Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN MẶT HÀNG VẬT LIỆU HÀN KIM TÍN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM TÍN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.53 KB, 21 trang )

Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHƯƠNG
PHÁP KẾ TOÁN MẶT HÀNG VẬT LIỆU HÀN KIM TÍN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM TÍN
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán mặt hàng que hàn tại công ty cổ
phần Kim Tín.
Công ty CP Kim Tín lớn lên từ công ty TNHH thương mại Linh Anh là
công ty tư nhân hoạt động với quy mô kinh doanh hẹp và số lượng mặt hàng
kinh doanh ít. Bắt đầu từ khi trở thành công ty CP Kim Tín, quy mô hoạt
động của công ty được mở rộng ra rất nhiều và hiện đang cung cấp sản phẩm
vật liệu hàn hầu hết cho các tỉnh phía bắc. Vì vậy, trước sự thay đổi đó, không
thể tránh khỏi một thực tế chuyển giao giai đoạn có sự bất cập trong công tác
kế toán hàng hóa. Những ưu nhược điểm của công tác kế toán hàng hóa tại
công ty được thể hiện như sau :
3.1.1. Ưu điểm
Nhìn chung công ty cổ phần Kim Tín đã tổ chức tương đối hợp lí bộ máy
kế toán cũng như công tác hạch toán kế toán. Cụ thể như sau :
- Về chứng từ sử dụng :
Nói chung, ngoại trừ ‘biên bản giao nhận hàng hóa’ là mẫu chứng từ do
công ty CP Kim Tín tự lập dùng để hạch toán luân chuyển nội bộ giữa các
kho tại công ty với nhau, tất cả các chứng từ mà công ty sử dụng để ghi chép
hoàn toàn phù hợp với chế độ kế toán quy định (theo quyết định số 48/2006
ngày 14/9/2006).
Các phiếu xuất kho của công ty được quản lí rất chặt chẽ. Thủ kho có
trách nhiệm khi xuất hàng phải có đầy đủ chữ kí của người lập phiếu và kế
toán trưởng hoặc người được ủy quyền. Trường hợp kế toán trưởng và người
Sinh viên: Trịnh Thị Tăng Lớp K40
D4
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
được ủy quyền vắng mặt thì thủ kho phải nhận được thông báo vắng mặt từ
phòng nhân sự thì mới xuất hàng hóa. Hóa đơn GTGT xuất cho khách hàng


cũng phải có đầy đủ chữ kí và dấu của Giám đốc và kế toán trưởng hoặc
người được ủy quyền. Trường hợp giám đốc hoặc kế toán trưởng đi vắng thì
hóa đơn có giá trị nhỏ có thể đóng dấu treo và sau đó bổ sung chữ kí sau.
- Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán :
Tài khoản kế toán được vận dụng đúng, hợp lí theo nguyên tắc hạch toán
của chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu
quản lí hàng hóa, kế toán hàng hóa còn mở chi tiết các Tài khoản 1561, 5111,
632, 5211, chi tiết theo từng loại hàng hóa tại doanh nghiệp trên phần mềm kế
toán để đảm bảo quản lí chặt chẽ, cung cấp thông tin nhanh chóng, dễ dàng.
- Hình thức kế toán áp dụng :
Công ty áp dụng hình thức Nhật kí chung. Hình thức này nếu sử dụng
cho kế toán thủ công thì sẽ có nhược điểm rất lớn là trùng lắp ghi sổ nhưng
đối với hình thức kế toán trên máy vi tính thì lại rất phù hợp. thuận tiện cho
việc tra cứu số liệu và sổ sách kế toán. Áp dụng kế toán hoàn toàn trên máy vi
tính giúp kế toán tiết kiệm được thời gian hạch toán và thuận tiện hơn trong
việc tra cứu số liệu, chuyển số liệu giữa kế toán các khu vực với nhau.
- Công tác quản lí hàng hóa :
Hàng hóa khi mua về doanh nghiệp hầu hết đều được đưa đi đăng kiểm
chất lượng hàng hóa tại cục đăng kiểm chất lượng.
Hàng ngày thủ kho C4 phải báo cáo số liệu tồn kho cho kế toán trưởng để
kế toán trưởng có kế hoạch đặt hàng, mua hàng về nhập kho, có biện pháp xử lí
kịp thời những trường hợp bất thường liên quan đến hàng hóa phát sinh tại công
ty. Các kế toán chi nhánh hàng ngày báo cáo số liệu nhập – xuất tại chi nhánh
mình thông qua báo cáo ngày gửi lên văn phòng cho kế toán phụ trách.
2
Sinh viên: Trịnh Thị Tăng Lớp K40
D4
2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
- Về phương pháp tính giá hàng hóa.

