Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thép Việt - Nga VINAFCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.44 KB, 112 trang )

Kho¸ luËn 1
LỜI MỞ ĐẦU
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình quản
lý và sử dụng các yếu tố sản xuất trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì các
nhà quản trị cần phải quan tâm đến việc hoạch định và kiểm soát chi phí vì chi
phí có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Kế toán chi phí - một bộ phận
của hệ thống kế toán doanh nghiệp - đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp
thông tin về chi phí, giúp cho nhà quản trị hoạch định, kiểm soát chi phí, ra quyết
định trong kinh doanh và phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bộ phận không
thể thiếu của mỗi doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong quản
lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng giá thành sản
phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức quản lý và
kỹ thuật của doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Hạch toán giá thành liên quan đến hầu hết các yếu tố đầu vào và đầu ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, việc tính giá thành sản phẩm đòi hỏi
phải chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí ở
doanh nghiệp.
Với nhận thức về tầm quan trọng và sự cần thiết của việc kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp như vậy, nên trong thời
gian thực tập tại Công ty TNHH Thép Việt - Nga VINAFCO, em đã tập trung
tìm hiểu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và lựa
chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH Thép Việt - Nga VINAFCO” để làm Khoá luận tốt nghiệp.
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
Kho¸ luËn 2
Khoá luận được trình bày dựa vào chế độ kế toán hiện hành và sự tìm hiểu
thực tế tại Công ty, từ đó so sánh đối chiếu để phát hiện ra những điểm khác biệt,


đánh giá ưu điểm, hạn chế đồng thời đưa ra các ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, Khoá luận gồm có 3 phần như sau:
• Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và
tinh giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
• Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Thép Việt – Nga VINAFCO.
• Phần III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Thép Việt - Nga VINAFCO.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Phạm Thành Long và Phòng Tài chính –
Kế toán Công ty TNHH Thép Việt - Nga VINAFCO đã giúp đỡ em hoàn thành
Khoá luận tốt nghiệp này.
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
Kho¸ luËn 3
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. BẢN CHẤT VÀ NỘI DUNG KINH TẾ CỦA CỦA CHI PHÍ SẢN
XUẤT, GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Quá trình sản xuất tồn tại gắn liền với sự phát sinh và phát triển của xã hội
loài người. Với bất kỳ phương thức sản xuất nào, nền sản xuất xã hội của nó
cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao của các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình
sản xuất. Đó là các yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động.
Nói cách khác quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp và cũng là quá

trình tiêu hao của các yếu tố trên. Để tiến hành sản xuất hàng hoá, người sản xuất
phải bỏ ra chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất
là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người.
Khi xét khái niệm chi phí, cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Đây là hai
khái niệm khác nhau. Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động SXKD của
doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. Điều đó có nghĩa: những hao
phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong
kỳ hạch toán mới được tính là chi phí của kỳ, chứ không phải mọi khoản chi ra
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
Kho¸ luËn 4
trong kỳ. Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền
vốn của doanh nghiệp, bất kể nó dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu của
doanh nghiệp bao gồm: Chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua sắm vật tư,
hàng hoá,…), chi tiêu cho quá trình SXKD (chi cho sản xuất, chế tạo sản phẩm,
…) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo,…).
Như vậy, có thể thấy sự liên quan mật thiết giữa chi phí và chi tiêu: chi tiêu là cơ
sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Tổng số chi phí
trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng
hết cho quá trình sản xuất kinh doanh được tính vào kỳ này.
Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lượng mà còn khác nhau về
thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng chưa được tính vào chi phí
(chẳng hạn chi mua NVL về nhập kho nhưng chưa sử dụng trong kỳ này) và có
những khoản tính vào chi phí nhưng thực tế chưa chi tiêu (chẳng hạn chi phí trích
trước sửa chữa lớn TSCĐ trong kế hoạch). Có sự khác biệt này là do đặc điểm,
tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào
quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng.
Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản

xuất, tiêu thụ sản phẩm. Hay thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn – chuyển
dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ).
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh có nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về
nội dùng, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí…trong qúa trình sản xuất kinh
doanh. Để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, việc phân loại CPSX là cần
thiết. Có nhiều cách phân loại chi phí khác nhau như phân loại theo nội dùng
kinh tế, theo công dụng, theo vị trí, … Mỗi cách phân loại đều có đáp ứng cho
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
Kho¸ luËn 5
mục đích quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh, …Ở các góc
độ khác nhau. Vì thế các cách phân loại chi phí tồn tại, bổ sung cho nhau và giữ
vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
• Phân theo yếu tố chi phí:
Cách phân loại này phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội
dụng kinh tế mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh. Thực chất,
chỉ có 3 yếu tố chi phí là chi phí về lao động sống, chi phí về đối tượng lao động
và chi phí về tư liệu lao động. Tuy nhiên, để cung cấp thông tin về chi phí một
cách cụ thể hơn nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu
động, việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí, các yếu tố chi phí trên có
thể được chi tiết hoá theo nội dùng kinh tế cụ thể của chúng với mức chi tiết tuỳ
theo yêu cầu và trình độ quản lý ở mỗi nước, mỗi thời kỳ. Ở Việt Nam, theo quy
định hiện hành, toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố chi phí sau:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, …Sử dụng
vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và
phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)

- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số
tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân, viên
chức.
- Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh phần BHXH, BHYT,
KPCĐ, theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công
nhân viên.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải
trích trong kỳ của tất cả các tài sản cố định sử dụng cho SXKD trong kỳ.
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
Kho¸ luËn 6
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào SXKD.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ.
• Phân loại khoản mục chi phí trong giá thành sản xuất sản phẩm
Cách phân loại này dựa vào công dụng kinh tế của chi phí và mức phân bổ
chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, giá thành sản
phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên,
vật liệu chính, phụ, nhiên liệu,…tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương và các
khoản trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo
tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng sản xuất (trừ chi phí nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp). Chi phí sản
xuất chung thường bao gồm: chi phí lao động gián tiếp phục vụ quản lý sản xuất
tại phân xưởng, chi khấu hao máy móc thiết bị, TSCĐ dùng trong hoạt động sản
xuất, chi phí dịch vụ thuê ngoài như điện nước, sửa chữa, bảo hiểm tài sản tại
xưởng sản xuất,…

- Chi phí bán hàng: gồm toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan đến tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ. Chi phí bán hàng thường bao gồm: chi phí toàn
bộ lao động trực tiếp và quản lý trong hoạt động bán hàng, chi phí bao bì sản
phẩm, chi phí thuê ngoài liên quan đến việc bán hàng,…
- Chi phí QLDN: gồm những chi phí phát sinh liên quan đến công việc
quản trị ở phạm vi toàn doanh nghiệp. Chi phí QLDN gồm: chi phí tiền lương
của lao động, quản lý ở các bộ phận, chi phí bằng tiền phục vụ chung toàn DN,..
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
Kho¸ luËn 7
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: Mặt hao phí
sản xuất và kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh trong kỳ, chi
phí kỳ trước chuyển sang, chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản
phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các
khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối
lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá phản ánh
lượng giá trị của những lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho
sản xuất sản phẩm hoàn thành và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm
chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản
xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao
gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi
phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh giá trị thực của các tư liệu sản
xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan đến
bù đắp giản đơn lao động sống.

1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
• Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu
- Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước
vào sản xuất kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức,
các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
Kho¸ luËn 8
- Giá thành định mức: Giá thành định mức cũng được xác định trước khi
bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch, giá thành
định mức lại được xây dựng trên cơ sở định mức chi phí hiện hành tại từng thời
điểm nhất định trong kỳ kế hạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định
mức luôn thay đổi phù hợp với những thay đổi của các định mức chi phí đạt
được trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết
thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm.
• Theo phạm vi phát sinh chi phí
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Giá thành sản xuất phản ánh các loại chi phí tạo ra sản phẩm. Giá thành
sản xuất được sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho và là căn cứ để xác
định giá vốn hàng bán và lãi gộp trong kỳ của đơn vị; giá thành sản xuất cũng là
cơ sở trong việc định giá bán sản phẩm.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí
sản xuất, quản lý và bán hàng). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành
đầy đủ hay giá thành toàn bộ, và được tính theo công thức:
Giá thành toàn Giá thành Chi phí quản Chi phí

