Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Thực trạng kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả tiêu thụ tại công ty dệt vải công nghiệp Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.4 KB, 44 trang )

Thực trạng kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm,
xác định kết quả tiêu thụ tại công ty dệt vải công
nghiệp Hà nội
I. Khái quát chung về Công ty Dệt vải Công nghiệp Hài nội.
Tên gọi: công ty dệt vải công nghiệp hà nội
Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Industrial Canvas Textile Company.
Tên viết tắt: HAICATEX.
Địa chỉ: 93 Đờng Lĩnh Nam - Mai Động- Hai Bà Trng- Hà Nội
Tổng số công nhân viên: 936 ngời.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Dệt vải Công nghiệp Hà
Nội.
Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội là doanh nghiệp quốc doanh trực
thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam- Bộ Công nghiệp. Công ty đợc thành lập từ
tháng 4 năm 1967 tiền thân từ một Xí nghiệp thành viên của Nhà máy Dệt Nam
Định đợc lệnh tháo dỡ máy móc thiết bị sơ tán lên Hà Nội mang tên Nhà máy Dệt
chăn, địa chỉ tại xã Vĩnh Tuy- Thanh Trì - Hà Nội. Quá trình công nghệ lúc đó là
tận dụng bông, đay, phế liệu của Nhà máy liên hợp Dệt Nam Định để sản xuất
chăn chiên.
Từ 1970-1972 dây chuyền này đợc lắp ráp và đa vào sử dụng, sản phẩm
làm ra đợc nhà máy Cao Su Sao Vàng chấp nhận tiêu thụ để thay thế cho vải mành
phải nhập của Trung quốc, mang lại xu thế hoạt động sản xuất kinh doanh ổn
định.
Năm 1973 trao trả dây truyền dệt chăn chiên cho Nhà máy liên hợp Dệt
Nam Định, Nhà máy nhận thêm nhiệm vụ lắp đặt dây truyền sản xuất vải bạt song
song với dây truyền sản xuất vải mành. Đến tháng 10 /1973 Nhà máy đổi tên
thành Nhà máy Dệt vải Công nghiệp Hà Nội với nhiệm vụ sản xuất các loại vải
dùng trong công nghiệp, làm t liệu sản xuất cho các ngành khác.
Ngày 28/8/1994 Nhà máy đổi tên thành Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà
Nội theo giấy phép thành lập số 100151 ngày 23/08/1994 của Uỷ ban kế hoạch
Nhà nớc với chức năng hoạt động đa dạng hơn, phù hợp với điều kiện cụ thể của
Công ty và xu thế quản lý tất yếu hiện nay.


Năm 1997 Công ty lại tiếp tục đầu t thêm một dây truyền may, thiết bị nhập
hoàn toàn của Nhật với 150 máy may công nghiệp và đã đi vào hoạt động trong
năm 1998.
Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội là một doanh nghiệp hạch toán kinh
tế độc lập, tự chủ về mặt tài chính, có đầy đủ t cách pháp nhân, có con dấu riêng.
Là doanh nghiệp duy nhất trong cả nớc đợc giao nhiệm vụ sản xuất các loại vải
dùng trong công nghiệp, chính vì vậy mà các điều kiện sản xuất, các thông số kỹ
thuật công ty phải tự tìm tòi kinh nghiệm, trao đổi sản phẩm cùng loại với các
doanh nghiệp khác trong ngành. Trong điều kiện nh vậy công ty vừa tổ chức sản
xuất, vừa từng bớc hoàn thiện các quy trình công nghệ, sắp xếp lại lao động hợp lý
đa năng xuất lao động không ngừng tăng lên. Qua 34 năm xây dựng và trởng
thành, công ty đã phát triển lớn mạnh cả về cơ sở vật chất lẫn kỹ thuật, trình độ
sản suất và quản lý, có đội ngũ cán bộ công nhân viên có phẩm chất chính trị,
trình độ chuyên môn, tay nghề cao. Từ khi Công ty đợc thành lập đến nay các sản
phẩm của công ty đã nhiều lần đợc đánh giá đạt tiêu chuẩn chất lợng cao nh vải
mành cotton đợc cấp giấy phép chất lợng cấp 1, vải bạt 3x3, 3x 4 đợc tặng huy ch-
ơng vàng tại hội chợ triển lãm thành tựu kinh tế Việt Nam. Đặc biệt Công ty đã đ-
ợc hội đồng Nhà nớc thởng huân chơng lao động hạng hai và hạng ba. Dới đây là
một số chỉ tiêu chủ yếu Công ty qua các năm 1998-1999-2000.
Biểu 01: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Đơn vị tính: Đồng
TT Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
1 Giá trị sản xuất 31.247.586.300 40.896.252.600 43.533.286.129
2 Doanh thu bán hàng 30.473.798.740 56.440.893.460 74.414.829.696
3 Lãi thuần 14.885.921 17.872.646 25.003.455
4 Vốn kinh doanh 14.246.128.829 14.246.128.829 14.746.128.829
5 Nộp ngân sách 1.117.566.722 2.860.834.482 4.051.400.734
6 Số lao động 851 962 936
7 Thu nhập BQ/ngời 607.991 669.474 684.000
Qua biểu 01 ta thấy lợi nhuận của Công ty có xu hớng tăng lên, năm 1999

