Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Phân tích tình hình huy động vốn bằng tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mê kông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 54 trang )



T

L

X

,t á

04 ăm 2011




T

S

v

t ự

Lớ

NGUYỄN THỊ THE

H8T – MSSV: 073534

GV ướ


L

dẫ

X

T .S TRẦN ĐỨ TUẤN

,t á

04 ăm 2011


LỜI CẢM ƠN

Chun đề có thể hồn thành là nhờ có sự chỉ dẫn tận tình của
q thầy cơ, sự đóng góp ý kiến, giúp đỡ của bạn bè cùng với sự
ủng hộ của người thân tác giả.
Qua đây, tác giả thật sự rất cảm ơn Thầy Trần Đức Tuấn đã hết
lòng giúp đỡ và chỉ dạy tận tâm, cùng với những thầy cô Khoa
kinh tế - QTKD và lãnh đạo trường Đại học An Giang đã tạo điều
kiện giúp tác giả có được những kiến thức và kinh nghiệm để hồn
thành chun đề.
Tác giả cũng khơng qn cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng
TMCP Phát triển Mê Kông, các cô chú, anh chị, và đặc biệt là các
anh chị trong phịng giao dịch Mỹ Bình đã rất thân thiện, nhiệt
tình, tạo mọi điều kiện để tác giả có thể tiếp cận thực tế và có
những ngày thực tập thật vui, với nhiều ý nghĩa và kinh nghiệm.
Tác giả xin cảm ơn, cảm ơn tất cả!
Chúc mọi người thật nhiều sức khỏe, thành công và hạnh phúc!

Long Xuyên, tháng 04 năm 2011
Sinh viên thực hiện

NGUYỄN THỊ THE


TÓM TẮT
Trong thị trường cạnh tranh hiện nay với xu thế hội nhập thì các ngân hàng phải
cạnh tranh rất khốc liệt không chỉ với ngân hàng trong nước mà cịn với cả ngân hàng
nước ngồi. Ngân hàng với vai trị đi vay để cho vay, vì vậy muốn gia tăng lợi nhuận
họ cần phải gia tăng khả năng huy động vốn của mình. Tuy nhiên, tình hình huy
động vốn của một ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố như uy tín ngân
hàng, lãi suất, chính sách chăm sóc khách hàng và các sản phẩm, các chương trình
của ngân hàng. Trong giới hạn của phạm vi một chuyên đề nên đề tài sẽ chỉ đi sâu
vào phân tích và đánh giá các sản phẩm huy động vốn bằng tiền gửi của Ngân hàng
mà cụ thể là tại PGD Mỹ Bình.
Đi vào hoạt động khoảng cuối năm 2008, và sau hơn 2 năm phát triển PGD Mỹ
Bình đã từng bước ổn định và có được vị trí trên thị trường. Qua phân tích của đề tài
trong 2 giai đoạn 2009 và 2010 cho thấy hoạt động kinh doanh của PGD đang tăng
lên đáng kể, tuy bên cạnh cũng cịn một số hạn chế. PGD đã thực sự có những chính
sách huy động vốn đạt hiệu quả cùng các chương trình khuyến mãi thu hút được
khách hàng. Bên cạnh, đề tài cũng nhận ra những mặt đạt được và những mặt hạn
chế đang tồn tại trong hoạt động huy động vốn của PGD từ đó đã đề xuất một số giải
pháp cùng kiến nghị nhằm giúp PGD cũng như Ngân hàng có thể khắc phục được
những mặt hạn chế và phát huy những ưu thế để hoạt động tốt hơn, mang lại nhiều
lợi nhuận hơn trong những năm tới, và tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng
khác trong khu vực.


MỤC LỤC

Lời cảm ơn
Tóm tắt
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục từ viết tắt
Chương 1: TỔNG QUAN .............................................................................................. 1
1.1

Lý do chọn đề tài: .................................................................................................. 1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................................ 1

1.3

Phương pháp nghiên cứu:..................................................................................... 2
1.3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu: ........................................................................ 2
1.3.2 Phương pháp phân tích: ................................................................................... 2

1.4

Phạm vi nghiên cứu:.............................................................................................. 2

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................... 3
2.1

Tổng quan về ngân hàng thương mại:................................................................. 3
2.1.1 Khái niệm: ....................................................................................................... 3
2.1.2 Chức năng và vai trò: ...................................................................................... 3


2.2

Nguồn vốn: ............................................................................................................. 4
2.2.1 Khái niệm về hoạt động huy động vốn: .......................................................... 4
2.2.2 Cơ sở hình thành nguồn vốn huy động: .......................................................... 4
2.2.3 Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn: ................................................ 5

2.3

Những nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động của ngân hàng:.............. 5
2.3.1 Lãi suất cạnh tranh: ......................................................................................... 5
2.3.2 Tình hình kinh tế khu vực: .............................................................................. 6

2.4

Nghiệp vụ huy động vốn bằng tiền gửi: ............................................................... 7
2.4.1 Tiền gửi không kỳ hạn (Tiền gửi thanh toán): ................................................ 7
2.4.2 Tiền gửi có kỳ hạn: .......................................................................................... 7
2.4.3 Tiền gửi tiết kiệm: ........................................................................................... 7

2.5

Ba nguyên tắc phải tuân thủ khi sử dụng vốn huy động: .................................. 8

2.6

Các chỉ tiêu đánh giá nghiệp vụ huy động vốn bằng tiền gửi: .......................... 9
2.6.1 Chỉ tiêu đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng: .............................. 9
2.6.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn: ....................................................... 10


2.7

Những rủi ro trong huy động vốn bằng tiền gửi: ............................................ 10
2.7.1 Rủi ro về lãi suất huy động:........................................................................... 10


2.7.2 Rủi ro từ sự biến động của thị trường: .......................................................... 11
Chương 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHÁT
TRIỂN MÊ KƠNG VÀ PHÕNG GIAO DỊCH MỸ BÌNH – AN GIANG .............. 12
3.1
Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Phát
triển Mê Kơng:.............................................................................................................. 12
3.2

Giới thiệu về PGD Mỹ Bình: ............................................................................. 12
3.2.1 Đơi nét về lịch sử hình thành: ....................................................................... 12
3.2.2 Sơ đồ tổ chức: ................................................................................................ 13
3.2.3 Nhiệm vụ: ...................................................................................................... 14

3.3
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Phát triển Mê
Kông - PGD Mỹ Bình – An Giang: ............................................................................. 15
3.4
Quy trình hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi tại Ngân hàng TMCP
Phát triển Mê Kơng – PGD Mỹ Bình – An Giang:.................................................... 15
3.5 Một số sản phẩm huy động vốn điển hình đang hoạt động tại Ngân hàng
TMCP Phát triển Mê Kơng – PGD Mỹ Bình – An Giang: ....................................... 17
3.5.1 Sản phẩm tiết kiệm “ Quà Tặng Đầu Xuân”: ................................................ 17
3.5.2 Sản phẩm không kỳ hạn siêu lãi suất: ........................................................... 19

