Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP VIỆT – NGA VINAFCO.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.53 KB, 51 trang )

1
Kho¸ luËn 1
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP VIỆT – NGA
VINAFCO.
2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THÉP
VIỆT – NGA VINAFCO
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển cuả Công ty TNHH Thép Việt – Nga
VINAFCO
Công ty TNHH Thép Việt – Nga VINAFCO là một thành viên trực thuộc
Công ty Cổ phần VINAFCO – Bộ GTVT, có trụ sở chính tại Cụm Công nghiệp
Quất Động, Thường Tín, Hà Tây.
Tiền thân của Công ty Cổ phần VINAFCO là Công ty dịch vụ vận tải
Trung Ương trực thuộc Bộ GTVT – một đơn vị kinh tế quốc doanh thành lập
năm 1987.
Năm 1990, theo quyết định của công ty, đơn vị thành viên – Xí nghiệp đại
lý vận tải và vật tư kỹ thuật – được thành lập, chuyên cung cấp dịch vụ vận tải
hàng hoá và sản xuất, kinh doanh vật tư kỹ thuật.
Năm 1995, Xí nghiệp cơ kim khí được thành lập trên cơ sở tách chuyển
nguyên trạng Xưởng cán thép thuộc Xí nghiệp đại lý vận tải và vật tư kỹ thuật
(xưởng thành lập 6/1991).
Xí nghiệp cơ kim khí (tiền thân của công ty TNHH Thép Việt – Nga sau
này) có các chức năng và nhiệm vụ:
◦ Sản xuất, chế biến và kinh doanh sắt thép xây dựng.
◦ Làm liên kết, liên doanh với các đơn vị khác để từng bước mở rộng
sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm.
◦ Tổ chức dịch vụ cơ khí, sửa chữa thiết bị giao thông vận tải.
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
2
Kho¸ luËn 2


Tháng 2/2001, Bộ GTVT quyết định chuyển doanh nghiệp Nhà nước –
Công ty dịch vụ vận tải TW thành Công ty cổ phần dịch vụ vận tải TW. Theo
quyết định của Hội đồng quản trị công ty, Xí nghiệp cơ kim khí đổi tên thành
Nhà máy Thép Hà Nội.
Cuối năm 2002, Công ty cổ phần dịch vụ TW đổi tên thành Công ty cổ
phần VINAFCO, theo đó Nhà máy đổi tên thành Nhà máy Thép VINAFCO.
Cuối năm 2004, Công ty cổ phần VINAFCO tiến hành dự án Thép Việt -
Nga, di chuyển và mở rộng quy mô nhà máy thép VINAFCO. Theo đó, Nhà máy
được di chuyển từ địa điểm đóng cũ tại đường Vũ Trọng Phụng - Thanh Xuân –
Hà Nội về cụm công nghiệp Quất Động – Thường Tín – Hà Tây, và được đầu tư
xây dựng, phát triển với số vốn lên đến 45 tỷ đồng.
Năm 2006, dự án thép Việt – Nga khánh thành, Công ty TNHH Thép Việt
– Nga VINAFCO được thành lập. Công ty hình thành trên cơ sở Nhà máy Thép
VINAFCO với tư cách là đơn vị thành viên 100% vốn của Công ty cổ phần
VINAFCO. Nghành nghề kinh doanh của Công ty là:
◦ Sản xuất và kinh doanh thép cán nóng.
◦ Sản xuất và kinh doanh kết cấu thép.
◦ Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng.
◦ Dịch vụ sửa chữa các thiết bị giao thông vận tải.
◦ Kinh doanh xuất nhập khẩu.
Với kinh nghiệm 13 năm trong nghề cán thép, với đội ngũ cán bộ công
nhân viên lành nghề, với thương hiệu THÉP VIỆT – NGA đã có uy tín trên thị
trường Hà Nội và các tỉnh phía Bắc, công ty đã – đang – và sẽ làm thoả mãn các
khách hàng và đóng góp vào sự phát triển và hội nhập kinh tế đất nước.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất
của Công ty TNHH Thép Việt– Nga VINAFCO.
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
3
Kho¸ luËn 3
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ:

Công ty TNHH Thép Việt – Nga VINAFCO là một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thép, đơn vị sản xuất thép cán nóng
phục vụ xây dựng và cơ khí.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty đảm nhận các
nhiệm vụ:
 Tổ chức sản xuất, kinh doanh theo ngành nghề đăng ký, mục đích đã
thành lập.
 Sản xuất theo đơn đặt hàng cuả khách hàng, xuất – nhập khẩu theo đơn
đặt hàng đã ký, uỷ thác xuất – nhập khẩu qua đơn được phép xuất –
nhập khẩu.
 Chủ động tìm hiểu và mở rộng thị trường, nâng cao sức cạnh tranh với
các sản phẩm cùng loại trên thị trường, khẳng định thương hiệu thép
Việt – Nga.
 Bảo toàn và phát triển vốn đầu tư.
 Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo và không ngừng cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, công nhân. Thường xuyên tổ
chức nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn cho công nhân góp phần
đẩy mạnh sản xuất.
2.1.2.2. Ngành nghề kinh doanh, đặc điểm sản phẩm và thị trường:
Ngành nghề kinh doanh của công ty là sản xuất kinh doanh thép phục vụ
lĩnh vực xây dựng và cơ khí, kinh doanh xuất nhập khẩu, dịch vụ sửa chữa thiết
bị giao thông.
Công ty sản xuất thép cán nóng trên dây chuyền hiện đại cán liên tục tự
động với công suất thiết kế 150.000/năm. Nguyên liệu đầu vào là phôi thép nhập
khẩu hoặc phôi đúc trong nước có kích thước là vuông 120 mm. sản phẩm đầu ra
là thép thanh vằn từ D10 đến D32 mm, thép tròn trơn từ Ф 10 đến Ф 50 mm để
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
4
Kho¸ luËn 4
cung cấp cho các công trình xây dựng lớn nhỏ và gia công cơ khí chế tạo trong

