Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

một số ý kiến nhằm cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sx và tính giá thành sp ở công ty nhựa cao cấp hàng không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.33 KB, 12 trang )

một số ý kiến nhằm cải tiến và hoàn thiện công tác
kế toán tập hợp chi phí sx và tính giá thành sp ở công
ty nhựa cao cấp hàng không.
Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu tình hình thực tế tại công ty
nhựa cao cấp HK do thời gian có hạn và trình độ của bản thân cha cao nên
không hiểu biết đợc mọi mặt. Tuy nhiên em cũng có một số ý kiến nhận xét nh
sau :
1 - Ưu điểm :Công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành SP ở công ty
nhựa cao cấp HK nhìn chung là đún đắn ,bảo đảm tuân thủ theo đúng chế độ
hiện hành đồng thời đáp ứng đợc nhu cầu công tác quản lý, tạo điều kiện thực
hiện việc tiết kiệm CP,hạ giá thành SP. Công ty đã xây dựng mô hình kế toán
khoa học và hợp lý có hiệu quả phù hợp với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế
thị trờng đảm bảo cho công ty có khả năng tự chủ trong hoạt động SXKD đứng
vững trong cạnh tranh và phát triển lớn mạnh trên thị trờng.
Phòng kế toán của công ty đợc tổ chức phù hợp với yêu cầu của công
việc và kỹ năng trình độ từng ngời. Đội ngũ kế toán có đầy đủ năng lực và kinh
nghiệm làm việc với tinh thần trách nhiệm cao.
Công ty đã quan tâm và tổ chức thực hiện tơng đối tốt công tác kế toán
từ việc kiểm tra tính hợp lý,hợp lệ của các chứng từ tới việc ghi chép vào sổ kế
toán theo đúng quy định. Do vậy công tác kế toán tập hợp CP và tính giá thành
SP ở công ty ghi chép tơng đối đầy đủ kịp thời và chi tiết theo từng nội dung,
từng khoản mục CP cho từng loại SP.
Bên cạnh những mặt đã đạt đợc thì công tác kế toán tại công ty vẫn còn
một số hạn chế nhất định.
2 Những tồn tại :
Đối tợng tập hợp CPSX là các PX và khi tập hợp CPSX công ty chỉ tiến
hành tập hợp chung theo các PX chứ không chi tiết cho từng loại SP. Đến khi
tính giá thành SP kế toán mới tính toán và phân bổ cho từng SP. Với cách làm
nh vậy sẽ gây khó khăn cho công việc tính giá thành SP. Làm cho khối lợng bộ
phận kế toán tính giá thành lớn hơn nhiều so với các bộ phận khác. Bên cạnh đó
làm hạn chế khả năng kiểm tra và quản lý CPSX. Cụ thể là :


+ Về phơng pháp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ hiện nay của
công ty là định kỳ một quý lập một lần. Với quy mô SX mở rộng nghiệp vụ
nhập - xuất NVLTT và tiêu thụ thành phẩm nhiều của công ty thì việc lập
chứng từ ghi số một quý một lần là không mang tính kịp thời.
+ Kế toán của công ty hiện nay tập hợp NVL theo quý. Mọi CP của NVL
xuất cho SX đợc thể hiện trên bảng tổng hợp TK 152_NVL bảng kê CCDC TK
152,153 nh vậy việc theo dõi NVL và CCDC phân bổ cho từng đối tợng sử
dụng là không tập chung.
+ Với quy trình công nghệ SXSP là khép kín kế toán đã xác định đối t-
ợng tính giá thành SP là từng SP hoàn thành, kỳ tính giá thành là hàng quý và
tiêu thức phân bổ chi phí cho từng SP theo định mức NVL và có hệ số chung
cho từng loại chi phí. Công ty đã sử dụng phơng pháp tính giá thành theo hệ số
chung là hợp lý. Tuy nhiên, để đảm bảo tính hiệu quả của thông tin và tính
chính xác của giá thành SP công ty cần phải xác định lại kỳ tính giá thành và
đánh giá lại SP làm dở cuối kỳ. Có nh vậy công ty mới kịp thời kiểm tra ,giám
sát tình hình SXKD của mình sao cho đem lại hiệu quả cao nhất .Theo tôi đây
là một trong những vấn đề công ty cần nghiên cứu và sửa đổi để tới một phơng
pháp hạch toán CPSX và tính giá thành SP một cách hợp lý nhất.
II Một số ý kiến đóng góp nhằm cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp CPSX và tính giá thành SP ở công ty nhựa cao cấp HK.
Qua thực tế tìm hiểu công tác kế toán tập hợp CPSX tại công ty dới góc
độ một sinh viên thực tập Em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn
thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
công ty.
1 Về lập chứng từ ghi sổ :
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ với
định kỳ một quý là một lần.
Với tình hình thực tế của công ty hiện nay quy mô SX mở rộng nghiệp
vụ nhập_xuất NVLTT và tiêu thụ thành phẩm nhiều. Nh vậy việc lập chứng từ
ghi sổ một quý một lần là không mang tính kịp thời.

