Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH VÀ KIẾN TRÚC HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.85 KB, 60 trang )

LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH
VÀ KIẾN TRÚC HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần máy tính và kiến trúc Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần máy tính
và kiến trúc Hà Nội
Công ty cổ phần máy tính và kiến trúc Hà Nội được thành lập theo
quyết định số 0103007424 do Sở kế hoạch đầu tư cấp ngày 20 tháng 4 năm
2005 với chức năng dịch vụ lắp ráp, cung cấp máy tính và thiết bị văn phòng,
dựa trên sự hợp tác của những kỹ sư làm việc trong các ngành khoa học cơ
bản, khoa học ứng dụng như: Công nghệ thông tin, thiết kế công nghiệp, ….
Công ty có một quá trình hình thành và phát triển với nhiều thay đổi do sự
biến động của tình hình kinh doanh cũng như xu thế của thị trường.
Công ty cổ phần máy tính và kiến trúc Hà Nội được thành lập với các
thông tin chính sau:
Tên công ty: Công ty cổ phần máy tính và kiến trúc Hà Nội
Tên giao dịch : Artek company
Trụ sở chính: Số 312 C3 Nam Đồng - Đống Đa - Hà Nội
Văn phòng: 4/178 Thái Hà – Đống Đa – Hà Nội
Điện thoại: 04.5375949
Fax : 04.5375950
Showroom: 23 Thái Hà - Đống Đa – Hà Nội
Điện thoại: 04.5376146
Fax :04.5376146
Website: www.artekvn.com
Email:

ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
2
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN


Mã số thuế : 0101643127
Tài khoản :102.010.000.185958 tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
Trong những ngày đầu mới thành lập, công ty còn gặp nhiều khó khăn
cơ sở vật chất khiêm tốn, vốn kinh doanh ít lại bị chiếm dụng, đội ngũ cán bộ
nghiệp vụ non trẻ, ít kinh nghiện, thiếu về số lượng, các trang thiết bị phục vụ
cho công việc còn thiếu thốn lạc hậu. Công ty lúc này chủ yếu cung cấp các
thiết bị máy tính theo đơn đặt hàng của các khách hàng quen , làm đại lý mua
bán kí gửi hàng hoá, cung cấp máy tính và các thiết bị máy tính. Là một
doanh nghiệp nhỏ tự bươn trải trong cơ chế thị trường mạnh mẽ cùng những
biến động khách quan về giá cả trong nước và quốc tế, tỉ giá ngoại tệ thay đổi,
chính sách chế độ nhà nước không ngừng tác động lớn đến quá trình kinh
doanh của công ty, nhưng dưới sự chỉ đạo sát sao của Ban giám đốc công ty,
sự phấn đấu nỗ lực không ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên, công ty
đã tồn tại và không ngừng lớn mạnh.
Khi đã có vị trí trên thị trường và có những bạn hàng kinh doanh quen
thuộc, công ty đã chính thức nhận cung cấp máy tính linh kiện máy tính, thiết
bị văn phòng theo các đơn đặt hàng của các dự án lớn. Công ty dã có khả
năng cung cấp đủ nhu cầu của khách hàng lớn và cả những khách hàng nhỏ lẻ.
Với sự đổi mới trong các hình thức kinh doanh của công ty như viêc giao dịch
với các khách hàng quen thuộc hoặc tìm kiếm các khách hàng mới được
phòng kinh doanh thực hiện trên điện thoại và qua mạng lưới Internet rất có
hiệu quả. Sự khai thác hiệu quả này đã tạo điều kiện cho sản phẩm của công
ty có thị trường tiêu thụ rộng lớn hơn không chỉ ở miền Bắc mà còn ở miền
Nam, miền Trung và trên khắp cả nước, với các hợp đồng kinh tế bán buôn,
đấu thầu các dự án của bạn hàng. Vì thế đội ngũ nhân viên, phòng ban của
công ty cũng tăng thêm, hoạt động kinh doanh được mở rộng và doanh số của
công ty cũng nhờ thế mà tăng lên.
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
2
3

LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Từ khởi đầu chỉ có một đội ngũ công nhân viên ít ỏi, năng lực và
chuyên môn còn nhiều bỡ ngỡ cũng như tài chính còn nhiều hạn chế trong bối
cảnh đất nước đang tăng tốc trên đà hội nhập khu vực thế giới. Hiện nay Công
ty cổ phần máy tính và kiến trúc Hà Nội đã đạt được một số những thành tựu
đáng ghi nhận trong đó có một số chỉ tiêu phát triển toàn diện như nguồn nhân
lực, tăng vốn trong đầu tư đa kì, thị phần ổn định và đặc biệt là dành được
ngày càng nhiều sự tin cậy của các đối tác kinh doanh cũng như của quý
khách hàng.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
• Loại hình doanh nghiệp
Công ty cổ phần máy tính và kiến trúc Hà Nội hoạt động theo mô hình
công ty cổ phần, dựa trên sự đóng góp vốn của các thành viên trong công ty,
có tư cách pháp nhân theo quy định pháp luật Việt Nam, hoạt động theo chế
độ hạch toán kế toán độc lập, có tài khoản riêng tại ngân hàng, có con dấu
riêng để giao dịch theo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty, tự chủ về
tình hình tài chính của mình. Ban giám đốc là những người đưa ra chiến lược
phát triển của công ty và điều hành chung mọi hoạt động bởi bộ máy quản lý
phân cấp chức năng từ trên xuống. Công ty hoạt động theo nguyên tắc dân
chủ công khai, thống nhất, tôn trọng pháp luật nhằm mục đích phát triển kinh
doanh, bảo toàn và tăng trưởng vốn góp của các thành viên, giải quyết việc
làm và đời sống cho người lao động trong công ty, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đối với nhà nước theo quy định của pháp luật.
• Nhiệm vụ kinh doanh
Qua nhiều thay đổi và thích ứng với tình hình của công ty và thị trường ,
hiện nay nghành nghề kinh doanh chính của công ty là:
 Sản xuất và lắp ráp máy tính thương hiệu Artek Power
 Cung cấp máy tính xách tay và thiết bị kỹ thuật số
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
3

