Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Giáo án tự chọn 11 cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.14 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>CHUYÊN ĐỀ VĂN HỌC TRUNG ĐẠI</b>


( 2 tiết)



<b>A. MỤC TIÊU:</b>


<b>I. Kiến thức</b>: Giúp học sinh


Củng cố và đi sâu vào tìm hiểu, nắm bắt được những đặc điểm cơ bản về nội dung, thi pháp và
thành tựu của văn học trung đại


<b>II. Kĩ năng</b>: Rèn luyện kĩ năng tự học, khái quát, tổng hợp.


<b>III. Thái độ:</b> Bồi dưỡng cho học sinh thái độ yêu thích văn học, có ý thức đọc hiểu các thể loại
VH một cách có khoa học


<b>B. PHƯƠNG PHÁP:</b> Gợi mở, tái hiện, trao đổi- thảo luận; minh hoạ, đi sâu vào một số tác phẩm cụ
thể đã học để làm rõ vấn đề.


<b>C. CHUẨN BỊ CỦA GV-HS:</b>


<b>1. Chuẩn bị của GV:</b> Thiết kế bài dạy, SGK, SGV, tài liệu tham khảo


<b>2. Chuẩn bị của HS:</b> Phần kiến thức đã học, SGK, vở ghi.


<b>D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:</b>
<b>1. Ổn định lớp:</b>
<b>2. Kiểm tra bài cũ</b>
<b>3. Bài mới</b>


<i>a. Đặt vấn đề:</i> (GV giới thiệu vào bài)

b. Triển khai bài




<b>HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ</b> <b>NỘI DUNG KIẾN THỨC</b>


<b>PV:</b><i> Dựa vào kiến thức đã học, em hãy nêu ngắn</i>
<i>gọn những nội dung cơ bản của cảm hứng yêu</i>
<i>nước và cảm hứng nhân đạo trong văn học trung</i>
<i>đại?</i>


- GV chia lớp thành 4 nhóm, thảo luận theo phân
cơng: nhóm 1,2- cảm hứng u nước; nhóm
3,4-cảm hứng nhân đạo.


- HS thảo luận nhóm- đại diện trình bày- HS
nhóm khác bổ sung- GV định hướng cho HS liên
hệ, minh hoạ ngắn gọn qua các tác phẩm đã học
- GV chốt lại các ý chính.


<b>PV:</b><i> Bằng kiến thức đã học em hãy nêu nhận xét</i>
<i>của mình về hình thức của VHTĐ?</i>


- HS tiếp tục thảo luận nhóm- đại diện trình
bày-HS khác bổ sung, minh hoạ


- GV định hướng, gợi nhắc, bổ sung, giảng sâu
một số vấn đề, chốt lại các ý chính.


<b>I. Đặc điểm cơ bản về nội dung- hình thức của</b>
<b>văn học trung đại:</b>


<i><b>1. Nội dung:</b></i>



<i><b>a. Cảm hứng yêu nước:</b></i>


- Yêu quê hương đất nước, niềm tự hào dân tộc.
- Yêu đồng bào, nhân dân.


- Lòng căm thù giặc sâu sắc


- Ý chí và hành động bảo vệ đất nước đến cùng...
- Ý thức về vai trò của hiền tài đối với đất nước
- Tư tưởng canh tân đất nước


- Âm hưởng bi tráng trong thơ văn
<i><b>b. Cảm hứng nhân đạo:</b></i>


- Lòng yêu thương, đồng cảm đối với con người
đặc biết là những con người bị vùi dập, bất hạnh...
Lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp con
người


- Tôn trọng những khát vọng hạnh phúc của con
người; nêu cao quyền sống của con người


- Ca ngợi đạo đức, phẩm chất tốt đẹp của con
người


<i><b>2. Hình thức:</b></i>


<i><b>a. Yếu tố Hán và yêu cầu dân tộc hoá hình thức</b></i>
<i><b>văn học</b></i>



- Do mối quan hệ đặc biệt giữa Việt Nam và
Trung Quốc, văn học viết chịu sự chi phối mạnh
mẽ của yếu tố Hán từ chữ viết, các thể tài sáng tác
đến đề tài, thi liệu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>PV:</b><i> Qua đó, em hãy khái quát những thành tựu</i>
<i>cơ bản của VHTĐ?</i>


- HS trình bày ý kiến cá nhân- HS khác nhận xét,
trao đổi, bổ sung


- GV định hướng, giảng, chốt lại các ý chính.


<i><b>Hết tiết 1- tiết 2</b></i>


<b>PV:</b><i> Dựa vào kiến thức đã học, em hãy nhắc lại</i>
<i>đặc điểm cơ bản của thi pháp VHTĐ qua các yếu</i>
<i>tố: tư duy nghệ thuật; quan niệm thẩm mĩ; bút</i>
<i>pháp; thể loại?</i>


- HS trình bày- GV định hướng qua bảng phụ

sau


<b>Đặc điểm</b>


<b>thi pháp</b> <b>Nội dung biểu hiện</b>
-Tư duy


nghệ thuật


-Q/niệm


thẩm mĩ
- Bút pháp
- Thể loại


-Theo kiểu mẫu, công thức (<i>tùng,</i>
<i>cúc, trúc, mai, ngư tiều, canh, mục...</i>)
hình ảnh ước lệ, tượng trưng (<i>thu</i>
<i>thuỷ, thu thiên, thu hoa, thu diệp...</i>)
-Hướng về cái đẹp trong quá khứ,
thiên về cái tao nhã, cao cả, ưa sử
dụng điển tích, điển cố, thi liệu Hán
học


- ước lệ, tượng trưng, gợi nhiều hơn
tả


- Kí sự, thơ Đường, hát nói- ca trù,
văn tế, chiếu


- Sau khi HS trình bày - GV chia lớp thành 4
nhóm thảo luận về các đặc điểm của thi pháp


<i><b>b. Tính qui phạm và việc phá vỡ tính qui phạm:</b></i>
- Tính qui phạm là một đặc điểm khá cơ bản của
VH trung đại. Thể hiện ở quan niệm “ văn dĩ tải
đạo”, coi trọng mục đích giáo huấn; thể hiện qua
tính ước lệ trong việc sử dụng thi liệu, ngơn từ;
hình tượng nghệ thuật theo các mẫu có sẵn..
- Trong q trình vận động và phát triển VH đã
từng bước phá vỡ tính qui phạm đó.