Việc xác định giá vốn hàng bán tuân thủ theo nguyên tắc giá gốc quy
định trong chuẩn mực kế toán số 02 : ‘hàng tồn kho’. Công ty áp dụng
phương pháp tính giá bình quân gia quyền cả kì dự trữ (trong tháng) là hoàn
toàn hợp lí. Do lượng hàng nhập vào và xuất ra trong tháng rất nhiều ; công ty
có tới hàng trăm mã mặt hàng kinh doanh nên không thể tính gía đích danh
hoặc tính giá Nhập trước- xuất trước hay Nhập sau- xuất trước cho từng mặt
hàng được. Việc tính giá như vậy sẽ gây quá tải cho bộ máy kế toán hơn nữa
số liệu chưa chắc đã chính xác tuyệt đối vì còn có những trường hợp công ty
đặt hàng và lấy hàng tại những thời điểm giá cả khác nhau…Chính vì vậy, lựa
chọn phương pháp tính giá bình quân theo thời kì vừa xác định tương đối
chính xác giá vốn vừa đơn giản, vừa thuận tiện trong công tác hạch toán.
- Phương pháp hạch toán hàng hóa :
Công ty thực hiện hạch toán hàng hóa tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên là phù hợp với tình hình Nhập- Xuất, kiểm tra và quản lí hàng
hóa tại công ty.
- Về chế độ sổ sách kế toán và báo cáo tài chính.
Công ty sử dụng mẫu sổ kế toán và báo cáo tài chính theo đúng quy định
của chế độ kế toán doanh nghiệp Nhỏ và vừa. Không những thế, phần mềm kế
toán còn giúp doanh nghiệp chi tiết được các loại sổ chi tiết để thuận tiện nhất
cho việc quản lí.
3.1.2. Hạn chế
3.1.2.1. Hạn chế của việc xây dựng hệ thống tài khoản kế toán của Bộ Tài
Chính :
Hiện tại, chế độ kế toán Việt Nam đang được quy định cho hai loại hình
doanh nghiệp đó là doanh nghiệp vừa và nhỏ tuân thủ theo quyết định 48
3
Sinh viên: Trịnh Thị Tăng Lớp K40
D4
3
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

BTC và các doanh nghiệp còn lại tuân thủ theo chế độ kế toán theo quyết định
số 15 BTC. Xét tổng thể thì hệ thống tài khoản xây dựng cho 2 loại hình
doanh nghiệp này khác nhau không đáng kể. Tuy nhiên, phạm vi sử dụng của
các tài khoản được phép sử dụng của hai loại hình doanh nghiệp này cũng có
những điểm khác nhau do đặc thù hoạt động kinh doanh khác nhau. nhưng
suy cho cùng chúng cũng được tách ra từ một hệ thống tài khoản chung nhất.
Việc phân chia thành nhiều hệ thống tài khoản như vậy gây khó khăn cho
người học và người làm kế toán trong việc nhớ và vận dụng các tài khoản đó
sao cho đúng với quy định của Bộ Tài Chính ; Khó khăn cho cả người làm
công tác kiểm tra công tác kế toán. Chính những khó khăn đó gây nên tình
trạng lãng phí trong công tác đào tạo đội ngũ cán bộ và lãng phí cho việc xây
dựng phần mềm kế toán.
3.1.2.2. Trong phiếu xuất kho hàng hóa, có rất nhiều trường hợp khách
hàng có địa chỉ ở 1 địa điểm nhất định nhưng lại yêu cầu giao hàng tại 1 địa
chỉ nào đó (có thể là địa chỉ khách hàng của họ). Trong phiếu xuất kho hàng
hóa chỉ có dòng ghi địa chỉ của khách hàng. Như vậy, kế toán phải viết thêm
vào phiếu xuất kho địa chỉ giao hàng của từng đơn hàng và điện thoại liên lạc
của nơi nhận hàng để tránh trường hợp thủ kho chuyển nhầm hàng giao. Một
số chứng từ lập tại công ty như phiếu xuất kho, phiếu nhập kho hàng hóa,
nhiều trường hợp kế toán hay viết tắt hay viết không đầy đủ tên và địa chỉ của
công ty…
3.1.2.3. Việc kiểm kê các kho chi nhánh và kho C4 hiện nay đã được
thực hiện tuy nhiên không thường xuyên và hiệu quả chưa cao. Cụ thể là kho
C4 quy mô lớn, có rất nhiều mặt hàng, kế toán kho không thể kiểm kho hết
toàn bộ các mặt hàng trong một ngày. Mặt khác, lượng hàng vào và ra tại thời
điểm kiểm kê đáng kể nên rất khó khăn cho việc kiểm kê. Các kho chi nhánh
do địa bàn ở xa nên những kho như Vinh, Sơn la, Thái nguyên mới chỉ đối
4
Sinh viên: Trịnh Thị Tăng Lớp K40
D4