4
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
 Cung cấp linh kiện máy vi tính, thiết bị văn phòng
 Cung cấp và lắp đặt tổng đài, thiết bị viễn thông
 Thiết kế, triển khai lắp đặt hệ thống mạng và công nghệ thông tin
 Tư vấn giải pháp và cài đặt phần mềm tin học
 Dịch vụ bảo trì mạng máy tính
 Cung cấp mực in Laser, mực in phun chính hiệu
 Thiết kế và thi công công trình trang trí nội thất
• Sản phẩm và dịch vụ của công ty
Chuyên cung cấp các loại hàng hoá và dịch vụ sau:
 Máy tính để bàn: Intel, Compaq, HP, IBM, Acer
 Máy chủ: Intel, Compaq, HP, IBM, Acer
 Máy tính xách tay: HP Compaq , IBM, Toshiba, Sony, Acer
 Máy văn phòng: Canon, Recoh, Xerox, Sharp, Brother…
 Máy in Laser: HP, Canon, Epson, Xerox, Samsung
 Máy in phun: HP, Epson, Canon
Máy in kim: Epson
 Plotter: HP
 Mực in: HP
 Thiết bị mạng: Cisco, 3COM, HP, Intel , AMP
 Vật tư, linh kiện : Intel, Gigabyte, A Open, Maxtop, Samsung,…
 Phần mềm: Microsoft
 Tư vấn miễm phí : Máy tính, Máy chủ, Máy in, Hệ thống mạng
 Thiết kế và lắp đặt: Mạng LAN, Mạng WAN
 Dịch vụ phần mềm: Thiết kế theo yêu cầu
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Hiện nay, Công ty cổ phần máy tính và kiến trúc Hà Nội có một đội ngũ
nhân viên giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng được mọi thách thức của
thời đại công nghệ thông tin và yêu cầu của khách hàng ngày càng nhiệt tình,

chu đáo với cách phục vụ rất chuyên nghiệp. Trong những năm xây dựng và
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
4
Ban giám đốc
Giám đốc Phó giám đốc
P. Kinh doanh P. Kế toánP. Kỹ thuậtP. Tổ chức
5
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
phát triển vừa qua, nhiều bài học đã được đúc kết trong công tác quản lý, điều
hành, cũng như trong các hoạt động kinh doanh. Đây là một nỗ lực lớn của
Ban giám đốc, cũng như của toàn thể đội ngũ chuyên gia kỹ sư, cán bộ, nhân
viên trong công ty.
Để hoàn thiện tốt nhiệm vụ kinh doanh, công ty không ngừng hoàn thiện
và nâng cao bộ máy tổ chức quản lý của mình. Để phù hợp với mô hình hoạt
động, công ty đã lựa chọn mô hình quản lý tập trung theo cơ cấu trực tuyến -
chức năng, cơ cấu gọn nhẹ đem lại hiệu qủa công việc cao nhất.
• Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty thể hiện trên sơ đồ sau:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Sơ đồ 2.1 : Mô hình tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động
kinh doanh của công ty
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
Bộ phận kho – giao - vậnShowroom
5
6
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh một số năm gần đây
Đơn vị: VNĐ
Năm
Chỉ tiêu

2006 2007
Số tiền % Số tiền %
1. Tổng tài sản
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
2. Cơ cấu nguồn vốn
Nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sở hữu
17.008.579.900
12.824.469.240
4.184.110.655
17.008.579.900
10.970.534.040
6.038.045.860
100
75,4
24,6
100
64,5
35,5
19.114.873.852
14.856.647.586
4.258.226.270
19.114.873.852
12.577.586.990
6.537.286.862
100
77,7
22,3
100

65,8
34,2
Biểu số 2.1: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty
Đơn vị: VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007
2007 so với 2006
Số tuyệt đối %
1. Doanh thu BH&CCDV 82.873.171.080 102.589.236.600 19.716.065.520 123
2. Giá vốn hàng bán 78.257.670.240 97.525.632.500 19.267.962.260 124
3.Lợi nhuận gộp về BH&CCDV 4.615.500.840 5.063.604.100 448.103.260 109,7
4. Doanh thu hoạt động tài chính 12.100.000 14.356.500 2.256.500 118,6
5. Chi phí hoạt động tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
138.769.348
138.769.348
200.235.253
200.235.253
61.465.905
61.465.905
144
144
6. Chi phí bán hàng 267.493.316 274.265.400 6.772.084 102,5
7.Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.312.526.528 3.332.260.500 19.733.927 100,5
8. Lợi nhuận từ HĐKD 908.811.648 1.271.199.447 362.378.799 139,8
9. Thu nhập khác 450.293.884 501.320.000 51.026.116 111,3
10. Chi phí khác - - - -
11. Lợi nhuận khác 450.293.884 501.320.000 51.026.116 111,3
12. Tổng lợi nhuận trước thuế 1.359.105.532 1.772.519.447 413.413.915 130,4

13. Thuế thu nhập doanh nghiệp 380.549.549 496.305.445 115.755.896 130,4
15. Lợi nhuận sau thuế 978.555.983 1.276.214.002 297.658.019 130,4
16. Số lao động 70 84 14 1,2
17. Thu nhập bình quân đầu người 2,5 triệu/ người 3triệu/người 0,5triệu/người 1,2
18. Số thuế đã nộp ngân sách 680.651.203 854.263.230 173.612.027 125,5
Biểu số2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy vốn của công ty tiếp tục tăng, quy mô
ngày càng được mở rộng. Vì là một công ty thương mại do vậy công ty có
một tỷ lệ về TSCĐ tương đối thấp. Tỷ lệ vốn của công ty tập trung tương đối
cao ở vốn lưu động, giúp công ty hiệu quả hơn trong việc sử dụng vốn một
cách linh hoạt. Cơ cấu nguồn vốn của công ty cũng được duy trì tương đối ổn
định trong đó khả năng tự chủ của công ty đạt mức trên 30%. Sở dĩ tỷ trọng
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
6
7
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
nợ phải trả là tương đối cao (65.8%) là do công ty phải nhập hàng tương đối
lớn dẫn đến công nợ phải trả là lớn. Tuy nhiên với kết quả hoạt đông kinh
doanh cùng uy tín của công ty, công ty vẫn nhận được sự tin tưởng của bạn
hàng. Cùng với việc áp dụng các biện pháp làm nâng cao lợi nhuận, hoàn
thiện cơ chế kinh doanh, cắt giảm chi phí, kết qủa kinh doanh của công ty
không ngừng phát triển. Với những kết quả đạt được,trong thời gian tới công
ty hoàn toàn có thể thực hiện được các mục tiêu của mình đó là : Mở rộng thị
trường tiêu thụ, nâng cao tốc độ tăng trưởng, nâng cao lợi nhuận, …
Để có thể đạt được những kết qủa như trên, cùng với những thuận lợi giúp
cho sự phát triển của công ty cũng không ít những khó khăn cần vượt qua.
• Thuận lợi
 Xây dựng được uy tín đối với khách hàng thông qua công tác bảo đảm nguồn
hàng, dịch vụ bảo hành sau bán hàng.
 Đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm kinh doanh am hiểu về nghành hàng,

