số tiền của các loại vật t thực tế xuất kho
Phiếu xuất kho phải có đầy đủ chữ ký của thủ trởng, kế toán trởng, ngời nhận,
thủ kho...
Phiếu xuát kho đợc đặt bằng giấy than viết 1 lần in đều sang 3 liên:
- Liên 1: Lu gi tại kho
25
Hoàng Thanh Hà - K39 - A11
25

×