4
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
chiếu được trên giấy tờ sổ sách mà số lần kiểm kho tại các chi nhánh này là
hạn chế.
Hàng hóa của công ty hết sức đa dạng và phong phú, mỗi mã hàng có
nhiều mặt hàng giống nhau như : que hàn thường thì có các loại KT421-2.5 ;
KT421-3.2 ; KT 421-4.0… hoặc thuốc hàn thì có thuốc hàn CM :185 ; Thuốc
hàn CM .185. Không thể tránh khỏi trường hợp thủ kho xuất nhầm hàng hóa.
Xuất nhầm chủng loại hàng hóa dẫn đến việc hạch toán nhầm doanh thu và
giá vốn hàng xuất bán, ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Mặt khác, nhầm hàng hóa dẫn đến việc khách hàng trả lại
hàng, hủy hóa đơn GTGT cho khách hàng. Như hiện tại tại kho hàng C4,
thuốc hàn CM 185,CM 143 hai chấm vàCM 185, CM 143 một chấm đã
không còn phân biệt được chủng loại hàng xuất từ đầu năm 2008, dẫn đến
xuất hàng đều xuất theo giá bán thuốc hàn CM 185, 143 hai chấm (giá thấp
hơn) gây thiệt hại cho công ty.
3.1.2.4. Trường hợp hàng hóa xuất đi nhưng trong quá trình vận chuyển
hàng hóa, khi hàng đến tay khách hàng thì hàng bị lỗi, hỏng. Sau khi khách
hàng trả về, thủ kho không nhập kho hàng hóa chính phẩm vì hàng xuất đi là
hàng chính phẩm mà hàng nhận về là hàng thứ phẩm. Hoặc nếu thủ kho có
chấp nhận nhận hàng thì cũng chỉ ghi nhận trên phiếu nhập kho là hàng lỗi,
hàng hỏng.Công ty chưa có những biện pháp thích đáng xử lí những trường
hợp này. Kế toán vẫn phản ánh hàng nhập về vào mã hàng hóa thông thường
(chỉ ghi chú là hàng lỗi) để trừ công nợ cho khách hàng mặc dù thủ kho chỉ
làm phiếu nhập hàng lỗi. Mặc dù hiện tại ở kho, lượng hàng lỗi hỏng là không
nhỏ mà kế toán không mở tài khoản riêng nên rất khó khăn cho việc theo dõi,
tổng hợp số liệu. Tồn kho hàng hóa chính phẩm có thể xuất bán cho khách
hàng không đúng với tồn kho thực có tại kho của loại hàng hóa đó.
5
Sinh viên: Trịnh Thị Tăng Lớp K40

D4
5
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
3.1.2.5. Công ty không sử dụng tài khoản 1562 ‘chi phí thu mua hàng
hóa’ để phản ánh chi phí thu mua hàng mà chuyển toàn bộ chi phí hạch toán
vào TK 6427 chi tiết khoản mục chi phí hàng hóa cho tất cả các chi phí phát
sinh đến hàng hóa của doanh nghiệp. Cuối tháng phân bổ toàn bộ chi phí phát
sinh liên quan đến hàng hóa trên tài khoản 6427 vào giá vốn hàng bán để tính
lãi gộp.
Hạch toán chi phí mua hàng, kế toán phản ánh :
Nợ TK 642 (6427) : Chi phí thu mua hàng hóa
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331, 111,112 : Tổng số tiền thanh toán
Hạch toán như thế giá vốn của hàng hóa sẽ không thay đổi nhưng không
có tác dụng trong việc quản lí chi phí liên quan đến hàng hóa theo từng khâu
mua và bán của công ty.
3.1.2.6. Chi phí hấp, sấy lại que hàn hay chi phí liên quan đến việc sửa
chữa, làm gia công lại sản phẩm hiện có hoặc lỗi hỏng hiện có trong kho, kế
toán phản ánh chi phí này trên tài khoản 6427 mà không hạch toán tăng giá trị
của lô hàng đó số chi phí gia công, hấp sấy đó (trong phần thực trạng đã trình
bày cách hạch toán của kế toán doanh nghiệp. Hạch toán như vậy là không
hợp lí.
3.1.2.7. Đối với hàng mua về đã thuộc quyền sở hữu của công ty nhưng
hiện còn đang đi trên đường như hàng hóa đã mua nhận được hóa đơn
GTGT nhưng hàng chưa về nhập kho hoặc hàng mua nhập khẩu đã làm xong
thủ tục hải quan nhưng chưa nhận được hàng về kho do một số nguyên nhân
trong quá trình vận chuyển, bảo quản hàng hóa trên đường hoặc tại cảng
nhập. Theo chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo QĐ 48/2006 BTC
không sử dụng tài khoản 151 : Hàng mua đang đi đường và cũng không có
6