đoàn kết, nhiệt huyết xây dựng công ty.
 Là một mặt hàng khá mới và đang phát triển mạnh mẽ do vậy nhu cầu mua
hàng lớn, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh doanh của công ty.
• Khó khăn
 Bộ phận kinh doanh làm việc đôi khi còn chưa dứt khoát dẫn đến tình trạng khách
hàng thường xuyên đổi hàng, trả lại hàng dẫn đến mất nhiều chi phí thời gian và
nhân lực cho các bộ phận khác như: Đổi hàng, huỷ hoá đơn,…..
 Vốn lưu động bằng tiền mặt thấp do công nợ của các khách lẻ phải để lâu,
một số khách mua buôn thanh toán không tốt và đặc biệt là hàng tồn kho ở
mức cao. Cần có biện pháp giải quyết, quản lý tốt nguồn vốn này.
 Vốn tự có là không nhiều dẫn đến không tự chủ về nguồn vốn hiện có. Cần bổ
sung thêm nguồn vốn tự có của công ty.
Với những thuận lợi và khó khăn mà công ty đang gặp phải , Công ty cổ
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
7
Kế toán trưởng
8
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
phần máy tính và kiến trúc Hà Nội cần có một số thay đổi, bổ sung thêm
nhằm tạo điều kiện để công ty ngày một phát triển hơn.
2.1.5. Thực tế tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần máy tính và
kiến trúc Hà Nội
2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức quản lý, công tác kế
toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Theo mô hình này,
công ty chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất
cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Toàn bộ công việc kế toán
được tập trung tại phòng kế toán của công ty. Phòng kế toán phải thực hiện
toàn bộ công tác kế toán từ thu thập thông tin, xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán và
lên báo cáo tài chính. Tổ chức bộ máy kế toán (xem sơ đồ 2.2)

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
Thủ quỹ Kế toán
thanh toán
Kế toán công
nợ
Kế toán vật

Kế toán bán
hàng
Kế toán hoá
đơn GTGT
8
9
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần máy
tính và kiến trúc Hà Nội
Trưởng phòng kế toán phân định công việc và trách nhiệm của từng nhân
viên trong phòng kế toán để làm đúng nhiệm vụ được giao một cách khoa học
và mang tính chuyên nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh của hàng hoá
tiêu thụ tại công ty là thị trường phân tán rộng, mặt hàng nhiều chủng loại nên
công việc được cụ thể hoá cho từng nhân viên trong phòng. Mỗi nhân viên
đảm nhận một hoặc hai phần hành kế toán mà không vi phạm nguyên tắc bất
kiêm nhiệm của kế toán viên.
 Mối quan hệ giữa bộ máy kế toán và các phòng ban khác
Mỗi một phòng ban trong bộ máy tổ chức quản lý được giao một nhiệm vụ
khác nhau và phải chịu trách nhiệm trước ban giám đốc của công ty về nhiệm vụ
của mình.Tuy nhiên các phòng ban này có mối quan hệ hữu cơ với nhau tạo nên
một mối thống nhất hỗ trợ, cung cấp các thông tin liên quan để hoàn thành

nhiệm vụ của mỗi phòng ban nói riêng và nhiệm vụ của toàn công ty nói chung.
Từ đó thúc đẩy hiệu quả hoạt động của công ty ngày càng cao hơn.
Các phòng ban đóng vai trò nòng cốt trong việc tổ chức hoạt động của
công ty, trong đó phải kể đến sự đóng góp đáng kể của phòng kế toán. Với
quy mô hoạt động của công ty, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo
kiểu tập chung đã hỗ trợ cho việc kiểm tra, giám sát hoạt động các phòng ban
của lãnh đạo công ty. Nhờ vậy ban lãnh đạo của công ty có thể giám sát một
cách tổng quan hoạt động của toàn công ty, đưa ra các quyết định khen
thưởng, phạt tới các phòng ban, cá nhân một cách chính xác cũng như các
quyết định kinh doanh nhanh chóng, kịp thời với nhu cầu thị trường và yêu
cầu quản trị. Thông qua các số liệu kế toán qua các tháng, quý, năm để phòng
kinh doanh của công ty có kế hoạch bán hàng, tìm nguồn hàng đảm bảo chất
lượng và giá cả hợp lý. Đồng thời, bộ máy kế toán là cánh tay đắc lực hỗ trợ
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
9
10
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
cho mọi quyết định quản lý của ban giám đốc công ty.
2.1.5.2. Thực tế vận dụng chế độ kế toán tại công ty
Chế độ kế toán hiên nay công ty đang áp dụng là chế độ kế toán ban
hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 Của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính đã được cập nhật, bổ sung theo những thay đổi của chế
độ và thiết kế cho phù hợp với đặc thù hoạt động của công ty.
• Niên độ kế toán của công ty trùng với năm dương lịch, bắt đầu từ ngày
01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
• Công ty thực hiện tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
• Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường
xuyên.
• Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho là phương pháp thẻ song song
• Phương pháp xác định giá trị hàng hoá nhập, xuất kho: Giá nhập là giá thực