3.6 Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kơng
và PGD Mỹ Bình – An Giang: ..................................................................................... 19

3.7

3.6.1

Thuận lợi: ..................................................................................................... 19

3.6.2

Khó khăn: ..................................................................................................... 20

Phương hướng phát triển cho năm 2011:.......................................................... 20
3.7.1 Định hướng phát triển chung: ........................................................................ 20
3.7.2 Chỉ tiêu PGD Mỹ Bình: ................................................................................. 22

Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN BẰNG TIỀN GỬI
TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN MÊ KÔNG - PHÕNG GIAO DỊCH
MỸ BÌNH - AN GIANG .............................................................................................. 23
4.1

4.2

4.3

Phân tích tình hình nguồn vốn: .......................................................................... 23
4.1.1

Tình hình nguồn vốn: ................................................................................... 23


4.1.2

Tình hình sử dụng vốn: ................................................................................ 25

4.1.3

Mối quan hệ giữa huy động vốn và cho vay vốn: ........................................ 27

Tình hình huy động vốn bằng tiền gửi tại PGD qua 2 năm 2009 và 2010: .... 28
4.2.1

Vốn huy động bằng tiền gửi theo kỳ hạn: .................................................... 29

4.2.2

Vốn huy động bằng tiền gửi theo nhóm khách hàng: ................................... 32

Chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi: ............................... 34
4.3.1

Vốn huy động/Tổng nguồn vốn: .................................................................. 34

4.3.2

Vốn huy động không kỳ hạn/Tổng vốn huy động: ....................................... 35


4.3.3


Vốn huy động có kỳ hạn/Tổng vốn huy động: ............................................. 36

4.3.4

Tổng dư nợ/ Tổng vốn huy động: ................................................................. 37

4.4 Mức độ rủi ro về lãi suất huy động tại PGD Mỹ Bình trong 2 năm 2009 và
2010: ............................................................................................................................... 38
4.5 Những mặt đạt được và tồn tại trong hoạt động huy động vốn bằng tiền
gửi: ................................................................................................................................. 39
4.5.1

Những mặt đạt được: .................................................................................... 39

4.5.2

Những tồn tại trong hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi: ....................... 39

4.6 Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn bằng
tiền gửi tại PGD Mỹ Bình cũng như tồn hệ thống Ngân hàng TMCP Phát triển
Mê Kông – An Giang: .................................................................................................. 40
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 41
5.1 Kết luận: ................................................................................................................ 41
5.2 Kiến nghị: .............................................................................................................. 41
PHỤ LỤC
Bảng lãi suất huy động VNĐ của MDB, áp dụng từ ngày 16/03/2011.


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh PGD Mỹ Bình – An Giang (2009 – 2010) ... 14

Bảng 4.1: Cơ cấu nguồn vốn của PGD Mỹ Bình – An Giang (2009 – 2010) ................ 22
Bảng 4.2: Tình hình sử dụng vốn của PGD Mỹ Bình – An Giang (2009 – 2010) ......... 24
Bảng 4.3: Tình hình huy động vốn tại Hội sở và PGD qua 2 năm 2009 và 2010 .......... 27
Bảng 4.4: Tình hình huy động vốn bằng tiền gửi theo kỳ hạn (2009 – 2010) ............... 28
Bảng 4.5: Tình hình huy động vốn theo nhóm khách hàng (2009 – 2010 ..................... 31
Bảng 4.6: Chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi (2009 – 2010) ...... 33
Bảng 4.7: Tình hình về rủi ro lãi suất tại PGD Mỹ Bình qua 2 năm 2009 và 2010 ....... 37


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Cơ cấu nguồn vốn ...................................................................................... 23
Biểu đồ 4.2: Cơ cấu vốn huy động đáp ứng cho vay...................................................... 26
Biểu đồ 4.3: Vốn huy động ............................................................................................ 27
Biểu đồ 4.4: Tình hình huy động vốn bằng tiền gửi theo kỳ hạn ................................... 29
Biểu đồ 4.5: Tình hình huy động vốn bằng tiền gửi theo nhóm khách hàng ................. 32
Biểu đồ 4.6: Tỷ trọng vốn huy động /Tổng nguồn vốn .................................................. 33
Biểu đồ 4.7: Tỷ trọng vốn huy động không kỳ hạn/Tổng vốn huy động ....................... 34
Biểu đồ 4.8: Tỷ trọng vốn huy động có kỳ hạn/Tổng vốn huy động ............................. 35
Biểu đồ 4.9: Tỷ trọng tổng dư nợ/Tổng vốn huy động .................................................. 36
Biểu đồ 4.10: Mức độ rủi ro về lãi suất huy động .......................................................... 37


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
-*@*MDB

Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kơng

SEABANK

Ngân hàng TMCP Đơng Nam Á


ABBANK

Ngân hàng An Bình

ACB

Ngân hàng Á Châu

TMCP

Thương mại cổ phần

TCTD

Tổ chức tín dụng

PGD

Phịng giao dịch

TSCĐ

Tài sản cố định

CBNV

Cán bộ nhân viên

VNĐ


Việt Nam đồng


Phân tích tình hình huy động vốn bằng tiền gửi
tại ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1

Lý do chọn đề tài:

Thị trƣờng! Nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi giữa những ngƣời có
nhu cầu với nhau. Và khi nói đến thị trƣờng là nói đến những hoạt động kinh doanh
nhằm để tồn tại, phát triển, tăng uy tín, và sức cạnh tranh về thƣơng hiệu của các nhà
kinh doanh trên thị trƣờng đó. Vậy cạnh tranh trên thị trƣờng sẽ là gì?
Đó là việc giành lấy thị phần để mở rộng quy mô hoạt động đầu tƣ nhằm tăng lợi
nhuận và vị thế trên thị trƣờng. Tuy nhiên, để cạnh tranh thì khơng ít những nhà kinh
doanh thuộc doanh nghiệp, công ty và đặc biệt là các ngân hàng trên thị trƣờng hiện
nay không ngừng ra đời, mở rộng quy mô và phát triển trên khắp cả nƣớc nói chung
và tồn tỉnh An Giang nói riêng.
Thật vậy, riêng nói về lĩnh vực ngân hàng trong năm 2010 tồn tỉnh An Giang đã
có hơn 30 ngân hàng bao gồm cả chi nhánh và trụ sở chính (trong năm 2009 chỉ có
hơn 20 ngân hàng). Đầu năm 2011, tỉnh An Giang sẽ có thêm 3 chi nhánh ngân hàng
khai trƣơng ở trung tâm thành phố đó là: Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
(SEABANK), Ngân hàng Á Châu (ACB) và Ngân hàng An Bình (ABBank)1.
Các ngân hàng ở tỉnh đã từng bƣớc khẳng định vị thế của mình trên thị trƣờng
cạnh tranh bằng nhiều phƣơng thức kinh doanh giống và khác nhau, nhìn chung các
ngân hàng đã dần dần tạo đƣợc lòng tin trong khách hàng. Tuy nhiên, để đạt đƣợc
điều nói trên thì khơng đơn giản, các ngân hàng phải ra sức và nổ lực phát triển để
đảm bảo có đƣợc nguồn vốn đủ lớn nhằm đáp ứng đƣợc những nhu cầu cấp thiết của