là năm đầu tiên Công ty thực hiện luật thuế GTGT, mức thuế doanh thu trớc đây
áp dụng cho Công ty: Vải là 4%, sợi xe 2%, nay áp dụng mức thuế chung là 10%
nên Công ty gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, qua số liệu mà Công ty đã đạt đợc
cho thấy Công ty đã có rất nhiều cố gắng trong quản lý sản xuất và trong công tác
tiêu thụ sản phẩm, tăng thu nhập và giải quyết đợc nhiều việc làm cho ngời lao
động.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty.
2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Sản xuất và kinh doanh các loại vải mành, vải bạt và các loại mộc (không
qua tẩy nhuộm) sợi xe các loại và sản phẩm may. Những sản phẩm này đợc sử
dụng rộng rãi cho các ngành công nghiệp trong và ngoài nớc, cụ thể:
- Vải mành: Đợc dùng làm nguyên liệu trong sản xuất lốp ôtô, xe máy, xe
đạp, dây đai thang. Khách hàng chủ yếu là các Công ty cao su nh công ty cao su
Miền Nam, cao su Hải Phòng, cao su Sao Vàng, cao su Đà Nẵng, cao su Biên
Hoà...
- Vải bạt các loại: Với kích cỡ, khổ vải dầy, mỏng khác nhau đợc các khách
hàng, các nhà sản xuất dùng làm giầy vải các loại, ống dẫn nớc, băng tải loại nhỏ,
găng tay bảo hộ lao động. Khách hàng chủ yếu là Công ty Giầy Thăng Long, Giầy
Thuỵ Khuê, Giầy Thợng Đình, Giầy Hiệp Hng, Giầy Cần Thơ, Cục quân trang-
Bộ quốc phòng, Công ty Bánh kẹo Hải Hà và các cơ sở sản xuất bia tiêu thụ
mạnh....
- Hàng may: Chủ yếu may gia công xuất khẩu, may uỷ thác xuất khẩu,
ngoài ra còn may bán ở trong nớc.
- Sợi xe các loại: Dùng làm chỉ khâu dân dụng, chỉ khâu công nghiệp, khâu
vỏ bao xi măng, khâu vỏ bao đựng phân bón. Khách hàng chủ yếu là các doanh
nghiệp bạn nh xi măng Hoàng Thạch, Phân lân Văn Điển, Phân đạm Hà Bắc.
Ngoài ra còn xe sợi cho các Công ty dệt lụa Nam Định, Công ty Dệt Hà Nội.. để
dệt các loại vải dầy.
Bên cạnh đó Công ty còn đợc phép kinh doanh một số vật t cho ngành dệt
nh nhập bông từ nớc ngoài về và bán cho các Nhà máy dệt sợi nh dệt 8/3, Dệt