tế mua hàng và các chi phí trực tiếp đến việc mua hàng, giá xuất kho là giá
bình quân gia quyền.
• Phương pháp tính khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu hao nhanh.
• Sổ kế toán áp dụng theo hình thức Nhật ký chung.
Chế độ chứng từ, chế độ tài khoản, chế độ sổ sách và chế độ báo cáo kế
toán đều được vận hành theo chế độ kế toán hiện hành, luôn được cập nhật
theo những thay đổi mới nhất trong chế độ. Hình thức sổ kế toán hiện nay
công ty sử dụng là hình thức Nhật ký chung với trình tự hạch toán được thể
hiện trên sơ đồ.
Hiện nay công ty đang áp dụng phần mềm kế toán máy ASIA. Quy trình
kế toán khi áp dụng kế toán máy ( xem sơ đồ 2.3)
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
10
Ngiệp vụ kinh tế phát sinh
Chứng từ kế toán
X


l
ý

t
h
ô
n
g

t
i
n


t
h
e
o

c
h
ư
ơ
n
g

t
r
ì
n
h
Lập chứng từ theo mẫu
Nhập chứng từ vào máy tính
11
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Sơ đồ 2.3 : Quy trình xử lý số liệu của phần mềm kế toán Asia
Dựa vào các chứng từ kế toán phát sinh, kế toán viên chỉ cần nhập các số
liệu đầu vào phát sinh, máy tính sẽ tự động phân tích tài chính, kết chuyển
vào các báo cáo và sổ sách khi có yêu cầu của người sử dụng. Với sự hỗ trợ
của phần mềm kế toán máy, công tác kế toán của công ty mặc dù rất phức tạp
và khối lượng các nghiệp vụ phát sinh nhiều nhưng với bộ máy kế toán
gọnnhẹ vẫn được tiến hành rất thành công, thuận tiện, cung cấp kịp thời thông
tin cho các đối tượng quan tâm và phục vụ công tác quản lý hoạt động kinh

doanh của đơn vị.
 Vận dụng hệ thống chứng từ tại công ty
Chứng từ kế toán vừa là bằng chứng chứng minh tính hợp pháp của
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, vừa là phương tiện thanh toán về kết quả nghiệp
vụ kinh tế đó. Để đảm bảo yêu cầu quản lý, nhất là trong quan hệ về ngoại
thương, quan hệ thanh toán với ngân hàng, ngân sách, các nghiệp vụ về trao
đổi hàng hoá, công ty sử dụng hệ thống chứng từ rất đa dạng.
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
Sổ kế toán chi tiết, sổ
tổng hợp và các báo cáo
kế toán
11
12
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống chứng từ theo quyết định số
15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Là một
công ty thương mại và dịch vụ, hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, nên
công ty sử dụng hệ thống chứng từ về các hoạt động kinh doanh và dịch vụ,
các chính sách về tiền lương và các hoạt động khác.
Các chứng từ phát sinh ở đâu sẽ do kế toán của bộ phận đó lập nên và
chứng từ phát sinh ở công ty sẽ do các nhân viên kế toán phần hành chịu trách
nhiệm tổng hợp. Việc sử dụng chứng từ trong quá trình hạch toán kế toán tại
công ty đều tuân thủ theo quy định, những hướng dẫn của nhà nước về chế độ
lập, sử dụng và lưu trữ chứng từ.
 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tại công ty
Nhằm quản lý và thực hiện đúng chế độ kế toán, căn cứ theo tình hình
thực tế kinh doanh của công ty. Công ty đã sử dụng hệ thống tài khoản theo
đúng quyết định 15/2006/ QĐ- BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 của
Bộ Tài Chính với hệ thống tài khoản liên quan đến lĩnh vực hoạt động kinh
doanh hàng hoá và dịch vụ của công ty.

 Vận dụng hệ thống sổ sách kế toán tại công ty
Công ty sử dụng hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức Nhật ký chung
để quản lý các nghiệp vụ kế toán phát sinh và tổ chức ghi sổ theo quy trình xử
lý của phần mềm kế toán ASIA (xem sơ đồ 2.4)
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
12
Chứng từ kế toán
Nhật ký chung
Máy tính( phần mềm Aisa)
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ cái các tài khoản
Sổ quỹ
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
13
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 2.4: Quy trình xử lý sổ sách kế toán theo hình thức
Nhật ký chung theo phần mềm kế toán Asia
Hiện tại sổ sách của công ty được lưu trữ ở hai dạng:
 Lưu trữ trên phần mềm máy tính
 In và đóng thành các tập sổ kế toán
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Báo cáo quản trị

13
14
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tại công ty
Công ty sử dụng hệ thống báo cáo tài chính theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính, bao gồm 4
báo cáo cơ bản là: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Bên cạnh các báo cáo tài chính bắt buộc phải lập, công ty còn xây dựng hệ
thống báo cáo quản trị để phục vụ công tác quản lý chung của công ty: Báo
cáo doanh thu, tổng hợp vật tư, bảng kê bán hàng và công nợ, bảng kê mua
hàng và công nợ, biên bản đối chiếu công nợ,…
2.2. Thực tế công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ
tại công ty cổ phần máy tính và kiến trúc Hà Nội
2.2.1. Đặc điểm công tác tiêu thụ và quản lý tiêu thụ hàng hoá tại công ty
cổ phần máy tính và kiến trúc Hà Nội
2.2.1.1. Đặc điểm hàng hoá và các phương thức tiêu thụ
• Đặc điểm hàng hoá kinh doanh của công ty
Là một công ty thương mại thuần tuý, chuyên cung cấp các loại máy vi
tính, linh kiện máy vi tính, thiết bị văn phòng, thiết bị kỹ thuật số, thiết kế,
triển khai lắp đặt hệ thống mang và công nghệ thông tin. Mặt hàng kinh
doanh của công ty chủ yếu bao gồm:
Máy tính, thiết bị tin học, truyền thông như: Máy chủ, máy tính cá nhân,
các linh kiện máy tính như loa, chíp, ram, USB, HDD, FDD, Mouse,
keyboard, Mainboard, các thiết bị mạng Lan, Wan, giải pháp mạng không
dây, màn hình,….
Các thiết bị văn phòng như: Máy photo, máy fax, máy in, máy scan,
mực in,….
Thiết bị điện tử như: Máy chiếu, máy ảnh số, máy camera,…
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A

