Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.76 KB, 29 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
1.1. Lý luận chung về lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán
báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm về lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo
cáo tài chính
Theo từ điển tiếng Việt, tiền lương thực chất là tiền trả cho công nhân
viên để bù đắp sức lao động của họ. Hiểu theo nghĩa rộng hơn “tiền lương là
biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp phải
trả cho người lao động theo thời gian và khối lượng công việc mà người lao
động đã cống hiến cho doanh nghiệp”.Như vậy, đối với người lao động tiền
lương là khoản thu nhập giúp người lao động trang trải các chi phí phát sinh
trong cuộc sống, còn đối với người sử dụng lao động đó là một khoản chi phí
buộc phải trả để duy trì sự hoạt động của doanh nghiệp. Việc trả lương đúng đắn
và hợp lý sẽ có tác dụng điều hoà lợi ích của cả hai bên, người lao động sẽ sử
dụng tiền lương như là một đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực
lao động, và là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Do đó, một nhà
quản trị giỏi là người biết cân bằng lợi ích giữa người lao động và lợi ích của
doanh nghiệp, sao cho người lao động hài long với mức lương họ nhận được và
doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí tiền lương.
Bên cạnh tiền lương nhà nước còn quy định các chế độ để đảm bảo quyền
lợi cho người lao động đó là các khoản trích theo lương. Các khoản trích theo
lương như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn và thuế thu
nhập cá nhân. Những khoản này thường được trích dựa trên mức lương cơ bản
của người lao động.
Bảo hiểm xã hội được hiểu là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc
mất khả năng lao động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ
tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp
phần đảm bảo an toàn xã hội. Như vậy, Bảo hiểm xã hội là một nhu cầu khách


quan, nó thể hiện mối quan hệ giữa ba bên: bên tham tham gia, bên bảo hiểm xã
hội và bên được bảo hiểm xã hội. Bên tham gia bảo hiểm xã hội có thể chỉ là
người lao động hoặc cả người sử dụng lao động và người sử dụng lao động. Bên
bảo hiểm xã hội thông thường là cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và
bảo trợ. Bên được bảo hiểm xã hội là người lao động và gia đình họ khi có đủ
các điều kiện ràng buộc cần thiết.
Quỹ bảo hiểm y tế là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có tham gia đóng
góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh. Quy mô của quỹ phụ thuộc chủ yếu vào số
lượng thành viên tham gia và mức đóng góp của mỗi thành viên.
Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho các hoạt động công đoàn ở công ty. Kinh phí
công đoàn được trích tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và công ty
phải chịu toàn bộ.
Thuế thu nhập cá nhân hay thuế dành cho người có thu nhập cao là loại thuế đánh vào
thu nhập của cá nhân người lao động có mức thu nhập trên năm triệu đồng đối với người Việt
Nam, và trên tám triệu đồng đối với người nước ngoài theo Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày
13/8/2004 hướng dẫn thi hành Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao.
1.1.2. Chức năng, vai trò của lương và các khoản trích theo lương và mục tiêu
kiểm toán các khoản mục trên
1.1.2.1. Chức năng của lương và các khoản trích theo lương
Thuê mướn và tuyển dụng nhân viên: Hoạt động thuê mướn hoặc
tuyển dụng nhân viên thường được thực hiện bởi phòng nhân sự. Khi có nhu
cầu tuyển dụng phòng nhân sự sẽ có thông báo và tờ trình về vấn đề thuê mướn,
tuyển dụng nhân viên. Sau khi được sự phê duyệt của nhà quản lý phòng nhân
sự sẽ tiến hành phỏng vấn, kiểm tra và đưa ra kế hoạch sử dụng lao động.
Những thông tin về người lao động như mức lương, hệ số, chế độ thưởng, phúc
lợi và tình hình đóng bảo hiểm…sẽ được lập thành hai bản, một bản được lưu
vào hồ sơ nhân viên cất trữ tại phòng nhân sự, một bản được gửi xuống phòng
kế toán để làm cơ sở tính lương.