Vĩnh Phú...
2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất.
Công ty có 3 Xí nghiệp thành viên: Xí nghiệp vải bạt, Xí nghiệp vải mành,
Xí nghiệp may. Mỗi Xí nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất khác nhau nên
việc sản xuất sản phẩm khác nhau. ở xí nghiệp thành viên bộ máy tổ chức quản lý
bao gồm một Phó giám đốc Công ty kiêm giám đốc Xí nghiệp phụ trách chung,
một Phó giám đốc Xí nghiệp phụ trách công tác lao động tiền lơng, một Phó giám
đốc phụ trách công tác kỹ thuật. Nhân viên phân xởng bao gồm các kế toán thống
kê làm nhiệm vụ ghi chép số liệu ban đầu và báo cáo lên các bộ phận có liên quan
nh phòng Tài chính kế toán, phòng sản xuất kinh doanh, phòng khoa học công
nghệ. Định kỳ hàng tuần (thứ 2) các Giám đốc Xí nghiệp họp giao ban cùng với
lãnh đạo Công ty và các bộ phận phòng ban của Công ty báo cáo tình hình sản
xuất kinh doanh. Thông qua hoạt động của Xí nghiệp thành viên Giám đốc Công
ty cùng các phòng chức năng chỉ đạo sản xuất xuống từng Xí nghiệp.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
3.1. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty (sơ đồ 22)
Trong cơ chế thị trờng cũng nh nhiều công ty khác, Công ty Dệt vải Công
nghiệp Hà Nội đợc quyền chủ động quyết định bộ máy quản lý trong nội bộ để
phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và hoạt động có hiệu quả. Công ty đã tổ
chức bộ máy theo kiểu trực tuyến chức năng.Theo kiểu cơ cấu tổ chức này toàn
bộ mọi hoạt động của Công ty đều chịu sự quản lý thống nhất của Giám đốc Công
Giám đốc công ty
Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc sản xuất
Xí nghiệp dệt bạtXínghiệp dệtmànhPhòng khoa học công nghệPhòngtàichínhkếtoánPhòngsảnxuấtkinhdoanhPhòng hành chính tổnghợpPhòngdịchvụ đời sốngPhòngbảo vệ quânsựXí nghiệp maythêu
ty cùng sự trợ giúp của các phó giám đốc. Với 936 cán bộ công nhân viên (Năm
2000) Công ty thờng xuyên kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý.
Sơ đồ 21: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Giám đốc công ty: Là ngời chịu trách nhiệm trớc nhà nớc về toàn bộ hoạt
động kinh doanh của Công ty và là ngời chỉ huy cao nhất, điều hành mọi hoạt

động kinh doanh của Công ty, bảo đảm việc làm và thu nhập cho cán bộ công
nhân viên trong toàn Công ty theo luật lao động của nhà nớc ban hành. Ngoài ra
giám đốc còn trực tiếp phụ trách phòng tài chính- kế toán, phòng sản suất kinh
doanh, phòng hành chính tổng hợp.
- Phó giám đốc công ty: Là ngời giúp giám đốc quản lý các mặt hoạt động
đợc phân công và đợc uỷ quyền trong việc ra quyết định. Có 2 phó giám đốc:
+ Phó giám đốc phụ trách sản xuất: trực tiếp phụ trách các mặt công tác của
xí nghiệp may thêu, phòng dịch vụ đời sống, phòng bảo vệ quân sự.
+ Phó giám đốc phụ trách nghiên cứu kỹ thuật, trực tiếp phụ trách phòng
khoa học công nghệ, Xí nghiệp dệt bạt, Xí nghiệp dệt mành.
- Kế toán trởng: Giúp giám đốc thực hiện pháp lệnh kế toán trong Công ty
và các phòng ban khác.
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
- Phòng hành chính tổng hợp: gồm 19 ngời.
Tham mu cho giám đốc về quản lý hành chính, quản trị, tổ chức bộ máy
quản lý và lao động tiền lơng, nghiên cứu, xây dựng hoàn thiện mô hình tổ chức
công ty đào tạo sắp xếp cán bộ công nhân viên, xây dựng quỹ tiền lơng định mức
lao động tổng hợp ban hành các quy chế quản lý, sử dụng lao động, giải quyết các
chế độ lao động theo quy định của nhà nớc, thực hiện các nghiệp vụ lễ tân, nghiệp
vụ quản trị.
- Phòng khoa học công nghệ: Gồm 10 ngời.
Xây dựng chiến lợc sản xuất của Công ty, quản lý các hoạt động kỹ thuật
của Công ty. Tiếp nhận, phân tích các thông tin khoa học kinh tế mới; xây dựng
quản lý các quy trình, quy phạm tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lợng sản phẩm, định
mức kỹ thuật; tiến hành nghiên cứu chế thử sản phẩm mới, tổ chức quản lý, đánh
giá các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
- Phòng sản xuất kinh doanh: Gồm 19 ngời.
Điều hành toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động xuất,
nhập khẩu, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, quản lý cung ứng vật t, bảo quản, dự trữ vật
t.