14
15
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Với quan hệ rộng rãi và chặt chẽ với các hãng sản xuất thiết bị tin học
văn phòng hàng đầu thế giới trong lĩnh vực máy tính, thiết bị mạng, máy tính
văn phòng, trong nhiều năm qua công ty là đại lý của các hãng máy tính nổi
tiếng trên thế giới như: IBM, HP, COMPAQ, TOSHIBA, SONY, ACER,…
Công ty còn cung cấp các sản phẩm và dịch vụ in ấn, máy in hoá đơn siêu thị,
máy in mã vạch lớn trên thế giới như HP, CANON, RECOH, XEROX,
SHARP, BROTHER, EPSON,…; là đại lý tiêu thụ các sản phẩm, thiết bị
mạng của các nhà sản xuất thiết bị mạng lớn như: 3COM, HP, AMP, CISCO,
… Ngoài ra công ty còn là bạn hàng của các hãng máy tính nổi tiếng như:
INTEL, SAMSUNG, LG, KINGTON…
Hàng hoá của công ty chủ yếu là mua về nhập kho trước khi tham gia
vào quá trình lưu chuyển hàng hoá tiếp theo. Vì vậy công tác bảo quản, lưu
trữ hàng hoá tại kho cũng được công ty hết sức quan tâm. Hiện nay hàng hoá
của công ty được lưu trữ ở nhiều kho khác nhau, mỗi kho đều có đủ sản phẩm
kinh doanh để thuận lợi cho việc bốc dỡ, vận chuyển, tiêu thụ. Việc quản lý
hàng hoá tại các kho của công ty được thực hiện trên máy vi tính thông qua
phần mềm kế toán ASIA. Khi tiến hành khai báo, kế toán phải mã hoá cho
từng danh mục hàng hoá. Việc mã hoá các đối tượng quản lý giúp cho người
sử dụng có thể thuận tiện nhận diện, tìm kiếm, không gây nhầm lẫn giữa các
loại hàng hoá với nhau. Hàng hoá tại công ty rất phong phú và đa dạng vì vậy
việc mã hóa các hàng hóa được sử dụng theo phương pháp mã hoá gợi nhớ.
Theo phương pháp này, ta sử dụng chữ viết tắt của đối tượng cần mã hoá.
Trích danh mục hàng hoá của công ty (xem biểu số 2.3)
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
15
16
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

Biểu số 2.3
CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH
VÀ KIẾN TRÚC HÀ NỘI
DANH MỤC HÀNG HOÁ, VẬT TƯ
STT Mã HH Tên HH ĐVT HH tồn
kho
Giá tồn TK HH TK DT TK GV
1 KEYSS0001 Samsung Keyboard PS/2 Chiếc 20 150 156 5111 6321
2 MOHP005 HPMonitor 17”(MX705e) Chiếc 10 1.250 156 5111 6321
3 MOAC0006 Acer LCD Monitor 17” Wide
TFT (AL1716WAB)
Chiếc 5 1.025 156 5111 6321
4 CAGC0004 GMC J-35 Full Size ATX-
Korea
Chiếc 20 700 156 5111 6321
5 MUCEP03 Epson T0633(Magenta) Hộp 60 720 156 5111 6321
….. ……………..

• Phương thức tiêu thụ hàng hoá của công ty
• Thị trường tiêu thụ hàng hoá của công ty
Thị trường các sản phẩm tin học là một thị trường trải rộng, chủng loại
sản phẩm đa dạng và phong phú dẫn đến nhu cầu của khách hàng là muôn
màu, muôn vẻ. Do đó, có nhiều hướng phân bổ thị trường, phương thức bán
hàng cũng như chính sách giá cả để thu hút khách hàng mà công ty đề ra.
Mua hàng là khâu đầu tiên trong quá trình lưu chuyển hàng hoá,; vì vậy,
việc mua hàng được tổ chức tốt hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc tiêu
thụ hàng hoá và kết quả của hoạt động sau này. Giai đoạn mua hàng kể từ
việc tìm kiếm đối tác cung cấp, vận chuyển hàng hóa, lưu kho hàng hoá đều
được công ty quan tâm đến rất nhiều để sao cho có nguồn cung cấp hàng hoá
đảm bảo chất lượng, gía cả hợp lý, chi phí lưu kho, bảo quản hàng hóa là thấp

nhất nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng theo yêu cầu.
Hàng hóa sau khi đã mua và nhập kho của công ty thì điều quan trọng
quyết định đến doanh thu của công ty là tìm được khách hàng để tiêu thụ sản
phẩm đó với lợi nhuận mang lại càng cao càng tốt nhưng phải đảm bảo tính
hợp lý và có thể cạnh tranh cùng các công ty cùng nghành khác. Hiện nay thị
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
16
17
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
trường tiêu thụ của công ty đã mở rộng trên các tỉnh trong cả nước, các khách
hàng của công ty ngày càng phong phú hơn, không chỉ là các cá nhân, các bạn
hàng quen thuộc mà nó đã có tiếng nói trên thị trường; các tổ chức, đơn vị đã
tìm đến với công ty ngày một nhiều hơn. Các khách hàng quen thuộc của
công ty như: Công ty cổ phần thương mại 3C, Công ty cổ phần thương mại
TID, Công ty cổ phần ứng dụng công nghệ HTC, Công ty cổ phần tin học Hà
Việt, Công ty cổ phần kinh doanh tổng hợp thiết bị điện tử,.....
• Các phương thức tiêu thụ hàng hoá của công ty
Công ty cổ phần máy tính và kiến trúc Hà Nội là một doanh nghiệp
thương mại. Công việc chủ yếu của công ty là khâu trung gian chu chuyển
hàng hoá từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng. Phương thức kinh doanh
của công ty là thông qua hệ thống cửa hàng để giới thiệu và tiêu thụ hàng hoá,
đồng thời công ty còn có hệ thống quảng cáo sản phẩm qua mạng Internet và
bán hàng qua điện thoại,…. Toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty do
phòng kinh doanh, phòng kế toán, bộ phận kho, bộ phận giao vận của công ty
đảm nhiệm. Trong qúa trình kinh doanh hàng hóa, mỗi bộ phận tham gia đều
có chức năng và nhiệm vụ riêng và được phân công phân nhiệm rõ ràng:
 Phòng kinh doanh chủ yếu phụ trách công việc xây dựng kế hoạch và phương
án kinh doanh hàng hoá, tìm kiếm thị trường, giao dịch và ký kết hợp đồng
kinh tế với các đối tác; tiến hành nhập hàng hóa, nhận hàng, vận chuyển hàng
về nhập kho, tiến hàng giao hàng hóa tiêu thụ cho khách hàng, kiểm tra chất