nước. Nhu cầu này ngày một cao phục vụ cho công nghiệp hoá và hiện đại hoá
đất nước. Công ty tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh, đa dạng chủng
loại, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng và phục vụ tốt nhất nhu cầu và yêu
cầu ngày càng khắt khe của thị trường.
Thị trường thép trong những năm gần đây có một số đặc điểm:
 Sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà sản xuất thép do tình trạng cung lớn
hơn cầu, năng lực sản xuất trên cả nước đạt khoảng 4.500.000 tấn/năm (Đây là số
liệu ở thời điểm hiện tại và còn lớn hơn trong những năm tới do có các dự án sản
xuất thép mới ra đời đã được chính phủ cho phép) trong khi nhu cầu thực tế
khoảng 3.000.000 tấn/ năm.
 Giá phôi thép tăng mạnh trong những tháng cuối năm 2007, chính phủ
Trung Quốc tăng thuế xuất khẩu phôi thép từ 5% lên 10% bắt đầu từ ngày
1/11/06 trong khi nguồn phôi phục vụ cho sản xuất chủ yếu nhập khẩu từ Trung
Quốc (chiếm khoảng 70% lượng phôi nhập khẩu). Giá điện, dầu FO có xu hướng
tăng dẫn đến chi phí sản xuất tăng cao.
 Thép Trung Quốc sẽ xâm nhập mạnh hơn nữa vào thị trường sản phẩm
trong thời gian tới với giá rất cạnh tranh so với sản phẩm sản xuất trong nước.
 Nhu cầu thị trường thép (thép cây, thép cuộn) chưa tương xứng với tốc
độ tăng trưởng kinh tế.
Trước tình hình trên, chiến lược của công ty trong quá trình xây dựng và
phát triển thương hiệu thép Việt – Nga (vốn chưa thực sự lớn mạnh) là từng bước
chiếm lĩnh thị phần thị trường bằng cách nghiên cứu và vận dụng chính sách giá
cả cạnh tranh, bán hàng mềm dẻo, khuyến mại hợp lý…với phương châm giữ
vững: “Truyền thống chất lượng và hợp tác hữu nghị”. Đồng thời là sự nâng cao
và hoàn thiện chất lượng, đa dạng chủng loại sản phẩm, dịch vụ của công ty để
nâng cao sức cạnh tranh.
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
5
Kho¸ luËn 5
Công ty có kinh nghiệm sản xuất và kinh doanh thép hơn 10 năm, đã tạo

dựng và duy trì được với một số khách hàng nhất định trong việc tiêu thụ sản
phẩm tại Hà Nội (khách hàng truyền thống). Bên cạnh đó, công ty cũng dần mở
rộng thị trường tiêu thụ: đàm phán và thiết lập hợp đồng với một số nhà phân
phối lớn có kinh nghiệm và bề dầy lịch sử về buôn bán thép ở Hà Nội và các tỉnh
thành ở khu vực miền Bắc và miền Trung: Công ty 319 – Bộ Quốc phòng, Công
ty TNHH Minh Phương, Công ty VINACONEX, Công ty Cổ phần phát triển kỹ
thuật xây dựng, Công ty Cổ phần Lộc Ninh, Công ty TNHH Hà Minh, Công ty
Cổ phần vật tư Kim khí, Cty TNHH Thương mại và xây dựng Huệ Vân, Cty Hoá
chất 13, Cty TNHH Vật tư và kết cấu thép…
2.1.2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất:
Công ty TNHH Thép Việt – Nga sản xuất thép cán nóng trên dây chuyền
hiện đại cán liên tục tự động với công suất thiết kế 150.000/năm. Nguyên liệu
đầu vào chủ yếu là phôi thép, vật tư phôi chiếm đến 90% cơ cấu giá thành sản
xuất. Nguồn phôi là phôi nhập khẩu hoặc phôi đúc trong nước có kích thước là
vuông 120 mm. Nguồn phôi thép trong nước chủ yếu do các nhà máy gang thép
Thái Nguyên, công ty thép miền Nam và các nhà máy nhỏ khác cung cấp với số
lượng đáp ứng khoảng 20% nhu cầu cả nước. Do vậy, công ty chủ yếu vẫn phụ
thuộc vào nguồn phôi nhập khẩu từ nước ngoài, lượng phôi mua trong nước rất
ít, chỉ chiếm khoảng 10% tổng khối lượng mua phôi cả năm. Do đó hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty phụ thuộc rất nhiều vào việc tìm kiếm nguồn phôi
có chất lượng tốt, khả năng cung cấp ổn định và giá cả hợp lý.
Từ nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu là phôi thép, qua dây chuyền sản xuất
thép tiên tiến, hiện đại, cho ra sản phẩm đầu ra thép các loại: thép thanh vằn, thép
tròn trơn, thép dẹt... Để đa dạng hoá sản phẩm công ty đã quyết định đầu ty 3 dây
truyền sản xuất thép:
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
Sơ chế phôi
Nạp phôi
Nung phôi
Tống phôi Cán thô