bộ của sản = sản xuất + lý doanh + tiêu thụ
phẩm tiêu thụ sản phẩm nghiệp sản phẩm
Ở đây, cần chú ý rằng người ta thường chỉ tính chi phí toàn bộ cho tất cả
các sản phẩm chứ không tính cho một sản phẩm vì chi phí bán hàng và chi phí
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
Kho¸ luËn 9
quản lý là chi phí thời kỳ, phát sinh trong một kỳ liên quan đến nhiều đối tượng
nên việc tính cho một sản phẩm chỉ mang tính ước chừng.
Giá thành toàn bộ phản ánh đầy đủ các loại chi phí bỏ ra cho việc sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm chứ không chỉ giới hạn phạm vi phát sinh chi phí trong
việc sản xuất như giá thành sản xuất. Giá thành toàn bộ được xác định và tính
toán khi sản phẩm, công việc, lao vụ đã được xác định là tiêu thụ. Giá thành toàn
bộ là căn cứ để xác định, tính toán lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
Cách phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi phát sinh chi phí giúp
cho việc nhìn nhận và xác định đúng các khoản mục chi phí cấu thành nên giá
thành sản xuất sản phẩm. Điều này liên quan đến việc tính toán các chỉ tiêu giá
vốn, giá bán và kết quả kinh doanh sau tiêu thụ.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí tính bằng tiền về lao động
sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất
gắn với một kỳ nhất định, có đặc điểm là luôn vận động mang tính đa dạng và
phức tạp gắn liền với tính đa dạng, phức tạp của nghành nghề sản xuất, quy trình
công nghệ.
Giá thành sản phẩm là toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa có liên quan đến một khối lượng sản phẩm, dich vụ nhất định đã
hoàn thành trong kỳ.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ với nhau. Nếu
xét về bản chất, cả hai đều là hao phí về tư liệu lao động, đối tượng lao động và
sức lao động. Nhưng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau ở chỗ:
- Về phạm vi, CPSX gắn liền với quá trình sản xuất xét trong từng kỳ,

còn giá thành sản xuất gắn liền với sản phẩm hoàn thành tính cho đơn
vị sản phẩm. Chỉ tiêu giá thành sản phẩm được tính với khối lượng
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
Kho¸ luËn 10
sản phẩm hoàn thành khi kết thúc một quy trình hay một giai đoạn sản
xuất chứ không tính cho sản phẩm còn nằm trên dây chuyền sản xuất.
- Về bản chất nguồn hình thành tài sản: CPSX là sự tiêu tốn nguồn lực,
làm giảm nguồn lực của doanh nghiệp trong một kỳ cụ thể; liên quan
đến kết quả lãi lỗ trong kỳ, được phản ánh trên Báo cáo kết quả kinh
doanh dưới các khoản mục chi phí. Còn giá thành hình thành nên
nguồn lực doanh nghiệp, phản ánh trên Bảng cân đối kế toán dưới các
khoản mục tài sản; khi sản phẩm được tiêu thụ thì giá thành chuyển
sang giá vốn và ghi nhận và Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Về lượng, CPSX trong kỳ liên quan đến cả sản phẩm hoàn thành, sản
phẩm còn đang dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng; còn giá thành sản
phẩm liên quan đến cả chi phi sản xuất phát sinh trong kỳ và CPSX
của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm được phản ánh qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ 01: Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm
Như vậy, ta có:
Tổng giá Chi phí Chi phí sản xuất phát Chi phí
thành sản = sản xuất + sinh trong kỳ (đã trừ - sản xuất
xuất SP dở dang các khoản thu hồi ghi dở dang
hoàn thành đầu kỳ giảm chi phí) cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ
bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá
thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ

Giá thành sản phẩm sản xuất CPSX dở dang cuối kỳ
Kho¸ luËn 11
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Để phát huy vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm phục vụ cho công tác quản lý chi phí, giá thành nói riêng và công tác
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, kế toán cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà
doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác
định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách
chính xác và đầy đủ.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
1.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.2.1. Đối tượng kế toán CPSX và đối tượng tính giá thành sản phẩm
1.2.1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi giới hạn nhất định tập hợp CPSX phát
sinh. Phạm vi tập hợp này thường dựa vào tính chất quy trình công nghệ, loại
hình sản xuất, đặc điểm sản phẩm,…mà có thể là tập hợp theo phân xưởng sản
xuất, theo đơn đặt hàng, theo quy trình công nghệ, theo sản phẩm.
Việc xác định đối tượng hạch toán CPSX là xác định giới hạn tập tập hợp
chi phí và thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Mục
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
Kho¸ luËn 12
đích của việc này là nhằm giới hạn địa điểm phát sinh chi phí cần được tập hợp

để phục vụ cho việc quản lý CPSX và xác định giá thành sản xuất. Đối tượng
hạch toán CPSX có thể từng phân xưởng, đội, tổ sản xuất, từng giai đoạn nhất
định của quy trình công nghệ, từng sản phẩm, nhóm sản phẩm hoặc từng chi tiết
của sản phẩm, lao vụ.
1.2.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Xuất phát từ nguyên tắc bù đắp CPSX để thực hiện quy trình tái sản xuất,
đòi hỏi sản phẩm SX sản phẩm gì, lao vụ gì thì phải tính giá thành sản phẩm và
lao vụ đó.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm, dịch vụ, lao vụ
hoàn thành nhất định mà sản phẩm cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn
vị. Xác định đối tượng tính giá thành là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm
công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng đó
có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất (thành phẩm) hay kết thúc
một giai đoạn sản xuất (bán thành phẩm).
Do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí
sản xuất - tức đối tượng hạch toán chi phí sản xuất – và sản phẩm hoàn thành cần
phải tính giá thành một đơn vị - tức đối tượng tính giá thành nên phân biệt được
hai đối tượng này. Tuy nhiên, có thể thấy mối quan hệ giữa đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm thể hiện như sau:
- Một đối tượng hạch toán CPSX ứng với một đối tượng tính giá
thành sản phẩm như trong quy trình công nghệ sản xuất là giản đơn.
- Một đối tượng hạch toán CPSX ứng với nhiều đối tượng tính giá
thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất tạo ra
nhiều loại sản phẩm.
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
Kho¸ luËn 13
- Nhiều đối tượng hạch toán CPSX ứng với một đối tượng tính giá
thành sản phẩm như trong quy trình công nghệ phức tạp gồm nhiều
giai đoạn khác nhau.
Việc xác định và phân biệt đối tượng kế toán CPSX và đối tượng tính giá

thành sản phẩm ngay cả khi chúng đồng nhất là một cần dựa vào các cơ sở:
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất là sản xuất giản đơn hay phức tạp
- Loại hình sản xuất là sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản
xuất hàng loạt với khối lượng lớn.
- Yêu cầu trình độ quản lý, tổ chức SXKD.
1.2.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và phương pháp tính giá
thành sản phẩm
1.2.2.1. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất được sử dụng để tập hợp và phân
loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán
chi phí. Mỗi phương pháp hạch toán chi phí sản xuất ứng với một loại
đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Về cơ bản, phương pháp hạch toán chi phí bao gồm các phương pháp hạch
toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo
phân xưởng, theo nhóm sản phẩm.
Về thực chất, khi vận dụng các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
trong công tác kế toán là việc kế toán mở các thẻ, sổ chi tiết hạch toán chi phí sản
xuất theo đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí theo từng đối tượng. Mỗi
phương pháp hạch toán chi phí ứng với một loại đối tượng hạch toán chi phí nên
tên gọi của phương pháp này biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại
chi phí.
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
Kho¸ luËn 14
 Trình tự hạch toán chi tiết chi phí sản xuất: tuỳ theo từng đối tượng tập
hợp chi phí, công việc hạch toán chi tiết chi phí sản xuất có thể khác
nhau nhưng có thể khái quát lại qua các bước sau:
Bước 1: Mở sổ (hoặc thẻ) hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối
tượng tập hợp chi phí. Sổ chi tiết 621, 622, 627, 154, 631, 142, 242, 335, 641,
642 ghi căn cứ vào sổ chi tiết các tài khoản tháng trước và các chứng từ gốc, các
bảng phân bổ, bảng kê chi phí thep dự toán.