khách hàng. Và nhƣ vậy, lĩnh vực hoạt động chủ yếu mà các ngân hàng hiện nay
thƣờng áp dụng để đem lại nguồn vốn khá lớn đảm bảo khả năng thanh toán trong
quá trình giao dịch của ngân hàng là từ các cá nhân và tổ chức kinh tế thông qua các
hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng,… Trong đó, hoạt động huy động vốn
đƣợc các ngân hàng đặc biệt quan tâm, sử dụng nhiều và có hiệu quả, cùng những
chƣơng trình khuyến mãi đặc biệt giúp các ngân hàng huy động đƣợc nguồn vốn một
cách an toàn và ổn định.
Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông cũng không ngoại lệ. Qua những năm
hoạt động từ một ngân hàng tập trung về hoạt động tín dụng, cho vay đầu tƣ nơng
nghiệp nơng thơn làm trọng tâm, làm địn bẩy thúc đẩy cho các hoạt động khác thì
nay ngân hàng đã từng bƣớc triển khai mở rộng với nhiều hình thức hoạt động đầu tƣ
khác nhƣ: cho vay sản xuất kinh doanh - dịch vụ; cho vay phục vụ đời sống, cho vay
mua nhà, sửa chữa, nâng cấp nhà ở theo Dự án Tài chính (ADB) 2,…, và song song
đó thì các sản phẩm trong hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi cũng đƣợc ngân
hàng đặc biệt quan tâm và đầu tƣ. Để biết rõ các sản phẩm trong hoạt động huy động
vốn bằng tiền gửi đã đƣợc Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông quan tâm và đầu tƣ
nhƣ thế nào? Đề tài: “Phân tích tình hình huy động vốn bằng tiền gửi tại Ngân
hàng TMCP Phát triển Mê Kông” sẽ cung cấp thêm thông tin cho vấn đề này.
1.2
-

Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu các sản phẩm tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông.

1

Nguồn: Từ điều tra, quan sát trên địa bàn thực tế của Tỉnh và trao đổi với những ngƣời có quan tâm
về Ngân hàng.
2
Nguồn: (đọc ngày

12/01/2011).
GVHD: Th.S TRẦN ĐỨC TUẤN
SVTH: NGUYỄN THỊ THE

1


Phân tích tình hình huy động vốn bằng tiền gửi
tại ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kơng
- Phân tích và đánh giá tình hình huy động vốn bằng các sản phẩm tiền gửi tại
Ngân hàng.
1.3

Phƣơng pháp nghiên cứu:
1.3.1

Phƣơng pháp thu thập dữ liệu:

Tìm hiểu thơng tin từ sách, báo, internet,… có liên quan đến vấn đề cần
nghiên cứu.
Thu thập thơng tin từ ngân hàng về:

chính.

-

Sự phát triển của các sản phẩm tiền gửi tại ngân hàng.

-


Quy trình huy động vốn bằng tiền gửi trong 2 năm 2009 và 2010.

-

Kết quả của việc huy động vốn đƣợc đánh giá qua các bảng báo cáo tài

1.3.2

Phƣơng pháp phân tích:

- Sử dụng phƣơng pháp tổng hợp và so sánh để thấy đƣợc tốc độ tăng trƣởng
của các sản phẩm tiền gửi trong hoạt động huy động vốn của Ngân hàng.
- Dùng phƣơng pháp phân tích với các chỉ số tài chính để đánh giá kết quả hoạt
động huy động vốn bằng tiền gửi.
- Sử dụng phƣơng pháp suy luận và phán đoán để đƣa ra những giải pháp và
kiến nghị nhằm đem lại hiệu quả tốt hơn nữa trong hoạt động huy động vốn bằng tiền
gửi cho Ngân hàng ở tƣơng lai.
1.4

Phạm vi nghiên cứu:

- Do sự hạn chế về những vấn đề khách quan nên đề tài sẽ tập trung nghiên cứu
về tình hình huy động vốn bằng tiền gửi tại PGD Mỹ Bình – Thuộc Ngân hàng
TMCP Phát triển Mê Kơng - số 248 Trần Hƣng Đạo, phƣờng Mỹ Xuyên, thành phố
Long Xuyên, tỉnh An Giang.
- Nhƣ đã biết PGD Mỹ Bình chính thức đi vào hoạt động ngày 18 tháng 11
năm 2008, vì thế thời gian nghiên cứu của đề tài sẽ đƣợc giới hạn trong 2 giai đoạn
năm 2009 và 2010.

GVHD: Th.S TRẦN ĐỨC TUẤN

SVTH: NGUYỄN THỊ THE

2


Phân tích tình hình huy động vốn bằng tiền gửi
tại ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1

Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại:
2.1.1

Khái niệm:

Ngân hàng thƣơng mại là một loại hình ngân hàng phổ biến nhất nƣớc ta hiện
nay, và đề tài xin đƣợc đƣa ra một số khái niệm nhƣ sau:
Theo luật các TCTD 1998: Ngân hàng là TCTD đƣợc thực hiện toàn bộ các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và
mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm: ngân hàng thƣơng mại, ngân
hàng đầu tƣ, ngân hàng phát triển, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các
loại ngân hàng khác.
Theo pháp lệnh ngân hàng 1990: Ngân hàng thƣơng mại là tổ chức kinh doanh
tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thƣờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết
khấu và làm phƣơng tiện thanh toán3.
Và theo luật các TCTD 2010 (có hiệu lực 01/01/2011): Ngân hàng thƣơng mại là
loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác. Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thƣờng xuyên
các nghiệp vụ nhƣ: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng; Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài

khoản.
Vậy, Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức đƣợc phép nhận tiền gửi của cơng
chúng với trách nhiệm hồn trả và thơng qua đó để cho vay, chiết khấu và thực hiện
các dịch vụ tài chính khác.
2.1.2

Chức năng và vai trị4:

- Tập trung vốn của nền kinh tế (trung gian tín dụng): Ngân hàng là trung gian
tài chính huy động tiền nhàn rỗi thông qua các dịch vụ nhận tiền gửi rồi cung cấp cho
những chủ thể cần vốn chủ yếu dƣới hình thức các khoản vay trực tiếp.
- Làm trung gian thanh toán và quản lý các phƣơng tiện thanh toán: Ngân hàng
là cầu nối giữa ngƣời thừa vốn và ngƣời có nhu cầu về vốn, và sẽ đƣợc hƣởng lợi
nhuận thông qua số chênh lệch về lãi suất trong khoản tiền gửi.
- Tạo ra tiền trong hệ thống ngân hàng hai cấp: Ngân hàng sử dụng số vốn huy
động đƣợc thơng qua chức năng trung gian tín dụng để cho vay, số tiền cho vay ra lại
đƣợc khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ,… từ đó làm tăng khả
năng tạo tiền của ngân hàng thƣơng mại, dẫn đến làm tăng lƣợng tiền cung ứng. Còn
chức năng trung gian thanh tốn thì các ngân hàng thƣơng mại cung cấp cho khách
hàng nhiều phƣơng tiện thanh toán tiện lợi nhƣ séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ
rút tiền, thẻ thanh tốn, thẻ tín dụng,… làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng.

3

Nguồn: PTS. Nguyễn Đăng Dờn (chủ biên). 1998. Tiền tệ - ngân hàng. NXB Thành phố Hồ Chí
Minh.
4
Nguồn: PTS. Nguyễn Đăng Dờn (chủ biên). 1998. Tiền tệ - ngân hàng. NXB Thành phố Hồ Chí
Minh và trang web: (đọc ngày 03/03/2011).


GVHD: Th.S TRẦN ĐỨC TUẤN
SVTH: NGUYỄN THỊ THE

3


Phân tích tình hình huy động vốn bằng tiền gửi
tại ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông
- Tham gia phát triển thị trƣờng chứng khoán: Khi ngân hàng phát hành trái
phiếu sẽ góp phần tăng hàng hố cho thị trƣờng chứng khoán, và là một kênh dẫn
vốn quan trọng cho mục tiêu tăng trƣởng của nền kinh tế.
- Góp phần trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mơ: Góp phần duy trì
tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao ( trên 10% trên mức tăng trƣởng kinh tế cả nƣớc) và
ổn định trong nhiều năm.
- Liên kết giữa ngân hàng với các ngành khác trong nền kinh tế: Ngành ngân
hàng chủ động phối hợp với các bộ, ngành liên quan đề ra nhiều giải pháp tích cực
nhằm thực hiện chủ trƣơng và ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, xây dựng đƣợc những
cơ sở quan trọng cho một nền tiền tệ và hệ thống ngân hàng phù hợp dần với cơ chế
thị trƣờng, hiện đại hóa cơng nghệ, góp phần củng cố và phát triển hệ thống tài
chính.
2.2

Nguồn vốn:
Khái niệm về hoạt động huy động vốn:

2.2.1

Hoạt động huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn, một hoạt động cơ bản, là cơ
sở tồn tại và phát triển của ngân hàng thƣơng mại. Vì nguồn vốn chính là nền tảng
cho sự phát triển của ngân hàng, đóng vai trò quan trọng và ảnh hƣởng tới chất lƣợng

hoạt động của mỗi ngân hàng.
Nguồn vốn huy động là tài sản bằng tiền đƣợc ngân hàng huy động từ các tổ chức
và cá nhân có lƣợng tiền nhàn rỗi, ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng. Đồng thời
ngân hàng cũng có trách nhiệm hồn trả kịp thời và đầy đủ cả gốc lẫn lãi khi có yêu
cầu của khách hàng.
Cơ sở hình thành nguồn vốn huy động5:

2.2.2

Nguồn vốn huy động đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, từ:


Nguồn vốn ban đầu (vốn tự có và quỹ ngân hàng):

Đây là nguồn vốn tối thiểu của một ngân hàng cần phải có và phải lớn hơn nguồn
vốn pháp định của Nhà nƣớc, nó đóng vai trị quan trọng để ngân hàng có thể tiến
hành kinh doanh và thu hút những nguồn vốn khác.
Nguồn vốn này đƣợc hình thành tùy thuộc vào yếu tố của từng ngân hàng và sẽ
đƣợc tiếp nhận từ nhiều nguồn tài trợ khác nhau. Tùy vào mục tiêu và đối tƣợng sử
dụng mà ngân hàng sẽ có nguồn vốn từ Chính phủ, các tổ chức kinh tế tài chính ngân
hàng, hay từ ngân sách nhà nƣớc hoặc tƣ nhân,… và nguồn vốn này mang tính chất
ổn định.


Nguồn vốn bổ sung:

Đây là nguồn vốn đƣợc bổ sung khi ngân hàng đã đi vào hoạt động, ngân hàng
huy động để phát triển và mở rộng quy mô. Dƣới đây là một số nguồn vốn huy động
từ nguồn vốn bổ sung:


5

Nguồn: PTS. Nguyễn Đăng Dờn (chủ biên). 1998. Tiền tệ - ngân hàng. NXB Thành phố Hồ Chí
Minh (trang 111 – 114).

GVHD: Th.S TRẦN ĐỨC TUẤN
SVTH: NGUYỄN THỊ THE

4


Phân tích tình hình huy động vốn bằng tiền gửi
tại ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông
Nguồn vốn từ tiền gửi của khách hàng: Đây là nguồn vốn rất lớn ngồi vốn
tự có của ngân hàng, và đƣợc huy động bằng các sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn, khơng
kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm giúp ngân hàng hoạt động bền vững và phát triển.
Nguồn vốn đi vay: Là nguồn vốn bổ sung nguồn vốn hoạt động của ngân
hàng khi vốn tự có và vốn tiền gửi chƣa đáp ứng đủ yêu cầu kinh doanh.
 Vốn vay của ngân hàng nhà nƣớc: Ngân hàng nhà nƣớc là ngân hàng của các
ngân hàng và là ngân hàng cho vay cuối cùng trong nền kinh tế, đáp ứng những nhu
cầu cấp thiết của các ngân hàng thƣơng mại. Ngân hàng nhà nƣớc có thể cho các
ngân hàng thƣơng mại vay dƣới hình thức nhận cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu
các giấy tờ có giá của các ngân hàng thƣơng mại.
 Vốn vay của các ngân hàng thƣơng mại và tổ chức tín dụng khác thơng qua
thị trƣờng tiền tệ ngắn hạn: Đây là loại vay và cho vay lẫn nhau giữa các ngân hàng
theo phƣơng thức tự vay tự trả giúp ngân hàng kịp thời cân đối nguồn vốn.
Nguồn vốn tiếp nhận: Là nguồn vốn mà ngân hàng thƣơng mại ủy thác từ
các tổ chức trong hoặc ngoài nƣớc từ ngân sách Nhà nƣớc để cho vay trung và dài
hạn, nhằm thực hiện những chƣơng trình và dự án có mục tiêu định trƣớc trong sản
xuất kinh doanh.