- Phòng tài chính kế toán: Gồm 19 ngời.
Tham mu cho giám đốc về quản lý, huy động và sử dụng các nguồn vốn
của công ty đúng mục đích, đạt hiệu quả cao nhất, hạch toán bằng tiền mọi hoạt
động của Công ty, giám sát kiểm tra công tác tài chính kế toán ở các đơn vị trực
thuộc Công ty.
- Phòng dịch vụ đời sống: Gồm 36 ngời.
Nuôi dạy các cháu trẻ mẫu giáo, khám chữa bệnh, tổ chức bữa ăn công
nghiệp và các hoạt động dịch vụ khác.
- Phòng bảo vệ quân sự: Gồm 20 ngời.
Chịu trách nhiệm trớc giám đốc về toàn bộ vật t, hàng hoá, máy móc thiết
bị, tài sản của Công ty, không để thất thoát h hỏng, thờng xuyên làm tôt công tác
Kế toán trưởng
Phó phòng tài chính kế toánkiêm kế toán tổng hợp
Kế toán vậttưKế toán tiền lươngKế toán tổng hợp chi phívà tínhgiá thànhKế toán thành phẩm và tiêu thụKếtoán thanhtoánThủ quỹ
Nhân viên kế toán ở các đơn vị trực thuộc
phòng cháy chữa cháy. Đề xuất các biện pháp phòng ngừa các vụ việc tiêu cực có
hiệu quả. Hàng năm tham gia công tác huấn luyện quân dự bị.
Cùng với hoạt động quản lý của các phòng ban chức năng, ở các Xí nghiệp
còn có các quản đốc phân xởng chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất ở
phân xởng mình, bố trí từng tổ, đội sản xuất cho phù hợp với trình độ và khả năng
của từng công nhân viên, thờng xuyên giám sát và hớng dẫn kỹ thuật cho công
nhân (Xí nghiệp bạt có 324 ngời, Xí nghiệp mành có 350 ngời, xí nghiệp may có
350 ngời).
4. Đặc điểm tổ chức kế toán ở công ty.
4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty (sơ đồ 23).
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, phòng tài chính-
kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Công ty, ở các Xí nghiệp thành
viên chỉ bố trí các kế toán phân xởng làm nhiệm vụ ghi chép ban đầu, thu nhập số
liệu giản đơn, gửi về phòng tài chính- kế toán.
Nhiệm vụ của từng kế toán trong phòng:

- Kế toán trởng: Trực tiếp phụ trách phòng tài chính kế toán Công ty theo
chức năng chuyên môn, chịu trách nhiệm trớc cơ quan quản lý cấp trên và giám
đốc Công ty về các vấn đề có liên quan đến tình hình tài chính và công tác kế toán
của Công ty.
- Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng tài chính- kế toán: Làm tham mu cho
kế toán trởng đồng thời quản lý chung về tất cả các phần kế toán trong Công ty,
chịu trách nhiệm tổng hợp tất cả các số liệu từ nhật ký- chứng từ, các bảng kê để
lập báo cáo quyết toán tài chính theo quy định của nhà nớc.
Sơ đồ 22. Tổ chức bộ máy kế toán công tY
- Kế toán vật t: Theo dõi chi tiết việc thực hiện các nghiệp vụ cụ thể liên
quan đến nhập -xuất - tồn vật t, theo dõi thanh toán công nợ với ngời bán.
- Kế toán tiền lơng: Theo dõi bảng tổng hợp thanh toán lơng và phụ cấp
cho các nhân viên, lập bảng phân bổ lơng và các khoản trích theo lơng cho từng
đối tợng, tính lơng thời gian và lơng sản phẩm theo nguyên công từng giai đoạn
sản xuất.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí
sản xuất phát sinh, tính giá thành cho từng loại sản phẩm.
-Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình thu, chi, sử dụng quỹ tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng của Công ty, đồng thời theo dõi sự biến động của tài sản, chịu
trách nhiệm trong việc quản lý toàn bộ tài sản cố định, trích và phân bổ khấu hao
tài sản cố định cho các đối tợng sử dụng theo quy định của nhà nớc.
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ: Theo dõi tình hình nhập, xuất kho thành
phẩm, tình hình tiêu thụ thành phẩm và theo dõi công nợ của khách hàng, đồng
thời hàng tháng có nhiệm vụ lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm trong việc quản lý bảo quản toàn bộ lợng tiền
mặt của Công ty trong két sắt.
Ngoài ra còn có kế toán ở các đơn vị trực thuộc nh kế toán Xí nghiệp vải
bạt, kế toán Xí nghiệp vải mành, kế toán Xí nghiệp may. Hàng tháng kế toán của
các đơn vị có trách nhiệm tổng hợp chứng từ sổ sách của đơn vị mình về quyết
toán với phòng tài chính kế toán của Công ty.