Bước 2: Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan cho từng đối
tượng hạch toán.
Bước 3: Cuối kỳ, tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng nội dung
thuộc từng đối tượng hạch toán, và lập thẻ tính giá thành sản phẩm theo từng loại
sản phẩm,
 Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất: việc tập hợp chi phí sản
xuất phải được tiến hành theo một trình tự khoa học để phục vụ cho
việc tính giá thành sản phẩm nhanh chóng, kịp thời. Tuỳ theo đặc điểm
sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp, trình độ công tác
quản lý, hạch toán,… mà trình tự tập hợp chi phí có thể khác nhau,
nhưng có thể khái quát chung qua các bước:
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp theo từng đối
tượng sử dụng.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ các ngành sản xuất phụ cho từng đối
tượng sử dụng.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm
có liên quan.
Bước 4: Tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị sản phẩm.
1.2.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
Kho¸ luËn 15
* Phương pháp trực tiếp
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình
sản xuất giản đơn, số lượng hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản
xuất ngắn. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp này là
từng loại sản phẩm hay dịch vụ
Z
Đơn vị sản phẩm
=

CPDDĐK + CPPS - CPDDCK
Số lượng sản phẩm hoàn thành
* Phương pháp cộng chi phí
Áp dụng với các doanh nghiệp mà quy trình sản xuất sảm phẩm được thực
hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay
bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản
xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng cộng chi phí sản xuất của các
giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên sản phẩm.
Giá thành sản phẩm = Z
1
+ Z
2
+ Z
3
+ …+Z
n
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp khai thác, dệt,
nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc, …
* Phương pháp hệ số
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng
một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động
nhưng thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau và chi phí không hạch
toán riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải hạch toán chung cho cả quá
trình sản xuất. Để áp dụng phương pháp này, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để
quy các loại sản phẩm về sản phẩm gốc. Từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan để
tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
Kho¸ luËn 16
Giá thành đơn vị sản phẩm

gốc
(Z
0i
)
=
Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc quy đổi (Q
o
)
Giá thành đơn vị
sản phẩm sản phẩm
Z
i
)
=
Giá thành đơn vị sản
phẩm gốc (Z
0i
) x
Hệ số quy đổi
sản phẩm sản
phẩm (H
i
)
Trong đó: Q
0
=

=
n

i
HiQi
1
.
Với Q
i
là số lượng sản phẩm sản phẩm (chưa quy đổi)
Tổng giá thành
sản xuất của các
loại sản phẩm
=
Giá trị sản
phẩm dở dang
đầu kỳ
+
Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
* Phương pháp tỷ lệ
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm
chất khác nhau như may mặc, đóng giầy, cơ khí chế tạo, …để giảm bớt khối
lượng công việc, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm
sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi
phí sản xuất kế hoạch (định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tính tổng
giá thành sản phẩm từng loại.
Giá thành thực tế

đơn vị sản phẩm
từng loại
=
Giá thành kế
hoạch hoặc định
mức đơn vị sản
phẩm từng loại
x
Tỷ lệ giữa chi phí thực tế so
với chi phí kế hoạch hoặc
định mức của tất cả các loại
sản phẩm
* Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh
các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được những sản phẩm phụ (các
doanh nghiệp chế biến đường, rượu bia, mỳ ăn liền,…). Để tính giá trị sản phẩm
chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản
phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo nhiều phương pháp như
giá có thể sử dụng, giá trị ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên vật liệu ban đầu…
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
Kho¸ luËn 17
Tổng giá
thành sản
phẩm chính
=
Giá trị sản phẩm
chính dở dang
đầu kỳ
+
Tổng chi phí

sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
Giá trị
sản phẩm
thu hồi
-
Giá trị sản
phẩm chính dở
dang cuối kỳ
* Phương pháp liên hợp
Là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất,
tính chất, quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá
thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như các doanh nghiệp sản xuất
hoá chất, kim loại, dệt kim, đóng giầy, may mặc,…trên thực tế, kế toán có thể kết
hợp phương pháp trực tiếp với phương pháp tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí
với tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ…
1.3. KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHƯƠNG PHÁP
KẾ KHAI THƯỜNG XUYÊN
1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVLTT bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu,… được xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm. Nguyên vật liệu
nếu xuất dùng có liên quan trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng đó. Trường hợp nguyên vật
liệu nếu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
không thể hạch toán cho từng đối tượng thi chi phí phát sinh phải phân bổ cho
đối tượng liên quan theo tiêu thức hợp lý. Chi phí nguyên vật liệu chính, bán
thành phẩm có thể chọn tiêu thức phân bổ là chi phí định mức, chi phí kế hoạch,
khối lượng sản phẩm sản xuất.
Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu thức phân bổ là: Chi phí

định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính, khối lượng sản phẩm
sản xuất.
Chi phí nguyên vật liệu phân Tổng tiêu thức phân Tỷ lệ
bổ cho từng đối tượng = bổ của từng đối tượng x phân
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
Kho¸ luËn 18
(hoặc sản phẩm) (hoặc sản phẩm) bổ
Trong đó:
Tỷ lệ (hay hệ số)
phân bổ
=
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
 Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp
kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân
xưởng, bộ phận sản xuất) với kết câu như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ,…
Bên Có: Giá trị vật liệu dùng không hết, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư
 Phương pháp kế toán:
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tiến hành cụ thể qua một
số nghiệp vụ chủ yếu có liên quan:
Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất.
Nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất.
Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho.
Cuối kỳ kết chuyển CPNVLTT theo từng đối tượng để tính giá thành.

Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp q ua các nghiệp vụ trên có thể
được khái quát qua sơ đồ sau:
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
Kho¸ luËn 19
Sơ đồ 02: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí NCTT bao gồm thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất tiền
lương. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp
cho quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sở hữu sử dụng lao động chịu và được
tính vào chi phí kinh doanh theo tỷ lệ nhất định với tiền lương phát sinh của công
nhân sản xuất.
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
Mua NVL không qua kho
xuất trực tiếp cho SX
TK 152, 153
TK 411, 154, 311, 338
Nhận cấp phát, liên doanh,
thuê gia công xuất trực tiếp
cho SX
TK 111, 112, 331
NVL xuất dùng không hết
nhập lại kho
TK 154
Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp
TK 621
Xuất kho NVL trực
tiếp cho sản xuất
TK 152

Kho¸ luËn 20
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng đối tượng
chịu chi phí có liên quan. Nếu chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều
đối tượng tính giá mà không hạch toán trực tiếp được (lương trả theo thời gian,
tiền lương phụ,…) thì có thể tập hợp chung sau đó chọn tiêu thức thích hợp để
phân bổ cho các đối tượng chi phí có liên quan.
 Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí
nhân công trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp
chi phí với kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí NCTT sản xuất sản phẩm thực hiện lao vụ, dịch
vụ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí NCTT vào tài khoản tính giá thành.
 Phương pháp kế toán:
Các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
gồm có:
Tính tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả trực tiếp cho CNSX.
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
Cuối kỳ, kết chuyển CPNCTT để tính giá thành theo từng đối tượng.
Hạch toán chi phí NCTT được thể hiện qua sơ đồ sau:
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
Kho¸ luËn 21
Sơ đồ 03: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết khác để sản xuất sản
phẩm trong phạm vi phân xưởng hay các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp
ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi
phí. Một doanh nghiệp nếu có nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều tổ, đội sản xuất
thì phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng,

bộ phận sản xuất.
Cần lưu ý rằng chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng hạch
toán. Do vậy, chúng ta phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo một
trong số các tiếu thức sau:
- Phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí NVL chính
- Phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiền lương của sản phẩm sản xuất
- Phân bổ chi phí SXC theo giờ công lao động của CNSX
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
TK 334, 338 TK 622
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của công nhân SX
TK 154
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
Lương và các khoản tính
theo lương phải trả CNSX
Kho¸ luËn 22
- Phân bổ chi phí SXC theo số giờ máy chạy
- Phân bổ chi phí SXC theo chi phí trực tiếp
 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi và phản ánh các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử
dụng tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này được mở chi tiết
theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất. TK 627 có kết cấu dạng sau:
Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, kết chuyển CP SXC
TK 627 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tài khoản cấp 2
như sau:
- TK 6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng”
- TK 6272 “Chi phí vật liệu”