Phê duyệt thay đổi mức lương, thưởng, các khoản phúc lợi: tất cả
những trường hợp thay đổi mức lương như đề bạt, thăng chức, thuyên chuyển
công tác…đều được ghi chép và có sự phê duyệt của phòng nhân sự. Công tác
này nhằm đảm bảo tính chính xác của quá trình thanh toán lương. Bên cạnh, đó
bộ phận nhân sự phải thường xuyên có sự trao đổi với phòng kế toán để phòng
kế toán nắm chắc những trường hợp mãn hạn hợp đồng, bị đuổi việc, hoặc thay
đổi công tác, để phòng kế toán thực hiện tốt công tác tính lương cho người lao
động.
Theo dõi và tính toán thời gian lao động và khối lượng công việc sản
phẩm hoặc lao vụ hoàn thành: quá trình theo dõi thời gian và khối lượng công
việc hoặc sản phẩm lao vụ hoàn thành có ý nghĩa rất lớn cho công tác tính
lương.
Thông thường, để theo dõi thời gian làm việc của người lao động doanh
nghiệp thường sử dụng bảng chấm công. Bảng chấm công được lập riêng cho
từng phòng ban bộ phận, được treo công khai tại các phòng ban do trưởng,
phòng làm nhiệm vụ chấm công. Cuối mỗi kỳ tính lương các phòng ban gửi
bảng chấm công của mình cho phòng kế toán, phòng kế toán lấy đó làm căn cứ
để tính lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên.
Để theo dõi lương theo sản phẩm, một số đơn vị sản xuất thường sử dụng
phiếu xác nhận sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành, cũng giống như bảng tính
lương phiếu có chức năng tính ra lương cho nhân viên theo sản phẩm.
Tính lương và lập bảng tính lương: Căn cứ vào tất cả các chứng từ như
bảng tính lương, phiếu xác nhận sản phận hoặc lao vụ hoàn thành, và những
chứng từ khác liên quan đến lương, kế toán tiến hành tính lương, thưởng cho
người lao động. Các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, thuế
thu nhập cá nhân được tính theo đúng quy định của nhà nước. Sau khi tính toán
xong kế toán tiền lương sẽ lập thành hai mẫu là Bảng thanh toán tiền lương và
Bảng thanh toán tiền thưởng.
Ghi chép sổ sách: Trên cơ sở là các bảng tính lương, tính thưởng và các
chứng từ gốc liên quan kế toán tiền lương tiến hành ghi sổ kế toán. Quá trình

ghi sổ kế toán phải đảm bảo phản ánh đúng, đủ và chính xác tình hình tính
lương và thanh toán lương của doanh nghiệp.
Thanh toán tiền lương và đảm bảo những khoản lương chưa thanh
toán: Các phiếu chi và séc chi lương được kế toán tiền lương viết rồi gửi cho
thủ quỹ, phiếu chi, hay séc chi lương được đánh số thứ tự và có sự ký duyệt của
cấp trên. Sau khi thủ quỹ kiểm tra các phiếu chi hoặc séc chi lương sẽ tiến hành
trả lương, nhân viên sẽ ký nhận vào séc hoặc bảng thanh toán lương để xác nhận
họ đã nhận đủ số tiền. Séc hoặc phiếu chi lương được lưu trữ cẩn thận đó là căn
cứ pháp lý khi các cơ quan chức năng kiểm tra các vấn đề về tiền lương.
1.1.2.2. Vai trò của lương và các khoản trích theo lương
Lương và các khoản trích theo lương có vai trò quan trọng, tuy nhiên
đứng trên những góc độ khác nhau lương và các khoản trích theo lương bộc lộ
những vai trò khác nhau:
Xét trong mối quan hệ với chủ thể lao động: Tiền lương là khoản thù
lao lớn đối với người lao động, người lao động sử dụng tiền lương của mình để
trang trải cho những chi phí của bản thân, gia đình. Do đó, xét với bản thân
người lao động tiền lương đóng một vai trò quan trọng là vật trao đổi ngang giá
của người lao động khi bán sức lao động của mình để đổi lấy những giá trị vật
chất khác.
Xét trong bản thân doanh nghiệp, và đối với các hoạt động tài chính
doanh nghiệp tiền lương có những vai trò chủ yếu sau:
Thứ nhất, lương và các khoản trích theo lương là một khoản chi phí
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp.
Thứ hai, quá trình tính lương và phân bổ tiền lương có ảnh hưởng lớn tới
nhiều chu trình khác của doanh nghiệp. Việc tính lương và phân bổ lương không
đúng sẽ dẫn đến việc tính sai giá trị dở dang của sản phẩm ảnh hưởng đến giá
vốn hàng bán của doanh nghiệp, ngoài ra việc trả lương không đúng sẽ làm cho
tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng giảm, hoặc tăng không đúng so với tình hình
thực tế của bản thân doanh nghiệp.
Thứ ba, tiền lương là một lĩnh vực chứa đựng nhiều gian lận, sai sót từ đó