Cán trung
Cán tinh
Sàn nguộiKiểm tra
Đóng bó
6
Kho¸ luËn 6
• Dây truyền thứ nhất (gọi là phân xưởng I) chuyên sản xuất các loại thép
tròn trơn và thép dẹt có độ chính xác cao.
• Dây truyền thứ hai (gọi tắt phân xưởng II) chuyên sản xuất thép thanh vằn
phục vụ xây dựng với cường độ cao.
• Dây truyền thứ ba (nằm trong phân xưởng II) chuyên sản xuất thép hình
các loại, như thép U, thép V, thép I..
Phân xưởng I (hay xưởng nhỏ): dây chuyền nhỏ ngoài sản xuất thép tròn
trơn các loại từ Ф 10 đến Ф 50 mm, còn sản xuất thép thanh vằn D9, D10, thép
dẹt.
Phân xưởng II (hay xưởng lớn): dây chuyền 2, 3 chuyên sản xuất thép
thanh vằn các loại từ D12 đến D32, và các loại thép U, V…
Xem xét về quy trình công nghệ sản xuất:
Sơ đồ 11 : Sơ đồ quy trình công nghệ cán thép.
- Sơ chế phôi: Phôi trước khi nạp lò được kiểm tra theo quy trình kiểm tra phôi,
phôi không đạt sẽ bị loại chờ xử lý, phôi đạt yêu cầu sẽ được cắt phôi sơ chế,
phôi qua sơ chế được kiểm tra lại về chất lượng, mức đạt yêu cầu trước khi nhập
kho chờ cán sản phẩm.
- Nạp phôi: Phôi qua sơ chế được chuyển từ kho vào gian nạp phôi, thợ nạp phôi
thực hiện nạp từng phôi thành phẩm vào lò nung.
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
7
Kho¸ luËn 7
- Nung phôi: Phôi liệu sau khi được đưa vào lò sẽ được nung liên tục, nung từ
nhiệt độ môi trường (từ 20°C ± 5°C) lên tới nhiệt độ yêu cầu của phôi cán tuỳ

theo từng mác thép (1100-1150°C ). Phôi sau khi nung tiếp tục kiểm tra trước khi
cán thử, rồi cán hàng loạt sản phẩm.
- Cán thô: các giá cán thô được bố trí để thực hiện cán thép, tất cả các loại sản
phẩm cán đều được cán qua các giá cán thô, sau đó qua máy cắt tay quay để cắt
đầu đuôi, loại bỏ khuyết tật đầu đuôi vật cán.
- Cán trung: các giá cán trung tính được bố trí để thực hiện cán trung vật cán trước
khi vào giai đoạn tiếp theo là cán tinh. Tùy theo từng loại sản phẩm mà số lần
cán và lỗ hình trục cán có khác nhau.
- Cán tinh: giai đoạn có hệ thống cán gồm nhiều loại chi tiết khác nhau. Tùy thuộc
vào tiết diện của sản phẩm cán mà kích thước, số lượng của các thiết bị này và
cách bố trí có khác nhau. Tiếp theo, trước khi đưa vào sàn nguội, thép thanh
được cắt phân đoạn với chiều dài thích hợp theo chiều dài làm việc của sàn
nguội.
- Sàn nguội: thép thanh được cấp vào sàn nguội, được làm nguội một cách tự nhiên
trong không khí và đồng đều hóa nhiệt độ ở trong lõi và bề mặt thanh. sản phẩm
được chuyển qua sàn nguôi, đưa tới máy cắt nguội để cắt thanh theo chiều dài
thương phẩm.
- Kiểm tra: quá trình này được tiến hành tại khu vực thành phẩm thanh, sản phẩm
thép phải đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng đã công bố của công ty. Những sản
phẩm không đạt yêu cầu sẽ được đánh dấu và để riêng để chờ xử lý.
- Đóng bó: đếm và đóng bó thép được thực hiện theo quy định riêng, sau đó cân bó
để chuyển đến nhập kho hoặc xuất bán.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty TNHH Thép Việt – Nga VINAFCO:
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
8
Kho¸ luËn 8
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được thiết kế phù hợp với chủ trương
tổ chức bộ máy gọn nhẹ, tinh giảm; đội ngũ cán bộ được sắp xếp phù hợp với các
vị trí, có đầy đủ năng lực nghiệp vụ thực hiện tốt công việc đem lại hiệu quả cao

trong công tác quản lý.
Bộ máy quản lý được thiết kế gọn nhẹ, tinh giảm song khoa học nên vẫn
đáp ứng được công tác quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của toàn Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện theo mô hình dưới đây:
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kỹ thuật Phòng tổ chức hành chính chính
Bảo vệ
Tổ phôi
Phục vụ
Phòng tài chính kế toánPhòng kế hoạch vật tư Phòng kinh doanh
Bộ phận cơ khíBộ phận điện tự động hóaBộ phận công nghệBộ phận KCS
Tổ gia công cơ khíTổ Cơ điện Trạm thí nghiệm
Phòng phân xưởng sản xuất
Ban ISO
Các tổ cán
Tổ xếp dỡ
Vệ sinh công nghiệp
9
Kho¸ luËn
Sơ đồ 12 : Sơ đồ mô hình tổ chức Công ty TNHH Thép Việt – Nga VINAFCO
Chú thích: Các bộ phận thuộc HTQLCL:
Các bộ phận không thuộc HTQLCL:
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
10
Kho¸ luËn
Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban:

 Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
 Phó Giám đốc Kỹ thuật – sản xuất: nhiệm vụ giúp Giám đốc các công việc:
chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy
trình công nghệ, chỉ đạo việc xây dựng các điểm kiểm soát chất lượng.
 Phó Giám đốc kinh doanh: nhiệm vụ giúp Giám đốc các công việc: chỉ đạo tổ
chức nghiên cứu, tiêu thụ sản phẩm, xác định các chiến lược nghiên cứu thị
trường và đưa ra các chính sách bán hàng, duyệt, ký kết các hợp đồng bán
hàng theo uỷ quyền của Giám đốc.
 Ban ISO: nhiệm vụ hướng dẫn các phòng, ban có liên quan ban hành văn bản
và áp dụng hệ thống quản lý theo ISO 9001:2000, tiếp nhận, phân phối và
tổng hợp các văn bản liên quan đến ISO, định kỳ tiến hành đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ.
 Phòng kinh doanh: phòng có chức năng trực tiếp tổ chức tiếp thị, bán hàng,
thu tiền, theo dõi công nợ. Phòng kinh doanh có các nhiệm vụ:đánh giá, phân
tích thị trường, lập kế hoạch bán hàng; xây dựng chiến lược kinh doanh; thiết
lập hợp đồng, tổ chức việc bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, marketing, chăm sóc
khách hàng, xây dựng và phát triển thương hiệu.
 Phòng Tổ chức hành chính: Phòng có chức năng tham mưu giúp Giám đốc
về các mặt hoạt động công tác tổ chức quản lý nhân sự, chế độ chính sách,
tiền lương; công tác hành chính quản trị.
 Phòng Tài chính – Kế toán: Phòng có chức năng tham mưu giúp Giám đốc
về các mặt hoạt động công tác tài chính doanh nghiệp, kế toán, kiểm toán nội
bộ. Phòng có các nhiệm vụ: tổ chức ghi chép, tính toán chính xác số liệu kế
toán, thống kế để phản ánh kịp thời đầy đủ toàn bộ tài sản, phân tích kết quả
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
11
Kho¸ luËn
tình hình hoạt động SXKD, lập kế hoạch thu, chi tài chính của công ty trình
Giám đốc.

 Phân xưởng sản xuất: Là bộ phận sản xuất chính có chức năng tham mưu
giúp Giám đốc về công tác tổ chức sản xuất, và công tác ISO. Phòng có các
nhiệm vụ: nhận kế hoạch sản xuất, tổ chức triển khai đến các tổ sản xuất, thực
hiện quy trình công nghệ, xử lý quy trình kỹ thuật và chất lượng sản phẩm,
chủ động đề xuất phương án cải tiến trong sản xuất.
 Phòng Kỹ thuật: Là phòng nghiệp vụ chuyên môn về kỹ thuật, có chức năng
tham mưu giúp Giám đốc về công tác kỹ thuật công nghệ điện – tự động hoá;
vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa; gia công cơ khí; kiểm tra chất lượng sản
phẩm. Phòng có các nhiệm vụ: thiết kế công nghệ, kỹ thuật, chế tạo chi tiết
phụ tùng và chuẩn bị tốt các phương án kỹ thuật, an toàn phục vụ sản xuất;
kiểm tra chất lượng vật liệu đầu vào, chất lượng sản phẩm; kiểm tra, giám sát
quy trình công nghệ, quy trình kỹ thuật.
 Phòng Kế hoạch – Vật tư: Là phòng nghiệp vụ về vật tư, chức năng phục vụ
sản xuất kinh doanh về công tác kế hoạch, điều độ sản xuất; công tác cung
ứng vật liệu đầu vào; công tác kho vận. Phòng có các nhiệm vụ:
2.1.4. Đặc điểm tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của Công ty TNHH
Thép Việt – Nga VINAFCO:
2.1.4.1. Kết quả kinh doanh của Công ty Thép Việt – Nga VINAFCO trong những
năm gần đây:
Dự án thép Việt – Nga mới được khánh thành và đi vào vận hành,
hoạt động từ năm 2005. Trong những năm đầu hoạt động, công việc sản xuất
kinh doanh của công ty còn gặp một số khó khăn nhất định, song kết quả kinh
doanh không vì thế mà kém khả quan. Điều này được nhận thấy thông qua
một số chỉ tiêu trên bảng sau:
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
12
Kho¸ luËn
Bảng 01 : Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Thép Việt – Nga
VINAFCO trong các năm 2005, 2006, 2007
(Đơn vị tính: đồng)

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh thu BH và CCDV 48.585.999.132 75.529.047.461 244.804.344.333
Các khoản giảm trừ 245.654.135 48.172.904 1.394. 100.724
Doanh thu thuần BH và CCDV 48.340.344.997 75.480.874.557 243.410.243.609
Giá vốn hàng bán 46.059.069.975 69.784.125.390 222.900.293.155
Lợi nhuận gộp BH và CCDV 2.281.275.022 5.696.749.167 20.509.950.454
Doanh thu tài chính 2.500.00 51.270.248 53.280.511
Chi phí tài chính 193.343.827 4.282.176.457 12.964.723.506
Chi phí bán hàng 2.570.718.648 1.485.303.416 2.990.989.596
Chi phí QLDN 0 1.834.229.725 3.901.318.131
Lợi nhuận thuần từ HĐKD (480.287.453) (1.853.690.183) 706.199.732
Thu nhập khác 675.139.351 1.224.398.157 1.271.175.235
Chi phí khác 0 1.080.159.894 120.985.090
Lợi nhuận khác 675.139.351 144.238.263 1.150.190.145
Tổng lợi nhuận trước thuế 194.851.898 (1.709.451.920) 1.856.389.877
Chi phí thuế TNDN hiện hành
Lợi nhuận sau thuế 194.851.898 1.856.389.877
Cuối năm 2005 dự án đầu tư thép Việt – Nga khánh thành và đi vào
hoạt động, những năm đầu hoạt động còn gặp một số khó khăn nhất định nên
kết quả kinh doanh của công ty chưa thực sự được ổn định. Qua bảng chỉ tiêu
trên ta có thể thấy, tổng doanh thu qua 3 năm liên tục tăng: tổng doanh thu
năm 2006 gấp 1.55 lần năm 2005, năm 2007 gấp 3.24 lần năm 2006. Tuy
nhiên, kết quả kinh doanh năm 2006 chưa được tốt, thể hiện ở chỉ tiêu lợi
nhuận sau thuế âm. Điều này có thể được lý giải là do dự án thép mới đi vào
hoạt động, chưa có sự ổn định đồng bộ, trong sản xuất kinh doanh chưa cắt
giảm được phần nào các khoản chi phí cố định, doanh thu tăng không đủ bù
đắp chi phí tăng. Tình hình này được cải thiện trong năm 2007, kết quả kinh
doanh có tín hiệu đáng mừng, tổng doanh thu vượt hẳn 2 năm trước, lợi nhuận
sau thuế là khá cao 1.856.389.877đồng.
2.1.4.2. Tình hình tài chính của Công ty TNHH Thép Việt – Nga VINAFCO:

Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
13
Kho¸ luËn
Có thể đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty bằng cách
xem xét sự biến động của nguồn vốn, vốn chủ sở hữu; tiếp đến là so sánh một
số chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập, khả năng độc lập về mặt tài chính; chỉ
tiêu phản ánh khả năng thanh toán và hiệu quả kinh doanh. Đó là các chỉ tiêu:
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tài trợ =
Tổng nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tự tài trợ =
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Hệ số thanh toán khái quát =
Nợ phải trả
Vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ phải trả
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số LNST so với tổng TS =
( ROA) Tài sản bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số LNST so với VCSH =
( ROE ) Vốn chủ sở hữu bình quân
Bảng 02 : Bảng các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của Công ty
TNHH Thép Việt – Nga VINAFCO.
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
14
Kho¸ luËn

Qua bảng trên ta thấy, xét về sự biến động của nguồn vốn và vốn chủ sở
hữu, năm 2006 tổng nguồn vốn tăng gấp 3 lần so với năm 2005, cho thấy khả
năng huy động vốn của công ty tăng. Tuy nhiên trong khi tổng nguồn vốn
tăng, vốn chủ sở hữu lại giảm (giảm gần nửa so với năm 2005) có thể cho thấy
kênh huy động vốn từ vốn tự có giảm, thay vào đó là tăng vốn từ hoạt động đi
vay. Năm 2007, tổng nguồn vốn giảm xuống trong khi vốn chủ sở hữu lại tăng
lên với tỷ lệ tăng và giảm xấp xỉ nhau, điều này cho thấy công ty dần cải thiện
được khả năng tự chủ vốn kinh doanh hơn so với năm 2006.
So sánh trị số của các chỉ tiêu phản ánh khả năng độc lập về mặt tài
chính của công ty, ta có: hệ số tài trợ năm 2006 giảm so với năm 2005 do vốn
còn phụ thuộc nhiều vào nguồn đi vay. Nhưng đến năm 2007, chỉ tiêu này
tăng lên thể hiện tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên một đồng nguồn vốn để tài trợ cho
hoạt động kinh doanh tăng, cho thấy được khả năng tự chủ hơn về mặt tài
chính của công ty. Với hệ số tự tài trợ, trị số của chỉ tiêu này giảm qua 3 năm,
phản ánh vốn chủ sở hữu dùng để tài trợ cho tài sản dài hạn giảm, thay vào đó
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/1007
Tổng nguồn vốn (tổng TS) 22.061.667.460 69.007.159.082 34.220.751.829
Vốn chủ sở hữu 7.000.000.000 5.286.048.080 10.246.937.957
Hệ số tài trợ 0.317 0.077 0.299
Hệ số tự tài trợ 27.614 13.904 13.677
Hệ số thanh toán khái quát 1.465 1.083 1.427
Hệ số thanh toán nhanh 0.021 0.059 0.062
ROA ( chỉ tiêu năm) 0.163 - 0.038 0.036
ROE (chỉ tiêu năm) 0.029 - 0.278 0.239
15
Kho¸ luËn
nguồn vốn này được sử dụng quay vòng vao sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này
giảm song vẫn ở mức khá cao, điều này chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính
của công ty được đảm bảo, thêm vào đó là việc sử dụng đồng vốn có tính hiệu

quả hơn.
So sánh chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty, ta có: Hệ số
thanh toán nhanh giảm qua các năm và đều ở mức thấp; hệ số thanh toán khái
quát có sự biến động giảm rồi tăng, chỉ tiêu này ở mức khá cao. Từ đó ta thấy,
trong ngắn hạn công ty gặp khó khăn về khả năng thanh toán, tình hình này
nếu kéo dài thêm nữa có thể sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán,
ảnh hưởng đến sự ổn định tình hình tài chính của công ty. Xét về dài hạn thì
khả năng thanh toán vẫn có thể chấp nhận được, song công ty cần có những
biện pháp kịp thời cải thiện tình hình thanh toán ngắn hạn, để góp phần ổn
định tài chính hơn.
So sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh: ROA, ROE ở năm
2006 đều ở mức âm do công ty mới vận hành dự án đầu tư mới nên sản xuất
kinh doanh chưa ổn định. Năm 2007, ROA giảm so với năm 2005 thể hiện
hiệu quả sử dụng tài sản chưa đạt, song cũng cần nói đến ROE ở năm này tăng
so với 2 năm trước và ở mức khá cao, điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn
chủ sở hữu tăng lên, hiệu quả kinh doanh có được cải thiện. Đây là nhân tố
làm vốn chủ sở hữu tiếp tục tăng, đóng góp cho sự tăng trưởng và phát triển
của công ty.
Qua những đánh giá khái quát trên đây, ta có thể nhận xét chung về tình
hình tài chính của công ty: Công ty đang trong những năm đầu vận hành dự án
đầu tư mới, tình hình tài chính qua 3 năm chưa thực sự ổn định. Khả năng tự
chủ, mức độ độc lập về tài chính được cải thiện khá nhanh, nhưng khả năng
thanh toán trong ngắn hạn đang gặp khó khăn, trong dài hạn thì có khả quan
hơn nếu có nhưng biện pháp tích cực; hiệu quả kinh doanh có tăng song tăng ở
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
16
Kho¸ luËn
mức chưa cao. Những nguyên nhân của tình hình tài chính chưa thực sự ổn
định này do một số khó khăn gặp phải ban đầu khi công ty mới được thành lập
từ việc mở rộng quy mô, di dời nhà máy cũ; vận hành dự án đầu tư mới. Với

kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh nền tảng đã có từ trước, trong quá trình
củng cố và phát triển thương hiệu sản phẩm của mình, công ty hoàn toàn có
thể khắc phục được những mặt còn tồn tại, phát huy hiệu quả lợi thế, thế mạnh
của mình, từng bước ổn định tình hình tài chính, tăng cao hiệu quả kinh
doanh, ngày càng tăng trưởng và phát triển.
2.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ BỘ SỔ KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH THÉP VIỆT – NGA VINAFCO
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Thép Việt – Nga
VINAFCO:
Trên cơ sở chế độ hiện hành về tổ chức công tác kế toán, để phù hợp
với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh; để đạt được hiệu quả trong việc
thực hiện nhiệm vụ của kế toán, công ty thực hiện công tác kế toán theo hình
thức kết hợp giữa tập trung và phân tán. Hiện nay, phòng Tài chính – Kế toán
(TC – KT) của công ty gồm 8 người, tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 13 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty TNHH Thép Việt – Nga
VINAFCO
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
K toán tr ngế ưở
(Kiêm Tr ng phòng TC -ưở
17
Kho¸ luËn
Trách nhiệm từng người trong bộ máy kế toán:
• Kế toán trưởng (kiêm Trưởng phòng TC – KT): có trách nhiệm tổ chức
thực hiện công tác kế toán, điều hành bộ máy kế toán, giám sát tài chính, thực
hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính.
• Phó phòng 1: phụ trách việc tổng hợp cân đối, quyết toán, theo dõi về
thuế, về huy động vốn của công ty.
• Phó phòng 2: trợ giúp kế toán trưởng theo dõi tài chính, phản ánh toàn
bộ tài sản và phân tích hoạt động của công ty.
• Kế toán viên thanh toán, công nợ ( 1 người): Kế toán thanh toán phụ

trách theo dõi, lập Phiếu Thu, Chi tiền mặt dựa trên các chứng từ đã được
Giám Đốc ký duyệt như Giấy đề nghị thanh toán, đề nghị tạm ứng, thanh toán
tạm ứng, bảng lương…; thực hiện và kiểm tra đầy đủ các quy trình về chứng
từ, thủ tục thanh toán.
Kế toán công nợ: theo dõi tình hình công nợ phải thu, phải trả theo từng
đối tượng khách hàng, nhà cung cấp, để phục vụ việc theo dõi đầy đủ, kịp
thời và chính xác các khoản Nợ phải thu, phải trả; theo dõi chi tiết các Hợp
đồng liên quan đến các khoản Phải thu-Phải trả để thực hiện việc đối chiếu và
thanh lý khi hợp đồng kết thúc; phân loại nợ kịp thời phát hiện các khoản Nợ
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
Phó phòng 2
Phó phòng 1
K toánế
thanh
toán,
Thủ
quỹ
K toánế
tiêu thụ
K toán ế
ti nề
l ngươ
K toánế
v tậ
t ,TSC ư Đ
18
Kho¸ luËn
khó đòi hay quá hạn để có biện pháp xử lý; theo dõi các khoản Phải thu-Phải
trả khác...
• Kế toán vật tư, TSCĐ (1 người): Kế toán vật tư theo dõi về sự biến

động tăng giảm vật tư, tình hình sử dụng vật tư trong quá trình sản xuất, kinh
doanh, sự biến động cả về số lượng và giá trị vật tư mua về và xuất dùng cho
các hoạt động của công ty.
Kế toán TSCĐ: theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ theo đối tượng để
phục vụ việc quản lý TSCĐ.
• Kế toán tiền lương: Cập nhật danh sách nhân viên, bộ phận và các
thông tin để tính lương, cập nhật bảng chấm công, các loại hệ số, sản lượng
sản phẩm sản xuất, doanh thu kinh doanh...; theo dõi lương, thanh toán lương
và các khoản trích theo lương.
• Kế toán tiêu thụ: theo dõi thành phẩm, các nghiệp vụ tiêu thụ, ghi nhận
các khoản nợ phải thu phát sinh, xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
• Thủ quỹ: quản lý quỹ tiền mặt, thực hiện thu – chi theo yêu cầu đã
được Giám đốc, Kế toán trưởng phê duyệt, theo dõi tiền gửi ngân hàng, thực
hiện các giao dịch cần thiết với ngân hàng.
Công ty áp dụng kế toán trên máy, việc sử dụng phần mềm kế toán
Asia cũng giúp cho công việc của kế toán thuận tiện đáng kể hơn.
2.2.2. Đặc điểm hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Thép Việt – Nga
VINAFCO:
2.2.2.1. Các chính sách kế toán nói chung
Công ty đã áp dụng Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản
hướng dẫn Chuẩn mực do Nhà nước ban hành. Các báo cáo tài chính được lập
và trình bày theo đúng mọi quy đinh của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
19
Kho¸ luËn
thực hiện chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành đang áp dụng. Công ty áp
dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ
– BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
Cụ thể các chính sách kế toán chung được áp dụng tại Công ty:
• Hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ.

• Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán: Đồng Việt Nam
◦ Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối kỳ, các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên
độ kế toán.
◦ Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá
lại số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối kỳ được kết chuyển vào
doanh thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính
◦ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển
đổi thành tiền kể cả ngày mua khoản đầu tư đó tai thời điểm báo cáo.
• Ghi nhận và hạch toán hàng tồn kho:
◦ Hàng tồn kho được tính theo giá gốc: trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
◦ Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình quân gia
quyền.
◦ Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
• Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Xác định khấu hao TSCĐ theo
phương pháp đường thẳng.
• Nguyên tắc vốn hóa các khoản chi phí đi vay: Chi phí đi vay liên quan trực
tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá
trị tài sản đó (được vốn hoá), bao gồm các khoản lãi tiền vay, phân bổ các
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
20
Kho¸ luËn
khoản chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu, các khoản chi phí phụ
phát sinh liên quan đến quá trình làm thủ tục vay.
• Nguyên tắc phân bổ chi phí trả trước: Việc tính và phân bổ chi phí trả
trước dài hạn vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ hạch toán được căn cứ
vào tính chất, mức độ từng loại chi phí để chọn phương pháp và tiêu thức

phân bổ hợp lý. Chi phí trả trước được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh
doanh theo phương pháp đường thẳng.
2.2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chế độ chứng từ kế toán:
Hệ thống chứng từ kế toán được vận dụng ở công ty tuân theo đúng các
quy định pháp lý về chứng từ (trong chế độ chứng từ kế toán theo chế độ kế
toán doanh nghiệp mới).
Chứng từ có mẫu theo quy định và được tổ chức luân chuyển, kiểm tra
ở từng chu trình: lao động – tiền lương, hàng tồn kho, bán hàng, tiền tệ, tài
sản cố định.
Trong danh mục chứng từ của công ty, có chứng từ bắt buộc theo quy
định và các chứng từ hướng dẫn.
Các chứng từ bắt buộc gồm có: Chứng từ liên quan đến thu – chi tiền
như Phiếu thu, Phiếu chi, Biên lai thu tiền…; chứng từ liên quan đến tính thuế
như Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng, Phiếu nhập kho kiêm vận chuyển
hàng…
Các chứng từ hướng dẫn: Các chứng từ bổ sung cho các chứng từ trên
như các Biên bản kiềm nghiệm, Phiếu báo vật tư cuối kỳ,…
2.2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản:
Hệ thống tài khoản ở công ty khá đầy đủ và chi tiết:
Hệ thống tài khoản kế toán của công ty được phân thành 9 loại (từ loại
1 đến loại 9) gồm các tài khoản cấp 1 và cấp 2 khá đầy đủ; các tài khoản
ngoài bảng CĐKT (loại 0 gồm 6 tài khoản).
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
21
Kho¸ luËn
• Hệ thống tài khoản kế toán liên quan đến việc tạo lập các chỉ tiêu của
bảng CĐKT, 4 loại tài khoản đầu được phân loại thành loại TK phản ánh tài
sản (loại TK 1 – TSNH; loại TK 2 – TSDH) và phản ánh nguồn vốn (loại TK
3 – nợ phải trả, loại 4 – Vốn chủ sở hữu).
Bên cạnh đó có sự bổ sung một số TK phản ánh các nội dung kinh tế

liên quan đến các hoạt động, nghiệp vụ kinh doanh mới như bổ sung các
nhóm TK phản ánh hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn: TK 12 – Đầu tư tài
chính ngắn hạn (TK 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn; TK 128 – Đầu tư
ngắn hạn khác); Nhóm TK 22 - Đầu tư tài chính dài hạn (TK 221 – Đầu tư
vào công ty con; TK 222 – Vốn góp liên doanh; TK 223 – Đầu tư vào công ty
liên kết; TK 228 – Đầu tư dài hạn khác).
Bổ sung các TK phản ánh thuế TNDN hoãn lại theo yêu cầu của
CMKT số 17 – Thuế thu nhập hoãn lại; TK 347 –Thuế thu nhập hoãn lại phải
trả.
• Các tài khoản loại 5 đến loại 9: Phân loại theo các TK doanh thu, chi
phí theo 3 loại hoạt động:
Hoạt động kinh doanh thông thường: TK 511 – Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ; TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ; TK 632 – Giá vốn
hàng bán.
Hoạt động tài chính: TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính; TK 635
– Chi phí tài chính.
Hoạt động khác: TK 711 – Doanh thu khác; TK 811 – Chi phí khác.
Bổ sung TK 821 – Chi phí Thuế TNDN với các TK cấp 2: TK 8211 –
Chi phí thuế TNDN hiện hành; TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
2.2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán:
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
Chứng từ kế toán(đã được kiểm tra, phân loại)
Tệp số liệu chi tiết- Chứng từ ghi sổ- Sổ/Thẻ chi tiết có liên quan
Tệp số liệu tổng hợp- Phiếu kế toán- Kết chuyển tự động
Báo cáo tài chínhSổ sách kế toán
22
Kho¸ luËn
Công ty sử dụng phần mềm kế toán Asia được thíêt kế theo hình thức
kế toán Chứng từ ghi sổ, các mẫu sổ được thiết kế về cơ bản giống với mẫu sổ
kế toán ghi bằng tay theo quy định của chế độ kế toán mới.