- TK 6273 “Chi phí dụng cụ sản xuât”
- TK 6274 “Chi phí khâu hao TSCĐ”
- TK 6277 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
- TK 6278 “Chi phí bằng tiền khác”
 Phương pháp kế toán
Hạch toán chi phí sản xuất chung qua một số nghiệp vụ chủ yếu sau:
Tính ra tiền lương phải trả nhân viên phân xưởng.
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
Xuất dùng công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các phân xưởng.
Trích khấu hao TSCĐ.
Mua ngoài các dịch vụ phục vụ sản xuất tại phân xưởng.
Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ, thiệt hại ngừng sản xuất.
Phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất chung trong kỳ.
Cuối kỳ, phân bổ CPSXC cho từng đối tượng chịu CP để tính giá thành.
Hạch toán chi phí sản xuất chung được khái quát qua sơ đồ sau:
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
Kho¸ luËn 23
Sơ đồ 04: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
1.3.4. Tổng hợp CPSX, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
1.3.4.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Để phản ánh quá trình tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo
phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang”. TK 154 được mở chi tiết cho từng đối tượng ngành, sản
xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết
sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ,…của các bộ phận sản xuất – kinh doanh
chính, sản xuất kinh doanh phụ (kể cả thuê ngoài gia công chế biến).
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
TK 334, 338 TK 627
TK 214
Khấu hao TSCĐ dùng cho

phân xưởng
TK 111, 112, 331
TK 111, 112, 138, 152
Các khoản ghi giảm chi phí
sản xuất chung
Lương và các khoản tính
theo lương phải trả CNSX
TK 154
Phân bổ và kết chuyển
chi phí sản xuất chung
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT
đầu vào
Kho¸ luËn 24
Hạch toán tổng hợp chi phí được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 05: Hạch toán tổng hợp CPSX theo phương pháp KKTX
1.3.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
• Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành
phẩm. Do vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị nguyên vật liệu
chính.
Giá trị vật liệu
chính nằm trong
sản phẩm dở
dang
=
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Số lượng
thành phẩm

+
Số lượng sản
phẩm dở dang
x
Toàn bộ giá trị
vật liệu chính
xuất dùng
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D
TK 622
TK 627
Tiêu thụ trực tiếp
Tổng
giá
thành
thực tế
sản
phẩm
hoàn
thành
TK 621 TK 154
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
Các khoản ghi giảm chi
phí sản xuất
Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp
Kết chuyển chi phí sản

xuất chung
TK 152,155

TK 157
TK 632
Hàng gửi bán
Nhập kho
TK 111, 152
Kho¸ luËn 25
• Đánh giá sản phẩm dở dang theo ước tính sản lượng tương đương
Dựa vào mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản
phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào
giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh
giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi
phí nguyên vật liệu chính phải tính theo số thực tế đã dùng.
Giá trị vật liệu
chính nằm trong
SPDD
=
Số lượng SPDD cuối kỳ không quy đổi
Số lượng
thành phẩm
+
Số lượng SPDD
không quy đổi
x
Toàn bộ giá trị
vật liệu chính
xuất dùng
Chi phí chế biến
nằm trong
SPDD =
Số lượng SPDD cuối kỳ quy đổi ra TP

Số lượng
thành phẩm
+
Số lượng SPDD
quy đổi ra TP
X
Tổng chi phí chế
biến từng loại
• Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính và 50% chi
phí chế biến
Để đơn giản trong quá trình tính toán, đối với những loại sản phẩm mà chi
phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng
phương pháp này.
Giá trị sản phẩm dở dang
chưa hoàn thành
=
Giá trị NVL chính
nằm trong SPDD
+
50% chi phí
chế biến
• Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc
theo chi phí trực tiếp
Theo phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu và nhân công
trực tiếp) mà không tính đến các chi phí khác.
Hoàng Thái Hà Lớp Kế toán 46D

×