<i><b>c. Phạm vi và qui mô kết tinh của văn học:</b></i>
- Những tác phẩm có giá trị tập trung ở văn vần.
Trong phạm vi văn vần, những giá trị nổi bật lại
thuộc về các thể loại dân tộc.


- Qui mô kết tinh của VH trung đại là qui mơ nhỏ,
chiều kích và dung lượng không đồ sộ. Bút pháp
thiên về gợi hơn tả


<b>II. Những thành tựu cơ bản của VHTĐ:</b>


<b>1.</b> VHTĐ đã đạt được những thành tựu cơ bản mà
rõ nét nhất chính là đã góp phần tạo cơ sỏ vững
chắc cho bề dày của tồn bộ tiến trình VHVN ở
cảm hứng yêu nước và cảm hứng nhân đạo. Bước
đầu đã có sự đột phá khi biểu hiện những tư tưởng
mới trong 2 nguồn cảm hứng trên kể từ thế kỷ
XVIII; XIX.


<b>2.</b> Khắc hoạ được bộ mặt XHVN từ thế kỷ
X-XIX.


<b>3.</b> Tồn tại song song 2 mảng VH: chữ Hán và chữ
Nơm tạo nên sự phong phú trong VH. Có nhiều
thể loại thơ ca. Thể hiện được tiếng nói, bản sắc
dân tộc.


<b>4.</b> Một đội ngũ sáng tác phong phú, có nhiều
phong cách lớn: Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ


Xuân Hương, Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn
Khuyến, Trần Tế Xương...Nhiều tác phẩm để lại
dấu ấn sâu sắc trong nền VHDT.


<b>III. Đặc điểm cơ bản về thi pháp văn học trung</b>
<b>đại:</b> VH Trung đại nổi bật với những đặc trưng cơ
bản về thi pháp sau:


1. Hệ thống ước lệ nghiêm nghiêm ngặt và phức
tạp có 3 tính chất:<i> Tính un bác và cách điệu hố</i>
<i>cao độ; Tính sùng cổ; Tính phi ngã.</i>


2. Thiên nhiên được cảm thụ như 1 chủ thể, người
ta gán cho thiên nhiên những phẩm chất của mình,
chưa được khám phá với đúng giá trị của bản thân
nó nên chưa thực sự là đối tượng hiện thực của
văn học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

VHTĐ, tập trung vào lí giải nguyên nhân tạo nên
những đặc điểm thi pháp đó. HS thảo luận- đại
diện nhóm trình bày- HS nhóm khác bổ sung
- GV gợi mở, định hướng, giảng bổ sung và chốt
lại các ý chính.


<b>+</b> Thời trung đại người ta quan niệm văn theo nghĩa rất
rộng, bao gồm hầu như mọi văn bản ngôn từ ( văn học
thuật:<i> triết học, sử học, đạo đức học, chính trị học...</i>;
văn hành chính:<i> chiếu, biểu, hịch, cáo, bia...</i> văn nghệ
thuật:<i> thơ, phú, truyện, kí...</i>) trong đó người ta coi trọng
văn học thuật. Thơ văn nói chí, tải đạo lí được coi


trọng hơn thơ văn thể hiện những tình cảm quan hệ đời
tư, đời thường.


<b>+</b> Giữa các thể văn chưa có sự phân biệt rạch rịi, cho
nên hịch, cáo, văn triết học, sử học cũng xen nhiều yếu
tố tự sự, trữ tình, cũng đầy hình tượng sinh động.
<b>+</b> Thời ấy người viết văn và người đọc văn cũng đều là
những trí thức Hán học. Văn chương của họ rất uyên
bác, dùng nhiều điển tích, điển cố, thi liệu, văn liệu rút
từ sử sách, văn chương thơ phú của người xưa (<i>vì thế</i>
<i>gọi là văn chương bác học để phân biệt với thứ văn</i>
<i>chương nôm na, mộc mạc của người bình dân</i>)


<b>+</b>Phản ánh xã hội đẳng cấp, coi trọng phép tắc, lễ nghi,
đặc biệt trong giới quí tộc, VHTĐ thường diễn tả thế
giới và tâm tình con người qua những thể văn có tính
qui phạm chặt chẽ và qua một hệ thống ước lệ (<i>là giao</i>
<i>ước giữa người viết văn và người đọc văn về ý nghĩa</i>
<i>của một hình ảnh nào đấy, ví dụ:<b> Giếng vàng đã rụng</b></i>
<i><b>một vài lá ngơ</b> ( Truyện Kiều) là một hình ảnh ước lệ</i>
<i>chỉ mùa thu đã tới)</i> hết sức dày đặc và nghiêm ngặt,
tạo nên một thế giới nghệ thuật đầy tính cách điệu.
VHTĐ khơng coi trọng bút pháp tả thực, thường có
khuynh hướng mơ phỏng cổ nhân, coi tư tưởng cũng
như nghệ thuật của người xưa là chuẩn mực của chân lí
và cái đẹp


<b>+</b> XHPK khơng xây dựng trên cơ sở cá nhân mà trên
nền tảng của gia đình, dịng họ, cộng đồng, đẳng cấp,
vì thế ý thức cá nhân con người khơng có điều kiện


thức tỉnh sâu sắc. Do vậy cá tính nhà văn chưa có điều
kiện thể hiện đậm nét như VHHĐ sau này. Văn học
trung đại mang tính “ phi ngã”.


<b>+</b> Đến thế kỷ XVIII;XIX thi pháp VHTĐ có sự biến
động lớn với sự xuất hiện một loạt cá tính mạnh mẽ
độc đáo, thậm chí táo tợn như với thơ Hồ Xuân Hương
các nhân vật lí tưởng lại trở thành các nhân vật hài
hước, vẻ trang nghiêm đạo mạo, uyên bác và sang
trọng của văn chương chính thống hầu như bị xoá sạch,
mỗi câu chữ đều in đậm cá tính ngang tàng của
HXH...Truyện Kiều của Nguyễn Du với những đoạn
độc thoại nội tâm của Thuý Kiều bước đầu thể hiện sự
thức tỉnh cá nhân...