Hệ thống sổ sách kế toán mà công ty áp dụng:
 Sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái các tài khoản, sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
 Sổ kế toán chi tiết: Sổ quỹ tiền mặt; Sổ Tiền gửi ngân hàng; Sổ chi tiết
vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa; Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng
cụ sản phẩm, hàng hoá; Thẻ kho; Thẻ TSCĐ; Sổ chi tiết thanh toán với người
bán (người mua); Sổ chi tiết sản xuất, kinh doanh;…
Về việc tổ chức hệ thống sổ sách của công ty: công ty đã mở sổ, xây
dựng hệ thống các loại ( ghi đơn, ghi kép, sổ tổng hợp, sổ chi tiết) theo hình
thức sổ kế toán là Chứng từ ghi sổ. Nội dung, hình thức, kết cấu từng loại sổ
được thiết kế bởi phần mềm kế toán Asia đảm bảo theo yêu cầu, quy định và
phù hợp với đặc điểm cụ thể các hoạt động của doanh nghiệp. Hệ thống sổ
thống nhấ với hệ thống tài khoản được xây dựng và vận dụng tại công ty.
Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ thiết kế trên phần mềm
kế toán áp dụng tại Công ty thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 14: Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty TNHH Thép Việt – Nga
Cập nhật vào máy
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
23
Kho¸ luËn
Máy tự động tổng hợp
Lên báo cáo
2.2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán:
Hệ thống báo cáo tài chính: Công ty lập đầy đủ các báo cáo tài chính
theo quy định của Bộ Tài chính, gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh Báo cáo tài
chính. Công ty thực hiện báo cáo năm theo quy định bắt buộc, và thực hiện cả
báo cáo tài chính giữa niên độ.
Về việc tổ chức hệ thống báo cáo tài chính: Kế toán trưởng phân công
trách nhiệm về việc thu thập, xử lý thông tin để lập báo cáo tài chính theo
đúng yêu cầu đã quy định; kiểm tra tính đúng đắn về mặt pháp lý trước khi

gửi; kiểm tra đôn đốc việc lập và gửi đúng hạn, đúng nơi quy định. Báo cáo
tài chính của Công ty được lập theo đúng các nguyên tắc được thừa nhận, các
quy định trong chuẩn mực kế toán liên quan. Báo cáo tài chính năm được gửi
cho cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày kết thúc năm tài chính.
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
24
Kho¸ luËn
2.3. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH THÉP VIỆT –
NGA VINAFCO
2.3.1 Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH Thép Việt – Nga VINAFCO
Xuất phát từ tình hình thực tế của quá trình sản xuất sản phẩm, chu
kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm của Công ty là do hai phân xưởng đảm nhận từ
khâu tiếp nhận nguyên vật liệu, tổ chức lao động và thực hiện sản xuất, nên
chi phí sản xuất được tập hợp và phân bổ cho từng đối tượng cụ thể là hai
xưởng sản xuất.
Để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, chi phí sản xuất của
Công ty được phân loại theo khoản mục, đó là:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: chi phí phôi thép, dầu FO..
+ Chi phí nhân công trực tiếp: tiền lương, các khoản trích theo lương
của công nhân sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung.
Ba khoản mục chi phí trên là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm sản xuất.
Hai khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí
ngoài sản xuất và được hạch toán để xác định kết quả kinh doanh.
Từ việc phân loại chi phí sản xuất thành 3 loại như trên, nên việc
quản lý chi phí sản xuất của phân xưởng được theo dõi theo hình thức định
lượng cho từng loại cụ thể theo quy trình sản xuất. Sự theo dõi định lượng chi
phí này là do phân xưởng (quản đốc phân xưởng) chịu trách nhiệm về từng

khoản chi phí. Định mức chi phí là do phòng Kỹ thuật lập, phòng Tài chính-
Kế toán tính và giao cho từng phân xưởng thực hiện theo định mức quy định.
2.3.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
25
Kho¸ luËn
Các chi phí sản xuất được tập hợp theo từng xưởng sản xuất của toàn
bộ quy trình sản xuất. Tuỳ theo tính chất, đặc điểm của từng loại chi phí mà
Công ty áp dụng phương pháp hạch toán chi phí thích hợp.
• Đặc điểm kế toán chi phí NVL trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng
lớn trong giá thành sản phẩm của Công ty, vì thế việc hạch toán đúng, đủ chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định
lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất sản phẩm và đảm bảo tính chính xác
của giá thành sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu ở Công ty bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên
vật liệu chính và phụ mà Công ty đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
Nguyên vật liệu chính là các loại phôi thép: P60-100, 60x9000, D50,… chủ
yếu nhập khẩu từ nước ngoài. Do nguyên vật liệu có giá trị lớn nên trước khi
mua, Công ty phải tính toán kỹ càng lượng nguyên vật liệu cần dùng, lượng
nguyên vật liệu dự trữ cho hợp lý, tránh để dư thừa quá nhiều gây ứ đọng vốn,
ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu mua về được tính theo giá thực tế bao gồm chi phí
thu mua, vận chuyển bốc dỡ và giá thực tế của nguyên vật liệu, bao gồm cả
thuế nhập khẩu.
Việc xuất nguyên vật liệu tại Công ty thực hiện theo cách thức là xuất
cho ca sản xuất ở phân xưởng theo khả năng làm việc của từng ca dựa trên
định mức tiêu hao nguyên vật liệu đã được tính. Giá xuất kho nguyên vật liệu
được tính theo phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty áp dụng

phương pháp hạch toán trực tiếp chi phí cho từng phân xưởng, theo định mức
phân bổ, để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí phát sinh cho
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D

×