có thể dẫn đến việc biển thủ một khoản tiền lớn của doanh nghiệp.
Qua đó, ta có thể thấy tiền lương đóng một vai trò quan trọng trong hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Việc quản lý tốt tiền lương sẽ dẫn đến những
hiệu quả tốt là đòn bẩy khuyến khích người lao động, ngược lại nếu công tác
quản lý tiền lương còn nhiều bất cập có thể dẫn đến những tình trạng chảy máu
chất xám như tình trạng các doanh nghiệp Việt Nam đang gặp phải. Tiền lương
cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính của một
doanh nghiệp, và mức sống của người dân của mỗi quốc gia.
1.1.2.3. Mục tiêu kiểm toán lương và các khoản trích theo lương
Mục tiêu của kiểm toán giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa
ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính được lập trên cơ sở chuyển mực và
chế độ kế toán hiện hành hoặc có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía
cạnh trọng yếu hay không. Mục tiêu kiểm toán gồm hai loại đó là mục tiêu kiểm
toán chung và mục tiêu kiểm toán đặc thù. Mục tiêu kiểm toán chung được áp
dụng cho tất cả các khoản mục kiểm toán giúp kiểm toán viên phân đoạn cuộc
kiểm toán một cách hợp lí và có hiệu quả. Các mục tiêu kiểm toán đặc thù được
xác định trên cơ sở mục tiêu chung và đặc điểm của khoản mục hay chu trình
cần được phản ánh. Dưới đây là những mục tiêu kiểm toán lương và các khoản
trích theo lương:
Mục tiêu Nội dung
Mục tiêu kiểm toán chung Các nghiệp vụ về lương và các khoản trích theo
lương và những thông tin tài chính có liên quan
được ghi sổ phù hợp với nguyên tắc, chế độ kế
toán hiện hành.
Mục tiêu kiểm toán đặc thù
Tính hiệu lực Các nghiệp vụ về lương và các khoản trích theo
lương đã ghi chép thì thực sự tồn tại.
Trọn vẹn Tất cả các nghiệp vụ về lương và các khoản trích
theo lương đã xảy ra đều được ghi chép đầy đủ
tong sổ sách và báo cáo kế toán.

Quyền và nghĩa vụ Doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thanh toán lương
và các khoản trích theo lương theo đúng chế độ
tài chính hiện hành.
Tính giá Việc hạch toán và thanh toán cho người lao động
được thực hiện theo đúng đơn giá, cấp bậc, và
mức khoán theo hợp đồng lao động.
Phân loại và trình bày Chi phí tiền lương và các khoản trích trên lương
cho công nhân viên phải được trình bày trên các
tài khoản thích hợp
Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán đối với lương và các khoản trích theo lương
1.1.3. Đặc điểm về lương và các khoản trích theo lương
1.1.3.1. Các hình thức tiền lương, số lượng và thời gian lao động
• Hình thức tiền lương theo thời gian
Hình thức tiền lương theo thời gian là việc tính và trả lương cho người
lao động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề, trình độ kỹ thuật chuyên
môn nghiệp vụ. Tuỳ theo tính chất lao động và mỗi ngành nghề sẽ có một thang
lương, bậc lương khác nhau. Hiện nay, các doanh nghiệp nhà nước thường áp
dụng thang lương với 12 bậc lương, và mức lương tối thiểu nhà nước quy định
là 540.000 đồng. Tuỳ vào tình hình kinh tế, mức độ lạm phát mà hàng năm nhà
nước sẽ điều chỉnh mức lương tối thiểu cho hợp lý.
Các doanh nghiệp có thể tính lương theo giờ, ngày, hoặc theo tháng. Theo
luật lao độg người lao động làm việc không quá 8 giờ một ngày hoặc 48 giờ một
tuần. Người lao động làm thêm giờ sẽ được trả lương theo đúng quy định của
nhà nước, mức làm thêm có thể gấp 150, 200 lần mức lương bình thường. Tuy
nhiên, cũng theo luật lao động người lao động có quyền thoả thuận làm thêm
giờ nhưng không được quá bốn giờ trong một ngày, 200 giờ trong một năm.
Hình thức tính lương theo thời gian thường áp dụng với các doanh nghiệp
kinh doanh thương mại, dịch vụ. Hình thức tính lương theo thời gian dễ dàng
trong việc tính toán và theo dõi, tuy nhiên lại mang tính bình quân nhiều khi
không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao động.