Với cơ chế thị trờng cạnh tranh, các thông tin về CPSX của DNSX phải
mang tính kịp thời, chính xác, nhanh thì sẽ tạo điều kiện cho DN những thuận
lợi trong KD rất nhiều. Theo tôi việc lập chứng từ ghi sổ công ty nên lập một
tháng hay nửa tháng một lần nh vậy các thông tin về CPSX của DN mới mang
tính kịp thời tạo điều kiện tốt giúp DN phát triển.
Ngoài ra với việc lập chứng từ ghi sổ một tháng một lần giúp cho công
việc kế toán không bị dồn ứ vào cuối quý.
2 Lập bảng phân bổ vật liệu (tháng) quý:
Kế toán của công ty hiện nay tập hợp NVL theo quý. Mọi chi phí của
NVL xuất cho SX đợc thể hiện trên bảng tổng hợp TK 152 NVL,bảng kê CCDC
TK 153. Nh vậy việc theo dõi NVL và CCDC phân bổ cho từng đối tợng sử
dụng là không đợc tập chung.
Để tiện cho việc theo dõi và tập hợp CPNVL và CPCCDC cho SX kế toán
nên lập bảng phân bổ NVL,CCDC(Biểu số 23)
bảng phân bổ Nvl_ccdc
Quý I/2002
Đơn vị : Đồng

Nợ
TK 152 : NVL Cộng TK
153_CCDC
TK 152.1 TK
152.2
TK
152.3
Biểu số : 23
TK621:CPNVLTT
TK
621.1
TK

621.2
TK
621.3
TK
621.4
TK627:CP-
SXC
TK
641:CPBH
TK642:CPQ
LDN
651.174.0
70
309.277.5
57
442.945.1
23
307.755.4
88
60.503.6
00
38.914.5
33
45.958.5
00
61.738.1
73
38.956.6
55
711.677.

670
348.192.
090
488.903.
623
369.493.
661
42.680.800
Tæng céng 1.711.152.
238
207.114.
806
38.956.6
55
3 Më sæ chi tiÕt cho c¸c TK 621,TK 622, TK 627 vµ TK154.–
Nhằm theo dõi các khoản CPSX thực tế phát sinh trong kỳ để tập hợp
theo từng TK đối ứng với nó. Mở các sổ chi tiết này sẽ nắm bắt đợc các thông
tin CP SXKD theo từng khoản mục chi phí tại các PX và trong toàn công ty là
rất thuận tiện, tạo điũu kiện cho việc tập hợp chi phí tổng hợp đợc chính xác và
đúng hơn. Tuy công việc này rất tỉ mỉ song phù hợp với tình hình SX của công
ty Cụ thể mở sổ chi tiết cho TK 621_CP NVLTT(Biểu số 24).
Biểu số 24
Sổ chi tiết TK621- CP-NVLTT
Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Diễn giải Số tiền
Tài khoản đối ứng
Cộ
ng
S

H
NT TK1521 TK1522 TK1523
P
X
01
2/1
/02
Xuất hạt nhựa PELD
cho PX Nhựa
25.232.2
22
25.232.222
P
X
02
3/1
/02
Xuất mực in cho
PX In màng mỏng
11.582.0
00
11.582.0
00
P
X
03
7/1
/02
Xuất bột màu
cho PX Nhựa

389.200 389.200
P
X
05
9/1
/02
Xuất nhiên liệu
cho PX Cán màng
cứng
750.000 750.000
P
X
07
13/1/
02
Xuất bao tải
cho PX Bao bì
100.000 100.000
.... .. . .. . . . .
Cộng 1.711.152.238
207.114.
806
38.956.65
5
4 Xác định lại CP NVLTT tính vào giá thành SP :
Trong công ty NVL đợc xuất kho công ty cho các PXSX trong quý đều
đợc tính toán hết số CP + CP vận chuyển và kết chuyển hết vào giá thành SP
trong quý chịu. Mặc dù tổng số NVL xuất kho này không phải là xuất dùng

×