lượng mua bán trong quá trình mua bán, đề xuất gía bán phù hợp cho từng
mặt hàng.
 Phòng kế toán phụ trách các giao dịch thanh toán trong qúa trình kinh doanh
hàng hóa như thanh toán với ngân hàng, với nhà cung cấp, và với khách hàng;
hạch toán các nghiệp vụ liên quan trong kinh doanh hàng hoá; tính toán và
phản ánh chính xác đầy đủ giá trị hàng mua và các khoản chi phí phát sinh để
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
17
P. Kinh doanh P. KDP. KT Bộ phận kho P. KDP. KT P. Kinh doanh
Ký kết hợp đồng với khách hàng
Nhập hàng hoá
Lưu kho hàng hoá Tiêu thụ hàng hoáThanh lý hợp đồng với khách hàng
18
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
từ đó tính chính xác giá trị của hàng nhập kho và giá vốn của hàng bán; phản
ánh doanh thu tiêu thụ, kết quả hoạt động kinh doanh hàng hoá của công ty.
 Bộ phận kho hàng hóa của công ty cùng với phòng kinh doanh phụ trách việc
nhập, xuất kho hàng hóa; đảm bảo chất lượng và số lượng hàng hoá trong quá
trình lưu kho, cùng với phòng kế toán chịu trách nhiệm theo dõi và phản ánh
chính xác đầy đủ, kịp thời số lượng hàng hoá nhập, xuất và tồn kho.
 Bộ phận giao vận đảm bảo đem hàng hoá đúng chất lượng, mẫu mã đến tận
người tiêu dùng, cài đặt các phần mềm cần thiết cho khách hàng và hỗ trợ cho
khách hàng khi cần thiết.
 Quá trình kinh doanh hàng hoá của công ty
Sơ đồ 2.5: Quy trình kinh doanh hàng hoá tại công ty
Hàng năm, phòng kinh doanh xây dựng kế hoạch kinh doanh cho cả năm
và cho từng tháng một. Cuối tháng này, phòng kinh doanh sẽ đề ra chỉ tiêu và
doanh số ước tính cho tháng sau. Phòng kinh doanh tìm kiếm, giao dịch và ký
kết hợp đồng kinh tế với khách hàng. Từ đó cùng với phòng kế toán tiến hành
nhập hàng hoá. Hàng hoá sau khi được nhân viên phòng kinh doanh kiểm tra

ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
18
19
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
chất lượng sẽ được nhập kho công ty và sau đó được giao cho khách hàng tại
kho của công ty. Sau khi hàng hóa của hợp đồng đã giao hết, toàn bộ tiền
hàng cũng như các điều khoản khác của hợp đồng đã được hai bên thực hiện
xong thì hai bên sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng và một hợp đồng kinh tế của
công ty đã được hoàn thành.
Hiện tại, công ty đang tiến hành tiêu thụ hàng hóa dưới hai hình thức chủ
yếu đó là bán buôn và bán lẻ cho khách hàng.
• Phương thức bán buôn
Bán buôn là hình thức bán hàng cho người kinh doanh trung gian chứ
không phải là bán thẳng cho người tiêu dùng. Đối tượng mua hàng của hình
thức này không phải là các cá nhân nhỏ lẻ mà là các công ty, công trình dự án,
… ; khối lượng hàng hoá lớn. Với hình thức này, việc tiêu thụ hàng hoá thực
hiện thông qua đơn đặt hàng hoặc thông qua việc ký kết hợp đồng kinh tế để
tạo cơ sở vững chắc về pháp luật trong quá trình kinh doanh. Hoạt động tiêu
thụ hàng hoá theo phương thức bán buôn của công ty có tính ổn định khá cao;
khách hàng của công ty là những đối tác làm ăn lâu năm, có uy tín.
Phương thức bán buôn của công ty được thực hiện dưới hai hình thức là
bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng. Trong đó, hình thức chủ
yếu mà công ty áp dụng là bán buôn qua kho. Thủ kho sau khi kiểm tra phiếu
xuất kho, kiểm tra chất lượng và số lượng hàng hoá xuất kho mới giao cho bộ
phận giao vận. Hình thức bán buôn này sẽ giúp công quản lý chặt chẽ giá vốn
hàng bán, kiểm tra được chất lượng hàng hoá trước khi giao cho khách hàng.
Bên cạnh đó còn sử dụng phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển
thẳng: Phương thức này được công ty áp dụng chủ yếu dưới hình thức giao
hàng trực tiếp (hay giao tay ba). Căn cứ vào nhu cầu và điều kiện thực tế,
công ty sẽ tiến hành ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp và thoả thuận địa