<b>4. Củng cố: </b>GV chốt lại một số ý cơ bản để củng cố theo từng tiết học


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>CHUYÊN ĐỀ VĂN HỌC HIỆN ĐẠI </b>



<b>( TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945)</b>


( 6 tiết)



<b>A. MỤC TIÊU:</b>


<b>I. Kiến thức</b>: Giúp học sinh


1.Củng cố và đi sâu vào tìm hiểu, nắm bắt được những đặc điểm cơ bản , thành tựu về thể loại
của văn học hiện đại từ đầu thế kỉ xx đến CM-8/1945.


2. Cách đọc hiểu VHHĐ qua một số tác phẩm thuộc xu hướng VH lãng mạn và hiện thực đã


học trong chương trình.


<b>II. Kĩ năng</b>: Rèn luyện kĩ năng tự học, khái quát, tổng hợp.


<b>III. Thái độ:</b> Bồi dưỡng cho học sinh thái độ yêu thích văn học, có ý thức đọc hiểu các thể loại
VH một cách có khoa học


<b>B. PHƯƠNG PHÁP:</b> Gợi mở, tái hiện, trao đổi- thảo luận; minh hoạ, đi sâu vào một số tác phẩm cụ
thể đã học để làm rõ vấn đề.


<b>C. CHUẨN BỊ CỦA GV-HS:</b>


<b>1. Chuẩn bị của GV:</b> Thiết kế bài dạy, SGK, SGV, tài liệu tham khảo


<b>2. Chuẩn bị của HS:</b> Phần kiến thức đã học, SGK, vở ghi.


<b>D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:</b>
<b>1. Ổn định lớp:</b>
<b>2. Kiểm tra bài cũ</b>
<b>3. Bài mới</b>


<i>a. Đặt vấn đề:</i> (GV giới thiệu vào bài)

b. Triển khai bài



<b>HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ</b> <b>NỘI DUNG KIẾN THỨC</b>


- GV dẫn dắt- giới thiệu khái quát



- GV chia lớp thành 6 nhóm- phân cơng:


nhóm 1,2 thảo luận về đặc điểm 1; nhóm



3,4-đặc điểm 2; nhóm 5,6- 3,4-đặc điểm 3



- HS thảo luận theo nhóm- cử đại diện trình


bày ( GV yêu cầu HS minh hoạ tác giả- tác


phẩm tiêu biểu trong từng giai đoạn hiện đại


hoá ở đặc điểm 1)



- HS nhóm khác bổ sung- GV định hướng,


chốt lại và giảng sâu ở một số ý chính.



<b>I. Đặc điểm cơ bản:</b>


-Theo sự phân chia của các nhà nghiên cứu VH,
người ta phân chia VH viết VN ra làm 3 thời kì
lớn: Thời kì thứ nhất từ đầu TK X đến hết TK
XIX; thời kì thứ hai từ đầu TK XX đến
CM-8/1945; thời kì thứ 3 từ sau CM-8/1945 đến nay.
- Thời kì thứ hai của lịch sử VH diễn ra khơng đầy
nửa thế kỉ nhưng có một vị trí lịch sử rất quan
trọng và đã đạt được nhiều thành tựu phong phú
- VH thời kì này có 3 đặc điểm cơ bản


<b>1. Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hoá</b>


<i><b>a) Định nghĩa: Nghĩa là nền VH thoát khỏi hệ</b></i>
thống thi pháp trung đại và đổi mới theo hình thức
của VH phương Tây, có thể hội nhập với nền VH
trên thế giới.


<i><b>b) Nguyên nhân:</b></i>


- Cơ cấu XH thay đổi:


+Nhiều thành thị, trung tâm văn hóa, chính trị,
kinh tế mọc lên.


+Nhiều tầng lớp XH mới ra đời: Tư sản, tiểu tư
sản, cơng nhân.




Nhu cầu văn học có sự thay đổi tạo nên một công
chúng văn học ngày càng đông đảo <sub></sub> cho nên phải
có một thứ văn chương mới.


<i>•</i> Lực lượng sáng tác là tầng lớp trí thức tây học
chịu ảnh hưởng nhiều của trào lưu văn hóa tư
tưởng phương tây.


<i>•</i> Hoạt động xuất bản, in ấn trở thành nghề kinh
doanh, làm báo ngày càng phát triển.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>PV: Nội dung hiện đại hoá được thể hiện</b>


<i>ntn?</i>



- HS tham gia trao đổi- thảo luận


- GV định hướng, bổ sung



- GV gợi mở, định hướng cho HS tham gia


trao đổi sâu hơn để tìm ra ngun nhân chính


tạo nên sự phát triển nhanh mạnh của VH thời



kì này



- GV giảng, mở rộng, minh hoạ về một số


cuộc đấu tranh, bút chiến giữa các quan niệm


thẩm mĩ trong thời kì này



- Trước hết là sự thay đổi quan niệm về VH: từ
“văn dĩ tải đạo” chuyển sang quan niệm văn
chương như một hoạt động nghệ thuật đi tìm và
sáng tạo cái đẹp.


- Văn chương để nhận thức, khám phá hiện thực.
- Khơng cịn tình trạng “ văn sử bất phân”


- VH thoát khỏi quan niệm thẩm mĩ và hệ thống
thi pháp cũ.


- Chủ thể sáng tạo thay đổi: từ nhà nho-> nhà văn
nghệ sĩ mang tính chuyên nghiệp; cơng chúng: từ
nho sĩ-> thị dân


<i><b>d) Q trình hiện đại hóa: 3 giai đoạn</b></i>
● Giai đoạn 1: Từ đầu thế kỷ XX – 1920.
- Đây là giai đoạn chuẩn bị:


+Bắt đầu hình thành các thể văn xuối quốc ngữ.
+Sự xất hiện chữ quốc ngữ, phong trào báo chí,
dịch thuật tạo điều kiện tốt cho VH phát triển.
● Giai đoạn 2: Từ năm 1920-1930



-Đây là giai đoạn của quá trình hiện đại hóa đạt
được những thành tựu đáng kể.


-Các tác giả đã khẳng định được tài năng và sức
sáng tạo của mình


*Nhìn chung văn học giai đoạn này đã có nhiề
sáng tác theo xu hướng hiện đại hóa, tuy nhiên
nhiều yếu tố của VH cổ vẫn còn tồn tại.