Tuy có sự phân chia giữa các phần hành kế toán(mỗi nhân viên kế toán phụ
trách một công việc nhất định) nhng giữa các bộ phận có sự kết hợp hài hoà với
nhau.
4.2. Đặc điểm công tác kế toán của Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội.
Là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ t cách
pháp nhân, trang trải mọi chi phí để đạt đợc mức lợi nhuận cao nhất. Do đó khi đi
vào công tác hạch toán kế toán Công ty đã tuân thủ mọi quy định của bộ tài chính
ban hành. Có thể khái quát chế độ kế toán áp dụng tại Công ty nh sau:
+ Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký- Chứng từ
+ Phơng pháp kế toán hàng tồn kho:
- Nguyên tắc đánh giá: Theo từng kho
- Phơng pháp xác định giá hàng tồn kho cuối kỳ: Theo phơng pháp giá bình
quân gia quyền.
- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thờng xuyên.
Công ty sử dụng hầu hết các chứng từ trong hệ thống các chứng từ do bộ tài
chính ban hành. Việc áp dụng hệ thống TK theo quyết định 1141/CĐKT ngày
1/11/1995 và việc vận dụng hệ thống sổ kế toán của hình thức Nhật ký- Chứng từ
đầy đủ đã đảm bảo phản ánh đợc toàn bộ nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh và
giúp cho việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác.
Công ty có trang bị máy vi tính cho công tác kế toán nhng công việc kế
toán không hoàn toàn sử dụng máy vi tính mà chỉ sử dụng một phần công việc kế
toán để giảm bớt sự nặng nhọc cho nhân viên kế toán.
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết TK 641,642 Sổ kho Sổ chi tiết thanhtoán với người muaSổ chi tiếtbán hàng
Bảng kê số 5 Bảng kê số 8,9 Bảng kê số 11 Sổ tiêu thụ
Nhật ký Chứng từ số 8
Sổ cáiTK155, 511 632,641,642,911,131
Báo cáo tài chính
Phần hành kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ đã góp phần theo dõi chính xác, trung thực tình hình nhập- xuất kho thành

phẩm, tình hình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ, nó đóng vai trò
rất quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán Công ty. Dới đây là sơ đồ luân
chuyển chứng từ kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết qủa
tiêu thụ ở Công ty.(Sơ đồ 24).
Sơ đồ 24: Trình tự luân chuyển chứng từ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
II. Tổ chức hạch toán thành phẩm ở Công ty Dệt vải Công
nghiệp Hà nội:
1. Đặc điểm thành phẩm ở công ty:
Sản phẩm truyền thống của Công ty bao gồm các loại vải mành, vải bạt, sợi
xe các loại. Ngoài ra Công ty còn có thêm các sản phẩm may với công suất
150.000 sp/ năm.
Sản phẩm của Công ty đều là thành phẩm vì chúng đợc hoàn thành ở bớc
công nghệ cuối cùng của quy trình sản xuất. Để tiện cho việc quản lý và hạch
toán, thành phẩm của Công ty đợc chia làm nhiều loại, mỗi loại có quy cách,
phẩm chất, đặc tính... khác nhau. Sự phong phú đa dạng của các loại thành phẩm
tạo điều kiện tốt cho khâu tiêu thụ, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng, tuy
nhiên đây cũng là một đặc điểm gây phức tạp khó khăn cho công tác quản lý
thành phẩm cũng nh hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp các loại thành phẩm
của Công ty.
Cơ sở để phân loại thành phẩm của Công ty là dựa vào giá trị sử dụng và
chỉ số kỹ thuật của từng loại thành phẩm do phòng khoa học công nghệ quy định.
Sau đây là một số thành phẩm của Công ty(biểu số 02).
Với phơng châm sản phẩm bán ra phải luôn giữ chữ tín với khách hàng
Công ty tìm cách đẩy mạnh khối lợng hàng hoá tiêu thụ, thu hồi vốn nhanh để quá
trình sản xuất diễn ra liên tục và có hiệu quả. Do vậy Công ty phải quản lý thành
phẩm cả về số lợng, chất lợng, giá thành, giá bán.
- Về mặt số lợng: thành phẩm đợc sản xuất ra với số lợng nhiều hay ít, thời
gian hoàn thành nh thế nào đợc phòng sản xuất kinh doanh lập kế hoạch cho từng