điểm giao hàng. Phương pháp này sẽ giúp giảm được đáng kể chi phí vận
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
19
20
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
chuyển và chi phí qua kho cho công ty, đồng thời nó đảm bảo đáp ứng kịp
thời nhu cầu về hàng cho khách hàng.
• Phương thức bán lẻ tại cửa hàng
Bán lẻ hàng hoá là việc bán thẳng cho người tiêu dùng. Khách hàng chủ
yếu của phương thức này là khách lẻ và khối các công ty, tổ chức, cơ quan có
nhu cầu thay thế , sửa chữa hệ thống máy tính, thiết bị máy tính, hệ thống
mạng thông tin của cơ quan mình.
• Hình thức xuất hàng để tiêu dùng nội bộ
Trong quá trình kinh doanh, để giới thiệu và khuyến khích khách hàng
tiêu dùng sản phẩm của mình, công ty cũng thường xuyên tổ chức các đợt
khuyến mại cho khách hàng bằng hàng hoá của công ty. Ngoài ra hàng hoá
của công ty cũng được sử dụng phục vụ cho quá trình kinh doanh và được coi
là hàng hoá tiêu dùng nội bộ.
 Như vậy, với các hình thức bán hàng của công ty đã khai thác tối đa thị
trường tiêu thụ, đảm bảo hàng hóa của mình đến được tận tay người tiêu dùng
từ đó mở rộng thị phần của công ty. Có thể nói, phương thức bán hàng của
công ty đã và đang góp phần đưa mặt hàng của công ty đến được nhiều thị
trường mới mẻ hơn và giúp công ty dần có tiếng nói trong lĩnh vực công nghệ
thông tin.
2.2.1.2.Các phương thức thanh toán của công ty
Công ty cổ phần máy tính và kiến trúc Hà Nội thực hiện phương thức
thanh toán hết sức đa dạng, phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa hai bên theo
hợp đồng kinh tế đã ký kết bao gồm: Tiền mặt hoặc chuyển khoản, trong đó
hình thức thanh toán thường sử dụng là chuyển khoản vào tiền gửi ngân hàng.
Việc thanh toán có thể là thanh toán toàn bộ, đặt trước tiền hàng đối với

những khách hàng mới, mua với số lượng lớn hoặc thanh toán chậm sau một
thời gian nhất định sau khi người mua nhận được hàng (thời hạn thanh toán
chậm tuỳ thuộc vào điều khoản thanh toán trong hợp đồng quy định và tuỳ
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
20
21
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
thuộc vào mối quan hệ với khách hàng, nhưng thông thường dưới 30 ngày).
Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong khâu thanh toán
đồng thời không gây thiệt hại về kinh tế cho bản thân doanh nghiệp.
Các phương thức thanh toán cụ thể của công ty như sau:
• Đối với bộ phận khách lẻ
 Mua hàng trực tiếp tại cơ sở Artek:
Đặt cọc tối thiểu 30% khi mua linh kiện (trước khi giao hàng)
Đặt cọc tối thiểu 10% khi mua bộ máy (trước khi giao hàng)
Thanh toán hết số còn lại sau khi giao hàng, lắp đặt
Trường hợp đặc biệt cho nợ là khi có bảo lãnh của nhân viên trong công
ty, có xác nhận của trưởng bộ phận và giám đốc
 Mua hàng gián tiếp qua điện thọai, qua mạng:
Xác định rõ đối tượng khách hàng (đơn vị, tên, điện thoại cố định…)
Thanh toán 100% số tiền sau khi giao hàng, lắp đặt.
 Đối với khách hàng là công ty lớn, tổ chức, liên doanh, phi chính phủ, nhà
máy, cơ quan nhà nước: Tính giá cộng thêm từ 1% -> 3% tuỳ theo khách
hàng thanh toán nợ nhanh hay chậm và phức tạp hay không phức tạp. Việc
tính giá tăng, thông qua ban giám đốc công ty. Đối đa 1 tháng kể từ ngày giao
hàng, khách hàng phải thanh toán cho công ty.
• Đối với bộ phận bán buôn:
 Tất cả khách hàng được mở tín dụng phải được thông qua trưởng bộ phận và
ban giám đốc, mức tín dụng sẽ được căn cứ vào việc thanh toán nhanh hay
chậm và doanh số của khách hàng.

 Khách hàng sẽ phải thanh toán sau 15 ngày kể từ ngày giao hàng
 Đối với các đơn hàng đặc biệt hoặc trị giá 3000$ trở lên phải có hợp đồng
kinh tế do giám đốc kí hoặc người được uỷ quyền kí.
 Đối với các công ty nhỏ hoặc chưa có mức tín dụng thì phải thanh toán bằng
tiền mặt.
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
21
22
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
 Việc áp dụng nhiều hình thức thanh toán tuy làm cho công tác kế toán có
phần phức tạp hơn trong quá trình theo dõi nhưng bù lại tạo điều kiện thuận
lợi cho khách hàng. Đây cũng là điều mà luôn đặt ra và thực hiện nhằm thu
hút thêm khách hàng đến với công ty.
2.2.2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần máy tính và kiến
trúc Hà Nội
Việc quản lý hàng hoá trong khâu tiêu thụ đòi hỏi sự phối hợp công việc
của nhiều bộ phận liên quan để đảm bảo việc quản lý hàng hoá về mặt số
lượng và chất lượng. Với đặc thù kinh doanh hàng hoá của công ty, một yêu
cầu quan trọng là theo dõi được tình hình tiêu thụ hàng hoá theo từng hợp
đồng theo dõi được tình hình công nợ của từng khách hàng trong từng lần
giao dịch. Trong việc thực hiện các yêu cầu trên thì công tác kế toán của công
ty có một vai trò rất quan trọng. Kế toán cần cung cấp thông tin về tiêu thụ
hàng hoá một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời cho các nhà quản lý để các
nhà quản lý có thể theo dõi một cách chặt chẽ mọi vấn đề liên quan đến tình
hình tiêu thụ hàng hoá, từ đó có các quyết định phù hợp để nâng cao hiệu quả
tiêu thụ hàng hoá của công ty.
2.2.2.1. Phương pháp kế toán nghiệp vụ xuất kho hàng hoá
Đối với việc xuất kho hàng hoá theo phương thức bán buôn thì các
chứng từ sử dụng là Hợp đồng kinh tế, Bảng báo giá, Hoá đơn GTGT, Phiếu
xuất kho, Biên bản thanh lý hợp đồng. Đối với bán lẻ thường không có hợp