● Giai đoạn 3: Từ năm 1930-1945


VH phát triển mạnh mẽ với những cuộc cách tân
sâu sắc trên nhiều thể loại


* Tóm lại: VH giai đoạn này đã có tiếng nói
chung với văn học thế giới, đã thực sự hiện đại, có
thể hội nhập vào nền văn học thế giới.


<b>2-VH phát triển với tốc độ nhanh, mạnh.</b>


-Nguyên nhân:


+ Sự thúc bách của thời đại. Sự vận động tự thân
của VH (<i>nguyên nhân chính</i>)


+ Sự thức tỉnh cái “ tơi” cá nhân


+Sức sống mãnh liệt của chủ nghĩa yêu nước và
tinh thần dân tộc



+ Sự đóng góp của tầng lớp trí thức trẻ Tây học.


<b>3- Sự phân hóa phức tạp thành nhiều xu hướng</b>
<b>trong quá trình phát triển: </b>


Nguyên nhân:


-Sự khác nhau giữa quan niệm nghệ thuật và thẩm
mỹ.


-Thái độ chính trị đối với chủ nghĩa thực dân và
quan điểm về mối quan hệ giữa văn học và chính
trị của người cầm bút.


<i><b>a) Bộ phận văn học công khai hợp pháp: </b></i>
Nội dung: Có ý thức dân tộc nhưng khơng có
hoặc mờ nhạt về ý thức chống thực dân, có nhiều
đóng góp về mặt nghệ thuật.


● Xu hướng lãng mạn chủ nghĩa:


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- GV định hướng cho HS đi vào khái quát


<i><b>Hết tiết 1-Tiết 2</b></i>



<b>PV: Dựa vào kiến thức đã học, em hãy nêu</b>


<i>ngắn gọn những thành tựu cơ bản của VH</i>


<i>thời kì này?Theo em thành tựu nổi bật đó là</i>


<i>gì?</i>




- HS trình bày cá nhân- GV định hướng, bổ


sung



- GV chia lớp thành 3 nhóm- thảo luận về


thành tựu ở thể loại : Tiểu thuyết ( nhóm 1);


truyện ngắn( nhóm 2); Thơ ( nhóm 3)



- HS thảo luận nhóm- đại diện trình bày


- HS khác bổ sung



- GV định hướng, bổ sung, giảng sâu một số ý


chính.



<i>nhân, thái độ bất hịa trước mơi trường XH tầm</i>
<i>thường giả dối, tù túng.</i>


<i>+ Hạn chế: Ít gắn với đời sống chính trị của đất</i>
<i>nước, đơi khi sa vào khuynh hướng đề cao chủ</i>
<i>nghĩa cá nhân cực đoan.</i>


● Xu hướng hiện thực chủ nghĩa:


+<i>Khơng tìm đến thế giới xa lạ mà đi vào những</i>
<i>đối tượng quen thuộc phổ biến trong đời thường,</i>
<i>để khám phá và phản ánh phản ánh bản chất xã</i>
<i>hội</i>


<i>+ Hạn chế: Chưa thấy được tiền đồ của nhân dân</i>
<i>và tương lai của dân tộc.</i>



<i><b>b) Bộ phận văn học không công khai : </b></i>


-Là bộ phận VH CM vô sản ( <i>Các chiến sĩ, và cán</i>
<i>bộ cách mạng được sáng tác trong tù, ở nước</i>
<i>ngồi)</i>


-Nội dung: Nêu cao lí tưởng cộng sản, tư tưởng
độc lập tự do, tư tưởng giải phóng giai cấp.
-VH được coi là vũ khí chống lại kẻ thù dân tộc,
là phương tiện tuyên truyền vận động CM.


-Hình ảnh trung tâm là người chiến sĩ CM.


=> Nhìn tổng quát, giữa các bộ phận, các xu
hướng, trào lưu ln có sự đấu tranh với nhau về
xu hướng chính trị và quan điểm nghệ thuật.
Nhưng trong thực tế, ít nhiều chúng vẫn có sự tác
động lẫn nhau để cùng phát triển.


<b>II. Thành tựu về thể loại:</b>


Bên cạnh những thành tựu cơ bản khác của VH
thời kì này (<i> thành tựu về nội dung tư tưởng;</i>
<i>thành tựu về ngơn ngữ văn học</i>) thì nổi bật đó là
thành tựu về thể loại, đặc biệt là <i>tiểu thuyết,</i>
<i>truyện ngắn và thơ</i>


<b>1. Tiểu thuyết:</b>


- Trước 1930, tiểu thuyết văn xuôi quốc ngữ chưa


phát triển mạnh. Đại diện là Hồ Biểu Chánh mặc
dù có nhiều cố gắng nhưng nhìn chung tiểu thuyết
của ông vẫn chưa thoát khỏi dấu tích của tiểu
thuyết chương hồi, ngơn ngữ vẫn chưa đạt chuẩn
mực của ngôn ngữ văn chương. Đến đầu những
năm 30 nhóm Tự lực văn đồn với những t/p xuất
sắc đã đẩy cuộc cách tân tiểu thuyết lên một bước
mới. Từ 1936, các nhà tiểu thuyết tiếp tục đưa
cuộc cách tân tiểu thuyết lên tầm cao hơn.


- Thành tựu nổi bật: Tiểu thuyết thời kì này đã xố
bỏ được những đặc điểm của VHTĐ. Nó lấy tính
cách nhân vật làm trung tâm, chú trọng xây dựng
tính cách hơn cốt truyện, đi sâu vào thế giới nội
tâm nhân vật. trần thuật không theo thời gian tự
nhiên mà rất linh hoạt; kết thúc thường khơng có
hậu; bỏ ước lệ, dùng bút pháp tả thực; lời văn tự
nhiên, gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày


<b>2. Truyện ngắn:</b> Phát triển nhanh chóng và mạnh
mẽ nhất là giai đoạn 1930-1945


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i><b>Hết tiết 2- Tiết 3</b></i>



- GV giảng một số vấn đề chung cho HS tìm


hiểu sâu về VHLM VN



- Truyện ngắn viết về người nơng dân và trí thức
nghèo mang tư tưởng sâu sắc, ý nghĩa khái quát
rộng lớn với những trang miêu tả, phân tích tâm lí


đạt tới trình độ bậc thầy như Nam Cao...


- Nhiều tác phẩm đã được bạn đọc đánh giá là kiệt
tác.