tháng, quý. Trên cơ sở đó theo dõi tình hình nhập - xuất -tồn kho theo từng thứ
thành phẩm, từng kho thành phẩm ở kho, phòng sản xuất kinh doanh và phòng kế
toán tài chính.
- Về mặt quy cách chất lợng thành phẩm: Trớc khi nhập kho thành phẩm đ-
ợc kiểm tra một cách nghiêm ngặt, kiên quyết không nhập kho những thành phẩm
Số lượng TP tồn đầu kỳ
Đơn giá bình quân
Giá thực tế TP tồn đầu kỳ Giá thực tế TP nhập trong kỳ
+
Số lượng TP nhập trong kỳ
=
+
Giá thực tế Tp xuất kho Số lượng TP xuất kho Đơn giá= x
không đủ tiêu chuẩn, khi giao hàng cho khách hàng thủ kho và tổ kiểm tra thành
phẩm còn kiểm tra lại chất lợng thành phẩm đảm bảo giữ uy tín với khách hàng.
2. Tính giá thành phẩm:
ở Công ty Dệt vải Công nghiệp thành phẩm đợc tính theo giá thực tế. Đối
với thành phẩm nhập kho kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành căn cứ vào các
khoản chi phí phát sinh trong tháng. Việc tính giá thành của từng loại thành phẩm
đợc thực hiện vào cuối tháng. Để tiện cho việc theo dõi trong phần này em chỉ đa
ra số liệu trong tháng 11. Giá thành của một số thành phẩm chủ yếu của công ty
trong tháng 11 / 2000. (Biểu số 03).
- Đối với thành phẩm xuất kho: Hiện nay Công ty đang áp dụng phơng
pháp tính giá thành phẩm xuất kho theo phơng pháp giá thực tế bình quân gia
quyền,vì vậy giá thực tế thành phẩm xuất kho chỉ đợc xác định vào cuối kỳ hạch
toán.
Ví dụ: Căn cứ vào số d đầu kỳ của bảng kê số 8 (tháng 11/2000) của vải mành PA
phần giá trị thực tồn đầu kỳ và số lợng tồn đầu kỳ, căn cứ vào phần Nợ TK 155
trên bảng kê 8 để ghi giá trị thực tế nhập trong kỳ và số lợng nhập trong kỳ ta có
đơn giá bình quân vải mành PA.

286.737.306 +4.337.570.779
Đơn giá BQ vải mành PA = = 42.695,2(đ)/kg
7206,2 + 101.103,6
Giá thực tế xuất kho
vải mành PA
= 76.784,8 kg x 42.695,2 = 3.278.341.950 (đ)
Việc xác định đúng giá thực tế thành phẩm nhập kho và thành phẩm xuất
kho là cơ sở để Công ty xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Biểu số 02: thành phẩm
(Trích tháng 11 năm 2000)
Loại TP Thứ thành phẩm Loại TP Thứ thành phẩm
Vải bt Vải 195
Vải 3725
Vải 34318
Vải 3*3
Vải 3436
Vải 20170
Vải 3*4
Vải 20232
Vải 34205
Vải 34230
Vải 39392
Vải 1780
...
Vải mành
Sợi xe
Vải mành PA
vải mành cotton
.