Các nguồn vốn khác:Là vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân
hàng nhƣ làm đại lý, dịch vụ thanh toán, làm trung gian thanh toán.
Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn:

2.2.3

Việc huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhƣng
nó lại là một nghiệp vụ rất quan trọng của ngân hàng. Thông qua nghiệp vụ huy động
vốn ngân hàng có thể mở rộng quy mơ đầu tƣ và phát triển, vì thực tế khi bắt đầu đi
vào hoạt động nguồn vốn ban đầu chỉ đủ để ngân hàng tài trợ cho các tài sản cố định
nhƣ: trụ sở, văn phòng, trang thiết bị phục vụ nghiệp vụ,…chứ không thể dùng
nguồn vốn ban đầu để chia cổ tức, lập quỹ phúc lợi và khen thƣởng 6. Vì vậy, nghiệp
vụ huy động có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng cũng nhƣ đối với khách
hàng.


Đối với ngân hàng thƣơng mại:

Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng thƣơng mại, nguồn vốn huy động này chủ yếu đƣợc sử dụng để cho
vay mà hoạt động cho vay đem lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng, điều đó chứng
tỏ nguồn vốn huy động có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với từng ngân hàng
thƣơng mại, đồng thời nếu quy mô nguồn vốn huy động của ngân hàng thƣơng mại
lớn sẽ tạo điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tăng khả năng
cạnh tranh cho ngân hàng. Ngoài ra việc huy động vốn sẽ kiểm soát đƣợc khối lƣợng
tiền gửi vào ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ.


Đối với khách hàng:


Nghiệp vụ huy động vốn giúp khách hàng bảo quản an tồn tài sản, tích lũy
những món tiền nhỏ lẻ thành một món tiền lớn thỏa mãn một số nhu cầu sản xuất
kinh doanh, ngoài ra việc gửi tiền vào ngân hàng sẽ đƣợc hƣởng một khoản lợi tức
6

Nguồn: PTS. Nguyễn Đăng Dờn (chủ biên). 1998. Tiền tệ - ngân hàng. NXB Thành phố Hồ Chí
Minh (trang 111).
GVHD: Th.S TRẦN ĐỨC TUẤN
SVTH: NGUYỄN THỊ THE

5


Phân tích tình hình huy động vốn bằng tiền gửi
tại ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông
nhằm gia tăng tiêu dùng trong tƣơng lai. Bên cạnh đó, nghiệp vụ huy động vốn cịn
giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng nhƣ
thanh tốn, cấp tín dụng.
2.3

Những nhân tố ảnh hƣởng đến nguồn vốn huy động của ngân hàng:
2.3.1

Lãi suất cạnh tranh:

Lãi suất là một cơng cụ nhạy cảm trong điều hành chính sách tiền tệ của mọi
ngân hàng, mọi khách hàng, mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau. Là tỷ số giữa tổng số lợi tức hàng năm và tổng số vốn đã bỏ ra cho vay trong
năm7.
Lãi suất là chi phí huy động vốn của doanh nghiệp và ngân hàng. Các doanh

nghiệp phải xem xét khả năng lợi nhuận thu đƣợc với chi phí huy động vốn bỏ ra để
quyết định huy động vốn từ nguồn nào và đầu tƣ vào đâu để có lợi cho doanh nghiệp
nhất. Còn ngân hàng phải xem xét giữa lãi suất huy động với khả năng cho vay ở
mức lãi suất cao hơn để đƣa ra phƣơng hƣớng hoạt động đảm bảo mục tiêu của ngân
hàng tồn tại và phát triển.
Khi lãi suất có sự thay đổi trong lúc đang ở mức tƣơng đối cao, và khi lãi suất tối
đa bị loại bỏ trong quá trình nới lỏng các quy định thì việc duy trì mức lãi suất cạnh
tranh càng trở nên gay gắt hơn. Điều này đặc biệt đúng khi lãi suất cạnh tranh giữa
các ngân hàng có sự chênh lệch, dù rất nhỏ nhƣng cũng đủ làm cho khách hàng có
thêm nhiều sự lựa chọn và phân vân. Lãi suất cạnh tranh có thể thúc đẩy khách hàng
gửi thêm tiền, đầu tƣ thêm vốn cũng có thể khiến họ chuyển vốn đầu tƣ và hình thức
đang sử dụng sang một hình thức khác có mức lãi suất phù hợp với nhu cầu của họ
hơn.
Chính vì thế mà để cạnh tranh thì ngân hàng cần ấn định một mức lãi suất kinh
doanh tối đa hoặc tối thiểu nhằm thu hút sự chú ý của các đối tƣợng khách hàng. Lãi
suất cạnh tranh trong phạm vi huy động vốn bằng tiền gửi, bao gồm lãi suất huy động
vốn ngắn, trung và dài hạn. Lãi suất huy động vốn ngắn hạn gồm lãi suất tiền gửi
không kỳ hạn, lãi suất tiền gửi ngắn hạn (kỳ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng);
lãi suất huy động vốn trung hạn ( trên 12 tháng và dƣới 36 tháng); lãi suất huy động
vốn dài hạn ( từ 36 tháng trở lên) của ngân hàng thƣơng mại. Và một khi đã ấn định
mức lãi suất thì phải xét xem mức lãi suất có phù hợp khơng? Vì nếu ngân hàng có
mức lãi suất hấp dẫn sẽ là yếu tố rất quan trọng để có thể huy động vốn một cách
hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, nếu lãi suất cạnh tranh hữu hiệu sẽ giúp ngân hàng duy
trì đƣợc những khách hàng cũ, thu hút đƣợc những khách hàng mới, khách hàng tiềm
năng và giúp ngân hàng có đƣợc nguồn vốn lớn, ổn định và đem lại hiệu quả cho
hoạt động.
=> Lãi suất cạnh tranh là một công cụ đắc lực trong hoạt động huy động vốn của
bất kỳ một ngân hàng nào trên thị trƣờng.
2.3.2


Tình hình kinh tế của khu vực:

Nguồn: Ngày 17 tháng 09
năm 2010. Cho vay tiêu dùng. (đọc ngày 07/03/2011).
7

GVHD: Th.S TRẦN ĐỨC TUẤN
SVTH: NGUYỄN THỊ THE

6


Phân tích tình hình huy động vốn bằng tiền gửi
tại ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông
Đại đa số dân cƣ ở vùng nông thôn vẫn chƣa chịu tiếp cận và tin tƣởng vào hoạt
động tiền gửi, họ vẫn còn tƣ tƣởng sợ và ngại khi gặp rắc rối trong q trình giao
dịch.
Bên cạnh đó, An Giang do nằm ở vùng đầu nguồn nên luôn chịu ảnh hƣởng của
lũ lụt, thiên tai thƣờng xuyên, gây khó khăn cho bà con hoạt động kinh tế nông
nghiệp trong tỉnh làm ảnh hƣởng đến công tác thu hồi nợ của ngân hàng.
2.4

Nghiệp vụ huy động vốn bằng tiền gửi:

Là nghiệp vụ quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng, cũng là đối tƣợng chủ yếu trong hoạt động quản lý tài sản Nợ của
ngân hàng bao gồm tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tiền gửi dân cƣ.
Huy động vốn bằng tiền gửi bao gồm các sản phẩm:
2.4.1


Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh tốn):

Là loại tiền gửi khơng hồn tồn theo quy tắc khả dụng, mà chỉ là khoản tiền tạm
thời nhàn rỗi của khách hàng. Khách hàng gửi vào không mang tính chất để thanh
tốn mà nhằm mục đích an tồn tài sản, khi cần khách hàng có thể đến rút, chuyển
nhƣợng hoặc chi trả trong thanh toán bất kỳ lúc nào. Vì thế mà sản phẩm này khơng
có tính ổn định về thời gian.
Bên cạnh đó, tiền gửi khơng kỳ hạn thể hiện trên số dƣ của tài khoản tiền gửi
khách hàng. Vì thế mà trong loại tiền gửi này ngân hàng không cấp sổ cho khách
hàng nhƣ các dạng tiền gửi khác mà chỉ theo dõi qua thẻ lƣu do ngân hàng lập và
khách hàng cũng đƣợc mở sổ theo dõi riêng. Hàng ngày hoặc hàng tuần (tùy theo
thỏa thuận của khách hàng với ngân hàng) mà ngân hàng sẽ gửi sổ phụ đến cho
khách hàng cập nhật và đối chiếu, nếu có sai xót về số liệu sẽ đƣợc cả 2 phối hợp để
tìm ra nguyên nhân và điều chỉnh.
2.4.2

Tiền gửi có kỳ hạn:

Là loại tiền gửi đƣợc uỷ thác vào ngân hàng và có sự thoả thuận về thời gian rút
tiền giữa khách hàng với ngân hàng. Vì vậy mà loại tiền gửi này mang tính ổn định,
khách hàng gửi tiền chỉ đƣợc rút tiền ra khi đến hạn đã thoả thuận. Tuy nhiên, để tạo
điều kiện thuận lợi cho khách hàng thì trong những trƣờng hợp bình thƣờng khách
hàng vẫn đƣợc rút trƣớc hạn nhƣng phải chịu hƣởng theo mức lãi suất thấp hơn thỏa
thuận ban đầu (lãi suất này do ngân hàng quy định) hoặc khơng đƣợc hƣởng lãi suất.
Cịn đối với ngân hàng, đây là khoản tiền có hẹn ngày trả nhất định. Vì thế, ngân
hàng có thể chủ động đƣợc các nguồn vốn trong các thời kỳ để có kế hoạch cho vay
mang lại hiệu quả cao nhất mà hạn chế đƣợc các rủi ro có thể gặp phải.
Thơng thƣờng ngân hàng huy động nguồn vốn này bằng lãi suất huy động, và để
huy động có hiệu quả hơn thì ngân hàng sẽ phân ra rất nhiều kỳ hạn gửi nhƣ: 1 tháng,
3 tháng, 6 tháng, 9 tháng hay 12 tháng,…. nhằm mang lại sự thuận tiện cho khách

hàng.
2.4.3

Tiền gửi tiết kiệm8:

8

Nguồn: ( />GVHD: Th.S TRẦN ĐỨC TUẤN
SVTH: NGUYỄN THỊ THE

7


Phân tích tình hình huy động vốn bằng tiền gửi
tại ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân đƣợc gửi vào tài khoản tiền gửi tiết
kiệm, đƣợc xác nhận trên thẻ tiết kiệm, đƣợc hƣởng lãi theo quy định của tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm và đƣợc bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
tiền gửi.


Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn:

Mục đích của loại tiền gửi này là nhằm nhờ ngân hàng cất trữ, bảo quản hộ tài
sản, tích lũy tài sản nên khách hàng thƣờng phải trả lệ phí cho ngân hàng, nhƣng do
cạnh tranh và các ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để hoạt động nên khách hàng
khơng phải trả phí mà ngân hàng trả lãi cho khách hàng với lãi suất khuyến khích
(thấp).
Do vậy, loại nguồn này ngân hàng chỉ đƣợc sử dụng một phần, phần lớn còn lại
đƣợc sử dụng để đảm bảo thanh tốn cho khách hàng.



Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là hình thức gửi tiết kiệm với mục đích chủ yếu là
hƣởng lãi căn cứ vào thời hạn chọn khi gửi tiền, chứ khơng phải để cất trữ hay thanh
tốn. Với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, khách hàng gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một
kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
Chính vì vậy lãi suất của nguồn này tƣơng đối cao, nhƣng lại khá ổn định. Các
hình thức thƣờng thấy là phiếu tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, tiết kiệm nhà
ở.


Tiền gửi tiết kiệm khác:

Đối với cá nhân: Tiền gửi trên tài khoản thanh toán của cá nhân nhằm mục đích
thuận tiện trong chi trả thanh toán nhƣ séc cá nhân, thẻ thanh toán, rút tiền mặt, đổi
ngân phiếu…Đặc điểm của loại tiền gửi này là khách hàng thƣờng là những ngƣời có
thu nhập cao.
Đối với tổ chức: Tiền gửi thanh tốn nhằm mục đích phục vụ các giao dịch thanh
toán của tổ chức, doanh nghiệp và nhằm đảm bảo an toàn cho tài sản.
2.5

Ba nguyên tắc phải tuân thủ khi sử dụng vốn huy động9:

Nguồn vốn huy động là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu, là nguồn vốn chủ
yếu và chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn nên khi vốn huy động và sử dụng
nguồn vốn cần phải tuân thủ theo ba nguyên tắc:
Hoàn trả: Đây là nguyên tắc cao nhất, theo đó các ngân hàng phải có trách
nhiệm hồn trả cho khách hàng khi có yêu cầu hoặc khi đáo hạn. Đó là cơ sở tạo lịng

tin nơi khách hàng để họ yên tâm gửi tiền vào ngân hàng mà khơng phải lo lắng. Để
hồn trả cho khách hàng, các ngân hàng cần có biện pháp sử dụng vốn an tồn và có
hiệu quả. Trong trƣờng hợp do kinh doanh thu lỗ, ngân hàng phá sản thì việc hồn trả
cho khách hàng đƣợc áp dụng bằng cơ chế “bảo hiểm tiền gửi” do các ngân hàng đã
mua của Chính phủ ngay từ lúc đầu. Và hiện nay, Việt Nam đang áp dụng mức phí
bảo hiểm tiền gửi đồng hạng 0,15%/tổng số dƣ tiền gửi đƣợc bảo hiểm cho tất cả tổ

9

Nguồn: Nguyễn Huỳnh Thu Thảo. 2009. Phân tích tình hình huy động vốn tại NHNN và PTNT An
Giang. Luận văn tốt nghiệp_Khoa kinh tế QTKD_Đại học An Giang.