<b>3. Thơ:</b> Thành công rực rỡ nhất là phong trào Thơ
Mới: Phá vỡ các quy phạm chặt chẽ và hệ thống
ước lệ của thơ trung đại.


- Là tiếng nói của “ cái tôi” cá nhân trước tạo vật
và cuộc đời.


- “ Cái tơi” của thơ Mới được giải phóng về tình
cảm, cảm xúc, nhìn thế giới bằng “ cặp mắt xanh
non” nên đã phát hiện được nhiều điều mới lạ về
thiên nhiên và lòng người.


<b>III. Cách đọc hiểu VHHĐ qua một số tác phẩm</b>
<b>thuộc xu hướng văn học lãng mạn trong</b>
<b>chương trình</b>


<b>1. Một số vấn đề chung:</b>


-Ở VN ,VHLM xuất hiện như một trào lưu VH
vào những năm 30 của thế kỉ 20. VHLM ra đời
trong một hoàn cảnh đầy biến động. Về VH có sự
đan xen giữa cũ và mới trong sự chuyển đổi phạm
trù VH. Những yếu tố cũ bị phá vỡ, yếu tố mới chỉ
manh nha. Sự ra đời của tầng lớp thị dân, sự bất
mãn của tầng lớp trí thức mới đối với trật tự xã


hội, sự tiếp thu VH phương Tây- chủ yếu là
VHLM, tất cả tạo tiền đề cho VHLM Việt Nam
hình thành và phát triển. Tiêu biểu cho VHLM
VN là sáng tác văn xi của Tự lực văn đồn và
sáng tác thơ ca của phong trào thơ Mới.


- Trước đây, đặc biệt từ trước Đại hội Đảng lần
thứ VI, về VHLM bị đánh giá khơng ít phiến diện,
một chiều, cực đoan. Nhiều cuộc tranh luận và
cuối cùng nhiều ý kiến cho rằng đây là mảng VH
đồi truỵ, tha hoá, tiêu cực, phản động, độc hại,
đánh lạc hướng thanh niên, làm lu mờ ý thức dân
tộc...


=> Cần có một cái nhìn-cách đọc hiểu đúng đắn
và toàn diện hơn về VHLM trong bối cảnh lịch sử
hiện nay.


<b>a. Tiểu thuyết Tự lực văn đoàn:</b> Tác phẩm Tự
lực văn đoàn ra đời đánh dấu sự phát triển của tiểu
thuyết, thực sự đem lại cho VH nước nhà những
thành tựu lớn


* Về thể loại: Tiểu thuyết Tự lực văn đoàn đã đẩy
nhanh sự phát triển về thể loại trên con đường
hiện đại hoá, tạo đà cho sự đổi mới, mở rộng các
dạng tiểu thuyết: tiểu thuyết luận đề xã hội, tiểu
thuyết gia đình, tiểu tuyết tâm lí, tiểu thuyết sinh
hoạt, tiểu thuyết trinh thám...



* Về nội dung tư tưởng: Đặt ra nhiều vấn đề có ý
nghĩa nhân văn sâu sắc


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>PV: Qua kiến thức đã học và tìm hiểu thêm</b>


<i>em hãy nêu những đặc điểm cơ bản về thơ</i>


<i>Mới mà em biết?Lí giải?</i>



- HS thảo luận theo nhóm nhỏ- đại diện trình


bày



- HS khác bổ sung- GV định hướng, bổ sung,


minh hoạ.



<i>Ta là một, là Riêng, là thứ Nhất...</i>


<i>Em là em mà anh vẫn cứ là anh...</i>


<i>Tôi là con chim đến từ núi lạ...</i>



<i>Tơi như đồng kẽm ngang đường bỏ rơi...</i>


<i>Lịng ta là những thành quách cũ....</i>


<i>Lũ chúng ta đầu thai lầm thế kỉ....</i>



<i>Mái nhà tranh lấm tấm vàng....</i>


<i>Hoa xoan lớp lớp rụng vơi đầy....</i>



<i>Lũ chuồn chuồn nhớ nắng ngẩn ngơ bay...</i>


<i>Buồn ơi xa vắng mênh mông là buồn....</i>



<i>Em sợ lắm giá băng tràn mọi nẻo...</i>


<i>Hãy cho tôi một tinh cầu giá lạnh</i>




sở của xã hội.


- Đề cao hạnh phúc cá nhân, đấu tranh cho quyền
sống cá nhân, đề xuất nhu cầu giải phóng bản
năng


- Trong mảng đời tư thế sự, tác phẩm đã đề cập
đến những xung đột giữa cũ và mới, mâu thuẫn
giữa cá nhân và đại gia đình phong kiến, bênh vực
tình u lứa đơi. đề xuất nhu cầu giải phóng người
phụ nữ ra khỏi mối quan hệ ràng buộc khắc khe
giữa mẹ chồng nàng dâu (<i>Đoạn tuyệt</i>); cảnh dì ghẻ
- con chồng ( <i>Thoát li</i>), cảnh goá bụa thủ tiết (
<i>Lạnh lùng</i>). Những vấn đề đặt ra đều góp phần
giải quyết những vấn đề xã hội trên tinh thần nhân
bản, tôn trọng cá nhân con người.


* Về thi pháp:


- Kết cấu: đơn giản thường theo qui luật tâm lí
nhưng chặt chẽ, cốt truyện khơng q li kì, éo le,
kết thúc thường khơng có hậu...


- Nhân vật: chủ yếu được khai thác sâu vào thế
giới nội tâm- đa dạng


- Nghệ thuật tả cảnh: Đơn giản, chỉ điểm xuyết vài
nét chấm phá. Không gian nghệ thuật là không
gian nội tâm, “ phong cảnh nội tâm”-> một đặc
điểm của thiên nhiên trong VHLM



- Ngôn ngữ: câu văn ngắn gọn, ngôn ngữ gợi cảm,
văn phong giàu chất thơ, đối thoại sinh động,
giọng điệu nhẹ nhàng.