Sinh viên: Trịnh Thị Tăng Lớp K40
D4
6
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
tài khoản nào hạch toán loại hàng hóa chưa nhập kho này. Và thực tế tại
công ty CP Kim Tín, kế toán cũng không hạch toán tài khoản này trên hệ
thống sổ sách kế toán của doanh nghiệp. Chỉ khi nào có hàng thực tế về nhập
kho, căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán mới hạch toán giá trị thực tế hàng
nhập kho. Hạch toán như vậy là không chính xác, không phản ánh đúng giá
trị thực tế hàng hóa tại doanh nghiệp và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Hàng hóa đã thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thì kế toán phải theo dõi trong suốt quá trình vận chuyển hàng về đến
kho của doanh nghiệp.
3.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa
Trong điều kiện kinh tế Việt Nam đang hội nhập vào nền kinh tế thế
giới, các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng luôn
hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nhằm tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp mình trên thị trường quốc tế. Quản lí tiền bạc và nguồn vốn của
doanh nghiệp luôn được quan tâm thích đáng. Với doanh nghiệp thương mại,
hàng hóa là tài sản lớn nhất, mục tiêu quản lí hàng đầu của mỗi doanh nghiệp
thương mại chính là hàng hóa. Kế toán có vai trò quan trọng trong việc cung
cấp các thông tin cho quản lí, đáp ứng các nhu cầu hữu ích và chính xác nhất
cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp mình như các nhà đầu tư, các
nhà phân tích tài chính, cơ quan nhà nước, và đặc biệt cho các nhà quản trị
doanh nghiệp ra các quyết định kinh tế. Kế toán là một trong các công cụ
quản lí hiệu quả, có vai trò quan trọng trong tính toán và phản ánh thực trạng
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bộ Tài Chính đã ban hành 26 chuẩn mực kế toán cho các doanh nghiệp
tuân thủ. Cụ thể đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, Bộ Tài chính ban hành Chế

độ kế toán theo quyết định số 1177/TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/ 2001 và quyết
7
Sinh viên: Trịnh Thị Tăng Lớp K40
D4
7
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
định số 144/2001/QĐ/BTC. Hiện tại đã được sửa đổi theo quyết định số
48/2006/QĐ/BTC ngày 14/9/2006. Không thể khẳng định rằng mọi quy định
mà Bộ Tài chính ban hành đều chính xác và phù hợp với tất cả các doanh
nghiệp. Đó chỉ mang tính chất định hướng cho các doanh nghiệp thực hiện
công tác kế toán của mình một cách chính xác và hợp lí. Các nhà hoạch định
chính sách cũng luôn tìm hiểu về việc áp dụng các chính sách do mình hoạch
định ra tại các doanh nghiệp, lắng nghe ý kiến của các doanh nghiệp xem có
những ưu, nhược điểm nào cần khắc phục để tìm ra những giải pháp hợp lí
nhất ; hàng năm Bộ Tài Chính vẫn đưa ra các thông tư, quyết định mới để
chỉnh sửa các thông tư, luật kế toán cũ mà Bộ Tài chính cho rằng nó thực sự
không còn phù hợp nữa. Đó chính là dấu hiệu của sự hoàn thiện.
Các doanh nghiệp trong quá trình áp dụng các chuẩn mực, chế độ kế
toán của Nhà Nước sẽ tìm ra những điểm bất cập và sẽ đưa ra kiến nghị để
ngày càng hoàn thiện hơn các chuẩn mực lí luận đó. Ngoài ra, Bộ Tài Chính
cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tối đa hóa mục đích sử dụng các
chuẩn mực, chế độ kế toán cho doanh nghiệp mình. Các doanh nghiệp có thể
không phải bắt buộc tuân thủ mọi thủ tục, chứng từ của Chế độ kế toán quy
định mà có thể đề xuất các mẫu chứng từ phù hợp với công tác kế toán tại
doanh nghiệp mình trình lên Bộ Tài Chính để được xem xét quyết định cho
phép sử dụng hay không.
Một trong những yêu cầu của công tác kế toán là phải đảm bảo nguyên
tắc thống nhất, tiết kiệm và hiệu quả. Kế toán phải làm thế nào để vừa đáp
ứng được yêu cầu quản lí của doanh nghiệp vừa tuân thủ đúng quy định của
chế độ kế toán và vừa đảm bảo tính kinh tế cho doanh nghiệp.

Việc hoàn thiện kế toán hàng hóa tồn kho nói riêng và hoàn thiện công
tác kê kế toán tại doanh nghiệp nói chung phải được đặt ra trong mối quan hệ
giữa chi phí bỏ ra và lợi ích đạt được nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kế
8
Sinh viên: Trịnh Thị Tăng Lớp K40
D4
8

×