GVHD: Th.S TRẦN ĐỨC TUẤN
SVTH: NGUYỄN THỊ THE

8


Phân tích tình hình huy động vốn bằng tiền gửi
tại ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi10. Nếu ngân hàng bị phá sản thì bảo hiểm tiền gửi sẽ
hoàn trả tiền gửi cho khách hàng theo mức chi trả tối đa theo quy chế bảo hiểm. Với
cơ chế tiền gửi này không những khách hàng đƣợc bảo vệ, mà góp phần ngăn ngừa
đƣợc rủi ro của ngân hàng, giữ vững cho hệ thống ngân hàng.
Bí mật: Là nguyên tắc quan trọng đồng thời cũng địi hỏi tính khách quan của
khách hàng. Các khách hàng phải có nhiệm vụ giữ bí mật tài khoản của mình, trừ
trƣờng hợp có u cầu của cơ quan điều tra. Giữ bí mật về tài khoản và sự hoạt động
trên tài khoản của khách hàng là một tiêu chuẩn hàng đầu của hệ thống ngân hàng
hiện đại.
Trả lãi: Đây là nguyên tắc đánh giá trách nhiệm của ngân hàng. Ngân hàng

khơng chỉ có trách nhiệm hồn trả đầy đủ vốn gốc cho khách hàng mà còn phải trả
mức lãi tƣơng ứng theo thỏa thuận ban đầu dù cho việc kinh doanh của ngân hàng
không đem lại lợi nhuận. Đồng thời, giúp khách hàng gửi tiền đảm bảo đƣợc vốn và
có khoản lãi thu nhập.
2.6

Các chỉ tiêu đánh giá nghiệp vụ huy động vốn bằng tiền gửi:
Chỉ tiêu đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng:

2.6.1


Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn:
Vốn huy động

Vốn huy động/Tổng nguồn vốn

=
Tổng nguồn vốn

Vốn huy động /Tổng nguồn vốn là chỉ số đánh giá khả năng huy động vốn mạnh
hay yếu của một ngân hàng, đồng thời thể hiện vốn huy động chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng nguồn vốn.
Theo sự đánh giá của các ngân hàng thì tỷ số này càng lớn thì nguồn vốn huy
động của ngân hàng càng mạnh, và đây cũng là yếu tố để đánh giá lòng tin của khách
hàng đối với thƣơng hiệu của một ngân hàng.


Vốn huy động không kỳ hạn/ Tổng vốn huy động:
Vốn huy động không kỳ hạn


Vốn huy động không kỳ hạn /Tổng vốn huy động =
Tổng vốn huy động
Tỷ số này thể hiện sự chênh lệch lãi suất giữa đầu vào và đầu ra của ngân hàng,
nếu tỷ số càng lớn thì sự chênh lệch lãi suất giữa đầu vào và đầu ra của ngân hàng
càng cao. Từ đó, cho biết vốn huy động lãi suất thấp chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng vốn huy động, và làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.


Vốn huy động có kỳ hạn/ Tổng vốn huy động:
Vốn huy động có kỳ hạn

Vốn huy động có kỳ hạn/Tổng vốn huy động =
Tổng vốn huy động
10

Nguồn: (đọc
ngày 29/02/2011).
GVHD: Th.S TRẦN ĐỨC TUẤN
SVTH: NGUYỄN THỊ THE

9


Phân tích tình hình huy động vốn bằng tiền gửi
tại ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông
Tỷ số này cho biết tính ổn định vững chắc của nguồn vốn huy động tại một ngân
hàng. Khi tỷ số này càng lớn thì nguồn vốn huy động càng ổn định.
2.6.2


Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
Tổng dƣ nợ

Tổng dƣ nợ/Tổng vốn huy động =
Tổng vốn huy động
Tỷ số này cho biết bao nhiêu đồng vốn đã tham gia vào dƣ nợ.
Nếu tỷ số này càng lớn nghĩa là vốn huy động không đáp ứng đủ cho hoạt động
cho vay của ngân hàng, dẫn đến tình hình sử dụng vốn của ngân hàng không đạt hiệu
quả.
2.7

Những rủi ro trong huy động vốn bằng tiền gửi:

Xét về nhiều mặt nghiệp vụ huy động vốn rất quan trọng cho bất kỳ một ngân
hàng nào, nhƣng xét về rủi ro thì hoạt động này cũng mang lại khơng ít rủi ro. Trong
giới hạn đề tài xin đƣợc nói đến 2 loại rủi ro nổi bật nhất, đó là rủi ro về lãi suất huy
động vốn và rủi ro từ sự biến động của thị trƣờng.
2.7.1

Rủi ro về lãi suất huy động vốn 11:

Lãi suất huy động: Là các loại lãi suất ngân hàng phải trả cho nguồn huy động
bao gồm lãi suất tiền gửi giao dịch, lãi suất tiết kiệm và lãi suất tài trợ nhƣ lãi suất
chiết khấu, lãi suất cho vay. Theo đó, rủi ro là những biến cố khơng mong đợi mà khi
xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so
với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hồn thành đƣợc một
nghiệp vụ tài chính nhất định.
=> Rủi ro lãi suất là rủi ro phát sinh khi có sự biến động của chênh lệch lãi suất
giữa lãi suất cho vay của ngân hàng với lãi suất trả cho việc đi vay.
Hay là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trƣờng hoặc của

những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản và lợi nhuận của
ngân hàng cũng sẽ bị ảnh hƣởng (giảm đi). Vì vậy, rủi ro lãi suất còn đƣợc xem là
hậu quả của việc thay đổi lãi suất, những biến động của thị trƣờng.
Rủi ro này đƣợc đánh giá thông qua hệ số chênh lệch lãi thuần (NIM) giúp ngân
hàng dự báo trƣớc khả năng sinh lời.
Thu nhập lãi – Chi phí lãi
NIM =

* 100%
Tổng tài sản Có sinh lời

(Trong đó: Tổng tài sản Có sinh lời = Tổng tài sản Có – tiền mặt và TSCĐ)
Khi hệ số này càng nhỏ thì rủi ro lãi suất của ngân hàng càng lớn. Vì khi chi phí
huy động vốn, đi vay…tăng nhanh hơn lãi thu từ cho vay, đầu tƣ,…; hoặc lãi thu từ
cho vay, đầu tƣ giảm nhanh hơn chi phí huy động vốn,…sẽ làm cho NIM nhỏ đi dẫn
đến rủi ro lãi suất càng lớn.
11

Nguồn: TS.Nguyễn Trí Tâm. Quản trị ngân hàng thƣơng mại (tài liệu giảng dạy).