<b>b. Thơ Mới:</b>


- Sự tự ý thức về cá nhân được biểu hiện như một
cá thể riêng biệt độc đáo


- Cái tôi trữ tình cá nhân đã được xưng danh và
biểu hiện một cách trực tiếp, đầy tự tin qua đại từ
“ tơi” và tự ý thức mình dưới hình thức cởi mở
những cảm giác trẻ trung, thành thực, tươi mới
mang tính chất tự thú, tự ngắm và tự nghiệm.
- Đề cao trạng thái và địa vị cái tôi cá nhân


- Tôn trọng cá tính riêng biệt độc đáo trong việc
xác định tư thế trăm hình nghìn vẻ của mình trong
thế giới


- Cảm giác, trí tưởng tượng, sức diễn đạt và cảm
nhận được giải phóng mạnh mẽ biểu hiện một thế
giới tâm hồn như một đối tượng phức tạp, đầy bí
ẩn. Giọng điệu đích thực của tâm hồn được bộc lộ
với nhiều cung bậc và sắc thái:<i> não nùng, thiết</i>
<i>tha, say đắm, mộng mơ, điên dại, réo rắt, cay</i>
<i>đắng, xót xa, tuyệt vọng, mơ hồ, thoang thoảng,</i>
<i>bàng bạc, triền miên...</i>



- Lúc mới xuất hiện, cái tôi cá nhân say sưa với
cái mới lạ nên dõng dạc, hùng tráng, tươi tắn,
trong sáng, say mê, nó mở lịng ra đón nhận mọi
hương sắc cuộc đời-> cảm nhận ánh sáng, màu
sắc, âm thanh, hương vị, trạng thái, cảm xúc nhiều
khi chính xác và tinh tế đến mức hoàn mĩ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>Một vì sao trơ trọi cuối trời xa</i>



<i>Chiều nghi ngút dài trôi về nẻo quạnh</i>


<i>Để đêm buồn vây phủ bến My Lăng...</i>


<i>Tơi có chờ đâu, có đợi đâu</i>



<i>Đem chi...nghĩa khổ đau</i>



<i><b>Hết tiết 3- Tiết 4</b></i>



- GV cho HS hoạt động theo nhóm: Nhóm 1,2


đọc hiểu t/p văn xi; nhóm 3: đọc hiểu 2 bài


thơ :

<i>Vội vàng, Tràng giang</i>

; nhóm 4: đọc hiểu


3 bài thơ cịn lại.u cầu trình bày ngắn gọn


cách đọc hiểu- đề xuất những vướng mắc khi


đọc hiểu



- HS hoạt động nhóm- đại diện trình bày- HS


khác cùng trao đổi, thảo luận để tìm ra cách


đọc hiểu : hay, hiệu quả cao và giải quyết


những vướng mắc



- GV định hướng, nhận xét, chốt lại những ý



chính



<i><b>Hết tiết 4- Tiết 5-6</b></i>



<b>PV: Dựa vào kiến thức đã học, em hãy trình</b>


<i>bày những đặc điểm cơ bản về nội dung của</i>


<i>VH hiện thực 30-45?Minh hoạ ngắn gọn từng</i>


<i>nội dung qua các t/p đã học?</i>



- HS thảo luận nhóm nhỏ - HS khác bổ


sung-GV bổ sung, chốt.



- GV chia lớp thành 4 nhóm, phân cơng:


nhóm 1,2 đọc hiểu t/p:

Hạnh phúc một tang gia


<b>(</b><i>Vũ Trọng Phụng</i>) và Chí Phèo (<i>Nam Cao</i>). Nhóm
3,4 đọc hiểu t/p: Cha con nghĩa nặng (<i>Hồ Biểu</i>
<i>Chánh</i>) và Tinh thần thể dục (<i>Nguyễn Công</i>
<i>Hoan</i>).

Yêu cầu trình bày ngắn gọn cách đọc


hiểu- đề xuất những vướng mắc khi đọc hiểu


- HS hoạt động nhóm- đại diện trình bày- HS


khác cùng trao đổi, thảo luận để tìm ra cách


đọc hiểu : hay, hiệu quả cao và giải quyết


những vướng mắc



- GV định hướng, nhận xét, chốt lại những ý


chính



<i>nhiên; tình yêu lứa đôi; tôn giáo</i>) dễ dẫn đến sự bế
tắc như một kiểu tự ngắm mình của Nacxit chỉ dẫn


đến héo mịn và huỷ diệt-> cái tơi lãng mạn mang
một cảm quan xã hội chung: <i>nỗi đau, lênh đênh,</i>
<i>vô định, lụi tàn trong hiện tại. Vũ trụ trở nên là</i>
<i>riêng của mình và lạnh lẽo đơn cơi- vơ nghĩa</i>
<b>2. Cách đọc hiểu một số tác phẩm cụ thể đã học</b>
<b>về VHLM:</b>


<b>a. Văn xuôi:</b>


- Hai đứa trẻ (<i>Thạch Lam</i>)
- Chữ người tử tù (<i>Nguyễn Tuân</i>)


<b>b. Thơ:</b>


- Vội vàng ( <i>Xuân Diệu</i>)
- Tràng giang (<i>Huy Cận</i>)


- Đây thôn Vĩ Dạ ( <i>Hàn Mặc Tử</i>)
- Tương tư ( <i>Nguyễn Bính</i>)
- Chiều xuân ( <i>Anh Thơ</i>)


<b>IV. Cách đọc hiểu VHHĐ qua một số tác phẩm</b>
<b>thuộc xu hướng văn học hiện thực phê phán</b>
<b>trong chương trình</b>


<b>1. Một số vấn đề chung:</b>


- Thấm đượm tinh thần nhân đạo sâu sắc, tập
trung phơi bày thực trạng bất công, thối nát của xã
hội đương thời, phản ánh tình cảnh và cuộc sống


khốn khổ của các tầng lớp nhân dân bị áp bức,bóc
lột với sự cảm thơng sâu nặng.


- Đấu tranh chống áp bức bóc lột, phẩn ánh mâu
thuẫn giàu nghèo, mâu thuẫn xã hội, phê phán thế
sự trên tinh thần nhân đạo và dân chủ.


- Phản ánh hiện thực một cách khách quan, cụ thể
và tỉ mỉ, đồng thời xây dựng những tính cách điển
hình trong những hồn cảnh điển hình.


* Hạn chế: chưa thấy được tiền đồ của nhân dân
và tương lai dân tộc.