.
Sợi xe 34/12 cotton
Sợi xe 34/12 PE
Sợi xe 14/3 cotton
Sợi xe 14/7 cotton
Sợi xe 34/72
Sợi xe 34/9 PE
Sợi xe 34/6 PE
Sợi xe 20/9 PE
...
Biểu số 03: Giá thành đơn vị sản phẩm tháng 11/2000.
Thứ TP Giá thành đơn vị Thứ thành phẩm Giá thành đơn vị
Vải 195
Vải 3725
Vải 34318
Vải 3*3
Vải 3436
Vải 20170
Vải 3*4
Vải 20232
19327,03
4615
9407,03
6812,52
6799,61
13102,35
10231,82
9375,28
Vải 2188
Vải 3243

Vải bạt chất lợng
Vải mành PA
Vải mành cotton
Sợi xe 20/9 PE
Sợi xe 34/6 PE
...
16373,17
16466,56
56940,62
42902,23
34377,28
22970,41
24811,9
Vải 34205
...
8724,99
...
3. Chứng từ kế toán và thủ tục nhập, xuất thành phẩm.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của kế toán và để thực hiện chính xác, kịp thời
việc hạch toán luân chuyển vốn, bảo vệ tài sản của Công ty thì quá trình nhập -
xuất thành phẩm đều phải có chứng từ ghi chép kịp thời, đầy đủ, chính xác.
Những chứng từ này cung cấp số liệu cho công tác kế toán thành phẩm, là căn cứ
hợp pháp để tiến hành việc hạch toán thành phẩm và đảm bảo sự chính xác về số
liệu mà kế toán tiến hành xử lý, cung cấp.
Hiện nay cách lập và luân chuyển chứng từ nhập - xuất thành phẩm ở Công
ty đợc thực hiện nh sau:
+ Nhập kho thành phẩm:
Các bộ phận, phân xởng sản xuất làm xong sản phẩm thì trớc khi nhập kho
phải đa qua bộ phận KCS để kiểm tra chất lợng sản phẩm, xác nhận phù hợp với
tiêu chuẩn kỹ thuật quy định thì tiến hành nhập kho thành phẩm.

Mỗi khi có thành phẩm nhập kho thì phòng sản xuất kinh doanh tiến hành
lập " phiếu nhập kho" làm 3 liên.
Liên 1: Lu lại phòng sản xuất kinh doanh.
Liên 2: Giao cho thống kê phân xởng lu.
Liên 3: Giao cho thủ kho để thủ kho ghi thẻ kho sau đó chuyển đến cho
phòng kế toán- tài chính làm căn cứ ghi sổ.
Phiếu nhập kho thành phẩm chỉ ghi số lợng theo từng loại, thứ thành
phẩm. Số lợng này là căn cứ để hạch toán giá thành thành phẩm của Công ty
(Biểu số 04).
+ Xuất kho thành phẩm:
Thành phẩm của Công ty chủ yếu đợc xuất dùng phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng và sản xuất xã hội. Mỗi khi có nhu cầu xuất kho thành phẩm phòng kinh
doanh phải viết " Hoá đơn GTGT"," Phiếu xuất kho" cho trờng hợp xuất bán, viết
" Hoá đơn xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ" cho trờng hợp xuất thành phẩm đem
đi triển lãm giới thiệu sản phẩm, "Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ cho tr-
ờng hợp tiếp tục gia công chế biến".
Ví dụ: Biểu số 5 là phiếu xuất kho thành phẩm vải bạt cho bộ phận may để may
bán trong nớc.
Biểu số 04: Phiếu nhập kho.
Đơn vị: Cty Dệt vải CN Hà Nội Phiếu nhập kho Mẫu số 01-VT
Địa chỉ: 93-Lĩnh nam- HBT- HN ngày 25/ 11/2000 QĐ số 1141 TC /CĐKT
Ngày 1/11/1995 của bộ TC
Số: 13
Nợ:
Có:
Họ tên ngời giao hàng: Chị Phơng xí nghiệp mành.
Theo.... số.... ngày... tháng... năm... của...
Nhập tại kho: TP II.
Stt
Tên nhãn hiệu,

quy cách, phẩm
chất hàng hoá
Mã số Đvt
Số lợng
Đơn
giá
Thành
tiền
Theo chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Mành PA K 117 Kg 32.035,2 31.852,2
Cộng
32.035,2 31.852,2
Nhập ngày 25 tháng 11 năm 2000
Viết bằng chữ:....................................................................................................
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Ngời giao hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

×