Do đó, quá trình sử dụng thời gian lao động phải đảm bảo ghi chép phản
ánh kịp thời chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế của người lao
động. Chứng từ ban đầu và quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động
trong doanh nghiệp là “Bảng chấm công”. Bảng chấm công được lập cho từng
phòng, ban bộ phận để ghi chép thời gian làm việc, nghỉ việc, vắng mặt của
người lao động theo từng ngày. Bảng chấm công được đặt ở vị trí công khai để
người lao động giám sát được thời gian lao động của mỗi người. Bảng chấm
công được dùng để làm căn cứ để tính lương, tính thưởng cho từng người lao
động, và để tổng hợp thời gian lao động trong doanh nghiệp.
Đối với các trường hợp ngừng việc vì bất cứ nguyên nhân gì đều phải làm
Biên bản ngừng việc, trong biên bản ngừng việc phải ghi rõ nguyên nhân xảy ra
và người chịu trách nhiệm cho việc ngừng việc. Biên bản ngừng việc sẽ làm căn
cứ cho để tính lương và xử lý các thiệt hại xảy ra.
Đối với các trường hợp nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn giao thông…đều
phải có chứng từ nghỉ việc được sự phê duyệt của người có thẩm quyền, để
người lao động có thể được các trường hợp trợ cấp, bảo hiểm theo đúng quy
định của nhà nước.
• Hình thức lương theo sản phẩm
Hình thức lương theo sản phẩm là việc thực hiện tính và trả lương cho
người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành. Tuỳ theo tình hình cụ thể của mỗi doanh nghiệp mà hình thức tiền lương
theo sản phẩm được vận dụng cụ thể khác nhau:
Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, đây là hình
thức được sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho người lao động trực tiếp.
Hình thức này tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số
lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lương
theo sản phẩm đã quy định, không chịu bất cứ sự hạn chế nào.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: là lương cho người lao
động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất.
Hình thức lương theo sản phẩm có thưởng có phạt: theo hình thức này

người lao động có tiền lương do trực tiếp sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên người
lao động sẽ được thưởng thêm khi tiết kiệm chi phí, tăng năng suất và sẽ bị phạt
khi làm hỏng hay lỗi sản phẩm.
Hình thức tiền lương sản phẩm thưởng luỹ tiến: theo hình thức này
ngoài lương theo sản phẩm trực tiếp, người lao động còn được hưởng thêm phần
thưởng tăng dần theo năng suất lao động. Hình thức tiền lương này khuyến
khích người lao động, và phát triển sản xuất.
Hình thức khoán khối lượng công việc: hình thức này áp dụng cho
những công việc lao động giản đơn, có tính chất đột xuất, mang tính thời vụ như
bốc dỡ nguyên vật liệu…
Hình thức khoán quỹ lương: theo hình thức này, căn cứ vào khối lượng
công việc của từng phòng, ban doanh nghiệp tiến hành trích quỹ lươngTiền
lương thực tế của từng nhân viên vừa phụ thuộc vào quỹ lương thực tế của từng
phòng ban lại vừa phụ thuộc vào số lượng nhân viên trong phòng ban đó.
Công tác hạch toán theo kết quả lao động đảm bảo phản ánh chính xác số
lượng chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng
người, từng bộ phận làm căn cứ chuẩn xác cho tính lương tính thưởng và xác
định năng suất lao động của nhân viên và toàn doanh nghiệp.
Để hạch toán kết quả lao động, doanh nghiệp thường sử dụng một số các
chứng từ như Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, Hợp đồng
giao khoán, phiếu báo hỏng…
1.1.3.2. Quỹ tiền lương
Hiểu một cách chung nhất, quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ
tiền lương của doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao động mà doanh nghiệp
quản lý và sử dụng. Người ta thường chia quỹ lương thành các hình thức sau:
Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ.
Tiền lương phụ: là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian
không làm nhiệm vụ chính như nghỉ phép, đi họp…
Đối với doanh nghiệp kinh doanh chưa có lãi, chưa bảo toàn được vốn thì