<b>2. Cách đọc hiểu một số tác phẩm cụ thể đã học</b>
<b>về VHHT:</b>


<b>- </b>Hạnh phúc một tang gia<b> (</b><i>Vũ Trọng Phụng</i>)
- Chí Phèo (<i>Nam Cao</i>)


- Cha con nghĩa nặng (<i>Hồ Biểu Chánh</i>)
- Tinh thần thể dục (<i>Nguyễn Công Hoan</i>)


<b>4. Củng cố: </b>GV chốt lại một số ý cơ bản để củng cố theo từng tiết học


<b>5. Dặn dò : </b>Xem lại các tác phẩm VH nước ngồi đã học và những kiến thức có liên quan để
chuẩn bị cho chuyên đề III: Cách đọc hiểu các tác phẩm, đoạn trích đã học.


<b>CHUYÊN ĐỀ VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI </b>


( 2 tiết)




<b>A. MỤC TIÊU:</b>


<b>I. Kiến thức</b>: Giúp học sinh


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

2. Cách đọc hiểu VHNN qua một số tác phẩm, đoạn trích đã học trong chương trình.


<b>II. Kĩ năng</b>: Rèn luyện kĩ năng tự học, khái quát, tổng hợp.


<b>III. Thái độ:</b> Bồi dưỡng cho học sinh thái độ u thích văn học, có ý thức đọc hiểu các thể loại
VH một cách có khoa học


<b>B. PHƯƠNG PHÁP:</b> Gợi mở, tái hiện, trao đổi- thảo luận; minh hoạ, đi sâu vào một số tác phẩm cụ
thể đã học để làm rõ vấn đề.


<b>C. CHUẨN BỊ CỦA GV-HS:</b>


<b>1. Chuẩn bị của GV:</b> Thiết kế bài dạy, SGK, SGV, tài liệu tham khảo


<b>2. Chuẩn bị của HS:</b> Phần kiến thức đã học, SGK, vở ghi.


<b>D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:</b>
<b>1. Ổn định lớp:</b>
<b>2. Kiểm tra bài cũ</b>
<b>3. Bài mới</b>


<i>a. Đặt vấn đề:</i> (GV giới thiệu vào bài)

b. Triển khai bài



<b>HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ</b> <b>NỘI DUNG KIẾN THỨC</b>



- GV diễn giảng một số vấn đề chung trên cơ sở
gợi mở, định hướng, dẫn dắt và minh hoạ ngắn
gọn sau đó quy nạp một số ý chính.


- GV chia lớp thành 6 nhóm, yêu cầu xác định các
đặc điểm cơ bản của bài học, hướng tiếp cận- đọc
hiểu văn bản, đề xuất những vấn đề vướng mắc
khi đọc hiểu t/p- cách giải quyết (<i>nếu có</i>). Phân
cơng: N1,2- t/p<i> Tơi u em;</i> N3,4-t/p <i>Người trong</i>
<i>bao; </i>N5,6-t/p <i>Người cầm quyền khôi phục uy</i>
<i>quyền</i>.


- HS hoạt động nhóm ( 10’)


- Đại diện nhóm 1,2 trình bày kết quả thảo luận
của nhóm- lớp theo dõi, nhận xét, bổ sung


- GV định hướng, bổ sung, chốt ý chính
<i>Bản dịch sát nghĩa của bài Tơi u em</i>
Tơi đã u em: tình u vẫn, có lẽ


Chưa tắt hẳn trong tâm hồn tơi


Nhưng hãy để nó không làm phiền em thêm nữa
Tôi không muốn làm em buồn vì bất cứ điều gì.
Tơi đã u em lặng thầm, vơ vọng


Bị giày vị khi bởi sự rụt rè, khi bởi nỗi ghen tuông;
Tôi đã yêu em chân thành như thế đó, dịu dàng như thế đó,


Cầu trời cho em được người khác yêu thương cũng như thế.
- Phân biệt với trữ tình “ điệu ngâm”


<b>I. Một số vấn đề chung cần lưu ý khi đọc hiểu</b>
<b>các tác phẩm VHNN:</b>


1. Đọc kĩ văn bản, nắm được những nội dung cơ
bản trong Tiểu dẫn để có cơ sở hỗ trợ hiểu sâu
hơn tác phẩm, đoạn trích.


2. So sánh đối chiếu bản dịch với bản dịch sát
nghĩa để thấy được phần nào cái hay của nguyên
tác (<i> nhất là thơ</i>).


3. Tìm đọc đầy đủ tác phẩm (<i>nếu có điều kiện</i>)
hoặc nắm được tóm tắt tác phẩm đầy đủ để thấy
được vị trí đoạn trích, từ đó phần nào nắm được
tiến trình, diễn biến sự việc, sự kiện, nhân vật...
trong đoạn trích


4. Tìm đọc các tài liệu tham khảo liên quan để có
thể hiểu sơ bộ về bản sắc văn hố, quan niệm...
của đất nước nơi tác phẩm sinh ra, nắm được hoàn
cảnh lịch sử ra đời của tác phẩm...


5. Trong quá trình đọc hiểu cần có sự so sánh, đối
chiếu với VHVN cùng thời để có cơ sở hiểu sâu
hơn tác phẩm, đoạn trích VHNN.


<b>II. Các tác phẩm cụ thể trong chương trình:</b>


<b>1. Bài thơ </b><i><b>Tơi u em ( </b>Puskin<b>)</b></i>


<i><b>a. Đặc điểm và nội dung trọng tâm:</b></i>
- Bản dịch thơ chưa sát với nguyên tác


- Sự đồng nhất giữa nhà thơ và nhân vật trữ tình
( ngơi thứ nhất), tính chân thực, độ cao trào kịhc
tính của những cảm xúc trữ tình.