đồng kinh tế, thay vào đó là các đơn đặt hàng qua điện thoại, qua fax, hay cá
nhân, tổ chức trực tiếp đến tại công ty mua hàng; do đó, chứng từ thường sử
dụng trong công tác bán lẻ là Hoá đơn GTGT, Phiếu xuất kho,…
Dưới đây là một ví dụ về hợp đồng kinh tế của công ty (xem biểu số 2.4)
Biểu số 2.4
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
22
23
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
……….o0o………
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
• Căn cứ vào luật thương mại được nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua
ngày 14/06/2005
• Căn cứ vào nhu cầu của công ty cổ phần ứng dụng công nghệ tin học HTC và khả năng
cung cấp máy tính cuả công ty cổ phần máy tính và kiến trúc Hà Nội
Hôm nay, ngày 1 tháng 12 năm 2007
Chúng tôi gồm:
Bên A: Công ty cổ phần ứng dụng công nghệ tin học HTC
Địa chỉ: Số 354 Lê Duẩn – Đống Đa - Hà Nội
Bên B: Công ty cổ phần máy tính và kiến trúc Hà Nội
Điạ chỉ: Số 4 ngõ 178 Thái Hà – Hà Nội
Đại diện: Ông Vũ Đức Cường
Chức vụ: Giám đốc
Hai bên thoả thuận ký hợp đồng cung cấp máy tính với những điều khoản sau:
Điều 1: Mô tả hàng hoá
Bên B cung cấp cho bên A các thiết bị sau:
TT Tên hàng Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Bàn phím Samsung PS/2(PKB –

720)
50 120.225 6.011.250
2 Màn hình tinh thể lỏng Samsung
LCD17” TFT(743NX)
20 3.606.750 72.135.000
Tổng cộng 78.146.250
Điều 2: Giá trị hợp đồng
Tổng giá trị hợp đồng là: 78.146.250
Giá trên chưa bao gồm VAT
Điều 3: Phương thức, điều kiện và thời gian thanh toán
Điều 4: Thời gian, địa điểm và điều kiện giao hàng
Điều 5: Hiệu lực của hợp đồng
Hợp đồng này được lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau: Bên A giữ 01 bản, bên B giữ 01 bản.
Đại diện bên A
( Giám đốc ký tên, đóng dấu)
Đại diện bên B
(Giám đốc ký tên, đóng dấu)
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
23
24
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Ngày 3/12/2007, căn cứ vào hợp đồng kinh tế mua hàng của công ty cổ
phần ứng dụng công nghệ tin học HTC ngày 1/12/2007, phòng kinh doanh sẽ
báo lên phòng kế toán lệnh xuất kho; khi đó kế toán sẽ lập Hoá đơn GTGT.
Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên có nội dung hoàn toàn giống nhau:
Liên 1: Màu tím, lưu tại quyển hoá đơn, kế toán giữ làm căn cứ vào sổ.
Liên 2: Màu đỏ giao cho khách hàng
Liên 3: Màu xanh, luân chuyển trong đơn vị để xuất kho hàng hoá, để thủ
kho ghi thẻ kho, để hạch toán nghiệp vụ bán hàng và làm cơ sở để thanh toán
tiền hàng cho khách hàng.

Kế toán lập hoá đơn GTGT đồng thời lập luân cả phiếu xuất kho kiêm
bảo hành. Phiếu xuất kho kiêm bảo hành được lập thành 02 liên
Liên 1: Giao cho khách hàng làm căn cứ bảo hành sau bán hàng
Liên 2: Lưu và là căn cứ để thủ kho vào thẻ kho
Ví dụ về hoá đơn GTGT (xem biểu 2.5) và phiếu xuất kho kiêm bảo
hành (xem biểu 2.6) của hợp đồng kinh tế ngày 1/12/2007 trên
ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
24
25
LUẬN VĂN TÔT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Biểu số 2.5
Biểu số 2.6
CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH VÀ KIẾN TRÚC HÀ NỘI
ARTEK COMPANY
Trụ sở: số 4 ngõ 178 Thái Hà - Đống Đa – Hà Nội
Điện thoại: 04.5375949 * Fax: 04.5375950
Email:

PHIẾU XUẤT KHO KIÊM BẢO HÀNH
Ngày 3 tháng 12 năm 2007
Bên giao: Công ty cổ phần máy tính và kiến trúc Hà nội
Địa chỉ: Số 4 ngõ 178 Thái Hà - Đống Đa - Hà Nội
Bên nhận: Công ty cổ phần ứng dụng công nghệ tin học HTC
Địa chỉ: số 354 Lê Duẩn - Đống Đa – Hà Nội
Điện thoại: 04.6645123 Số phiếu: 856
TT Tên hàng ĐVT SL Đơn giá Thành tiền Bảo hành
1 Bàn phím samsung PS/2(PKB-
720)
Chiếc 50 132.247 6.612.375 12 tháng
2 Màn hình tinh thể lỏng Samsung Chiếc 20 3.967.425 79.348.500 36 tháng

ĐỖ THỊ KIM NHUNG KẾ TOÁN 46A
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 3 tháng 12 năm 2007
Mẫu số:01 GTKT-3LL
KH/2007B
29449
Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần máy tính và kiến trúc Hà Nội
Địa chỉ : Số 4 ngõ 178 Thái Hà - Đống Đa – Hà Nội
Điện thoại : 04. 5375949
Fax : 04.5375950
Mã số thuế : 0101643127
Số tài khoản : 102.010.000.185958 tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
Họ và tên người mua hàng : Phòng kinh doanh
Tên đơn vị : Công ty cổ phần ứng dụng công nghệ tin học HTC
Địa chỉ : 354 Lê Duẩn - Đống Đa – Hà Nội
Hình thức thanh toán : Tiền mặt MS : 0100101273
STT Tên hàng hoá ĐVT SL Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Bàn phím Samsung PS/2(PKB-720) Chiếc 50 120.225 6.011.250
2 Màn hình tinh thể lỏng Samsung LCD
17”
Chiếc 20 3.606.750 72.135.000
Cộng tiền hàng : 78.146.250
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT : 7.814.625
Tổng cộng tiền thanh toán : 85.960.875
Số tiền viết bằng chữ: Tám mươi năm triệu chin trăm sáu mươi nghìn tám trăm bảy
mươi năm đồng
Người mua hàng

(Ký, họ tên)
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên)
25

×