tổng quỹ lương của doanh nghiệp được phép chi không vượt quá lương cơ bản
tính theo số lượng lao động thực tế tham gia vào quá trình sản xuất-kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh có lãi, đạt tỷ suất lợi nhuận trên vốn
cao thì phải đảm bảo các điều kiện sau:
+ Bảo toàn được vốn và không xin giảm khấu hao hoặc giảm
khoản phải nộp cho ngân sách nhà nước.
+ Tốc độ tăng của quỹ lương phải thấp hơn tốc độ tăng của tuỷ suất
lợi nhuận trên vốn Nhà nước cấp.
1.1.4. Tổ chức hạch toán lương, thưởng và thanh toán với người lao động
1.1.4.1. Chứng từ hạch toán lương, thưởng và thanh toán với người lao động
Để ghi chép phản ánh tình hình sử dụng lương, thưởng doanh nghiệp sử
dụng hệ thống chứng từ như là một bằng chứng, là một giấy tờ căn bản ban đầu
làm cơ sở để phản ánh lên sổ lương. Chứng từ về lương bao gồm có một số
chứng từ sau:
Chứng từ phản ánh cơ cấu lao động: là loại chứng từ liên quan đến việc
thay đổi cơ cấu lao động trong doanh nghiệp. Các chứng từ phán ánh cơ cấu lao
động bao gồm quyết định di chuyển, sa thải, quyết định bổ nhiệm bãi nhiệm,
quyết định đề bạt …
Chứng từ phản ánh thời gian lao động: là loại chứng từ được sử dụng để
ghi chép thời gian thực tế làm việc, nghỉ việc, vắng mặt của người lao động theo
từng ngày. Chứng từ ban đầu và quan trọng nhất là Bảng chấm công, ngoài ra
còn có một số như chứng từ Biên bản ngừng việc, giấy nghỉ phép.
Chứng từ phản ánh kết quả lao động: tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản
xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà sử dụng các loại chứng từ khác
nhau, tuy nhiên chứng từ phản ánh kết quả lao động phổ biến là Phiếu xác nhận
sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, và Hợp đồng giao khoán. Bên cạnh đó,
còn có một số chứng từ khác liên quan như Biên bản kiểm tra chất lượng, Phiếu
báo hỏng, phiếu báo làm thêm giờ, thêm ca…
Chứng từ phản ánh thanh toán tiền lương và các khoản trích theo
lương: là loại chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương thưởng và phụ cấp cho

người lao động. Các chứng đó bao gồm Bảng thanh toán tiền lương và các
khoản trích theo lương, Bảng thanh toán tiền thưởng, bảng thanh toán bảo hiểm
xã hội, Bảng phân phân bổ tiền lương, Bảng phân phối thu nhập, Bảng theo dõi
các khoản thanh toán tạm ứng đền bù và các chứng từ chi tiền như phiếu chi,
séc chi tiền…
1.1.4.2. Sổ sách hạch toán lương, thưởng và thanh toán với người lao động
Sổ nhân sự: dùng để theo dõi các thông tin căn bản của mỗi nhân viên
trong doanh nghiệp như ngày bắt đầu làm việc, hồ sơ cá nhân, mức lương ban
đầu, các khoản khấu trừ được phê chuẩn và ngày ký và ngày kết thúc hợp đồng.
Sổ nhật ký tiền lương: dùng để ghi sổ các phiếu chi lương, trong đó ghi
rõ tổng số tiền lương, các khoản trích trên tiền lương và mức lương thực lĩnh.
Các số liệu trên làm căn cứ để ghi sổ cái TK 334.
Sổ cái và sổ tiết TK334: dùng để theo dõi các khoản trích trên tiền lương,
phản ánh tình hình sử dụng và hạch toán lương tại mỗi doanh nghiệp.
1.1.4.3. Tổ chức hạch toán tổng hợp tiền lương
Tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên là tài khoản được sử dụng để
hạch toán tổng hợp các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải
trả cho công nhân viên về tiền lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, trợ cấp và các
khoản khác mang tính chất thu nhập của công nhân viên. Nội dung của tài
khoản này như sau:
Bên nợ:
Các khoản tiền lương, thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả,
đã ứng trước cho người lao động
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động
Bên có:
Các khoản tiền lương, thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác thực tế
phải trả cho người lao động
Dư có:
Các khoản tiền lương, thưởng còn phải trả cho người lao động
Dư nợ:

Số trả thừa cho người lao động (Số đã trả >số phải trả)
Hạch toán tổng hợp tiền lương và tình hình thanh toán với người lao động
được thể hiện qua sơ đồ sau:

×