- Puskin tìm kiếm sức mạnh cơ bản nghệ thuật,
trước hết ở chiều sâu của tư duy và cường độ của
cảm xúc, ông quan tâm đến thủ pháp cấu trúc
quan hệ hơn thủ pháp trau chuốt các yếu tố.
- Bài thơ mang phong cách thơ trữ tình” điệu nói”
<i><b>b. Hướng tiếp cận văn bản:</b></i>


* Cách đọc: thể hiện được sự cảm- hiểu bước đầu
đối với “ điệu nói”, lời từ giã- giãi bày, bộc bạch,
những phức cảm, xu hướng vươn tới cái cao cả
trong bài thơ


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- GV bổ sung: Khi chia tay trong tình u, Puskin
ln có những xúc cảm rất cao thượng, đẹp, ví dụ
bài thơ <i>Khơng đề ( SGV tr80); Một chút tên tôi</i>
<i>đối với nàng (SGV tr 81)</i>


<i><b>Hết tiết 1- tiết 2</b>( tiếp theo)</i>


- GV gọi HS nhóm 3,4 lần lượt trình bày kết quả
thảo luận của nhóm- HS theo dõi, nhận xét, bổ


sung


- GV gợi mở, định hướng, bổ sung, chốt các ý
chính


- GV gọi HS nhóm 5,6 lần lượt trình bày kết quả
thảo luận của nhóm- HS theo dõi, nhận xét, bổ
sung


- câu 3-4: <i>mạnh mẽ, dứt khoát, như thề hứa</i>
- câu 5-6:<i> day dứt, u buồn, hồi nhớ và kiểm</i>
<i>nghiệm</i>


- câu 7-8: <i>mong ước, tha thiết mà điềm tĩnh</i>
* Tìm hiểu khái quát bài thơ (<i>đối chiếu với</i>
<i>nguyên bản hoặc bản dịch nghĩa để hiểu bài thơ</i>)
* Cách đọc hiểu: Có thể chia làm 2 phần


- 4 câu thơ đầu: tiếng nói thứ nhất ( câu 1,2):Phân
vân, bối rối. Tiếng nói thứ 2 ( câu3,4)Mạnh mẽ
dứt khốt, một sự dằn lịng, chế ngự, vượt lên.
Tâm hồn vươn về tình u trong nghĩa đích thực,
xem <i>yêu</i> như hành vi trao tặng làm cho đối tượng
tình yêu của mình hạnh phúc quan trọng hơn là
<i>được yêu </i>với nghĩa đón nhận, sở hữu về mình, cho
sự hưởng thụ của mình-> <i>Nên khơng muốn em</i>
<i>bận lịng thêm nữa</i>.


- 4 câu thơ cuối:



+ Câu 5,6: Lí trí kìm nén, chế ngự nhưng xúc cảm
vẫn cứ trào dâng, tha thiết. Nhân vật trữ tình hồi
nhớ, kiểm nghiệm lại tình yêu của mình.


+ Câu 7,8: Sự tiếp nối liên tục từ thời quá khứ đến
tương lai. Câu 7 đã khái quát được tấm tình được
thể hiện trong 6 câu trước đó. Câu 8 đã thể hiện sự
hi sinh cao thượng trong tình u, vượt lên sự vị
kỉ đã có ( câu 6).


=> Bài thơ thấm đượm một nỗi buồn trong sáng
của một tâm hồn yêu đương chân thành, mãnh
liệt, nhân hậu, vị tha dẫu mối tình vơ vọng. Sự hấp
dẫn và thuyết phục của bài thơ chính ở tấm lịng
chân thành của nhà thơ.


<b>2. Về đoạn trích </b><i><b>Người trong bao</b>( A. Sê-khơp)</i>
<i><b>a. Tìm hiểu bố cục: Có thể chia bố cục theo các</b></i>
cách sau:


- Bê-li-cơp khi cịn sống
- Bê-li-cơp khi đã qua đời


<i>hoặc:</i> ( như cách chia trong bài đọc hiểu đã học)
<i><b>b. Hướng khai thác:</b></i>


- Chân dung Bê-li-côp-> hèn hát, cơ độc, máy
móc, giáo điều, thu mình trong bao, cảm thấy yên
tâm, sung sướng, mãn nguyện trong đó.Bê-li-cơp
là con đẻ, hệ quả của chế độ PK chuyên chế đang


phát triển mạnh trên con đường tư bản hoá ở nước
Nga cuối thế kỉ XIX.


- Sự ảnh hưởng của Bê-li-côp đối với mọi người:
nặng nề đến cuộc sống hiện tại và tương lai của
thành phố, khơng thốt ra được. Chỉ có thể chấm
dứt hoặc thay đổi tận gốc khi thay đổi xã hội.
- Hình tượng cái bao-> chủ đề tư tưởng của truyện
- Nghệ thuật :<i> chọn ngôi kể; cấu trúc; giọng kể;</i>
<i>nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình; thủ pháp</i>
<i>đối lập nhân vật; nghệ thuật xây dựng biểu tượng;</i>
<i>cách kết thúc truyện.</i>


- Ý nghĩa thời sự của truyện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

- GV gợi mở, định hướng, bổ sung, chốt các ý
chính


* Một số vấn đề cần lưu ý khi đọc hiểu đoạn trích:
a. Nắm được ví trí và tính chất của đoạn trích:
+T/p được chia làm 5 phần trong đó 3 nhân vật
trong đoạn trích được đặt tên cho 3 phần ( P.tin
-phần 1(<i>vì nhà văn muốn coi nàng như là hình ảnh</i>
<i>tiêu biểu có ý nghĩa đặt vấn đề cho cuốn tiểu</i>
<i>thuyết này)</i>; Cô-det- phần 2; Giăng-Van-Giăng là
nhân vật trung tâm nhưng lại đặt ở phần 5- như
một tổng kết về giải pháp xã hội của toàn thiên
truyện này. Bạo lực chỉ xảy ra ở phần 4.


+ Lần đầu tiên ông Ma-đơ - len buộc phải xuất


đầu lộ diện, mở đầu cho cuộc đấu vĩ đại giữa
Thiện-Ác


+ Đoạn trích thể hiện rõ bút pháp lãng mạn của
V.Huy-gơ:<i> Phóng đại, so sánh, ẩn dụ, tương</i>
<i>phản; đối lập thực tế với thế giới lí tưởng và</i>
<i>hướng về khuynh hướng khẳng định thế giới lí</i>
<i>tưởng.</i>


b. Tác dụng giáo dục của đoạn trích: Gợi mở
những tình cảm đẹp đẽ, những hành vi dũng cảm
và cao thượng nhất là ngay cả trong cuộc sống
hiện nay.


c. Tập trung phân tích:


- Hình tượng người anh hùng lãng mạn đối lập với
cường quyền.


- Thủ pháp nghệ thuật, cách kết cấu sự phát triển
tình tiết trong khi kể chuyện đều hướng tới tô
đậm, ca ngợi <i>người anh hùng lí tưởng</i> với trái tim
tràn ngập tình thương.


<b>4. Củng cố: </b>GV chốt lại một số ý cơ bản để củng cố theo từng tiết học


</div>

<!--links-->

×