GVHD: Th.S TRẦN ĐỨC TUẤN
SVTH: NGUYỄN THỊ THE

10


Phân tích tình hình huy động vốn bằng tiền gửi
tại ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất xảy ra:
 Sự không phù hợp kỳ hạn giữa tài sản Có và tài sản Nợ của ngân hàng: mức

đầu tƣ không phù hợp giữa tài sản Nợ ngắn hơn tài sản Có, và ngƣợc lại => xuất hiện
khoảng chênh lệch và có thể làm giảm thu nhập của chính ngân hàng.
 Sự biến động về lãi suất huy động, lãi suất cho vay: Khi lãi suất cho vay giảm
sẽ làm cho rủi ro càng tăng và ngƣợc lại.


Tỷ lệ lạm phát: Khi tỷ số này tăng sẽ đem lại rủi ro về lãi suất cho ngân hàng.

 Lãi suất thị trƣờng: Đây là ảnh hƣởng do sự biến động về tâm lý của khách
hàng khi thị trƣờng lãi suất dao động.
Tuy nhiên, xét về nhiều khía cạnh thì ngun nhân chính dẫn đến rủi ro lãi suất là
do sự không phù hợp kỳ hạn giữa tài sản Có và tài sản Nợ của ngân hàng. Khi ngân
hàng sử dụng tài sản Nợ ngắn hạn để đầu tƣ vào tài sản Có dài hạn, hoặc ngƣợc lại
tài sản Nợ dài hạn đầu tƣ vào tài sản Có ngắn hạn và chính điều này sẽ dẫn đến nhiều
rủi ro cho ngân hàng vì khi lãi suất thay đổi tăng hoặc giảm sẽ xuất hiện nhiều mối
đe dọa cho các khoản tiền đầu tƣ đó.
2.7.2

Rủi ro từ sự biến động của thị trƣờng:

Thị trƣờng là nơi diễn ra cung cầu tiền tệ, khi thị trƣờng biến động thì các yếu tố
liên quan cũng phải chịu tác động. Tình hình huy động vốn bị tác động bởi sự biến
động của thị trƣờng nhƣ: lạm phát tăng cao, kinh tế bị suy thối, chính trị xã hội có
sự biến động,…những điều này sẽ gây khó khăn cho việc thu hút vốn của ngân hàng.
Bên cạnh đó, việc tăng lãi suất huy động để thu hút khách hàng nhƣng xảy ra bất lợi
trong cạnh tranh, dẫn đến làm tăng chi phí và thu nhập giảm hay cung tiền tệ nhỏ hơn
cầu tiền tệ cũng có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.

GVHD: Th.S TRẦN ĐỨC TUẤN
SVTH: NGUYỄN THỊ THE


11


Phân tích tình hình huy động vốn bằng tiền gửi
tại ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông
CHƢƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHÁT
TRIỂN MÊ KÔNG VÀ PHỊNG GIAO DỊCH MỸ BÌNH – AN GIANG
3.1 Sơ lƣợc về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Phát
triển Mê Kông:
- Tên đầy đủ: NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT
TRIỂN MÊ KÔNG
- Tên viết tắt: NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN MÊ KÔNG
- Tên tiếng Anh: MEKONG
DEVELOPMENT JOINT STOCK
COMMERCIAL BANK
- Tên viết tắt tiếng Anh: MDB
- Vốn điều lệ: 3.000 tỷ VNĐ
- Lĩnh vực hoạt động: Ngân hàng
- Hội sở chính: 248 Trần Hƣng Đạo Tp. Long Xuyên - tỉnh An Giang - Việt
Nam
- Tel: (076) 3 841 706 - Fax: (076) 3
841 006
- Email:
- Website: www.mdb.com.vn
Tiền thân MDB là Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên (thành lập ngày 12/10/1992).
Vốn là một NHTM cổ phần nông thôn hoạt động hiệu quả và phát triển mạnh với
mạng lƣới phủ khắp các huyện thị tỉnh An Giang. Ngày 16/9/2008 đƣợc ngân hàng

Nhà nƣớc chấp thuận chuyển đổi mơ hình hoạt động thành Ngân hàng TMCP đô thị
tạo điều kiện thuận lợi hơn để ngân hàng mở rộng mạng lƣới hoạt động trên toàn
quốc. Ngân hàng vẫn chủ yếu tập trung đầu tƣ tín dụng trong lĩnh vực nơng nghiệp,
nơng thơn vì đây là thế mạnh của Ngân hàng đƣợc khẳng định qua hơn 15 năm hoạt
động tại tỉnh An Giang.
Ngày 13/11/2009: Ngân hàng đƣợc NHNN chấp thuận đổi tên NGÂN HÀNG
TMCP MỸ XUYÊN (MXBank) thành NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN MÊ
KÔNG (MDB). Với tiềm năng phát triển mới và nâng tầm thƣơng hiệu phù hợp với
chiến lƣợc phát triển, MDB đang nhanh chóng mở rộng mạng lƣới hoạt động trên
tồn quốc, tăng cƣờng phát triển nguồn nhân lực chuyên nghiệp để hoạt động hiệu
quả hơn và vẫn giữ thế mạnh chuyên đầu tƣ phát triển nền kinh tế Nông nghiệp Nông thôn đặc biệt tại khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long.
3.2

Giới thiệu về PGD Mỹ Bình:
3.2.1

Đơi nét về lịch sử hình thành:

PGD Mỹ Bình đƣợc chính thức đi vào hoạt động ngày 18 tháng 11 năm 2008, lúc
đầu đặt tại phƣờng Mỹ Bình, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang về sau nhằm tạo

GVHD: Th.S TRẦN ĐỨC TUẤN
SVTH: NGUYỄN THỊ THE

12


Phân tích tình hình huy động vốn bằng tiền gửi
tại ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông
điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch nên dời về tại Hội sở - số 248 Trần

Hƣng Đạo, phƣờng Mỹ Xuyên, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
Đi vào hoạt động mới hơn hai năm nhƣng PGD cũng đã từng bƣớc ổn định và
phát triển với đội ngũ nhân viên đầy tiềm năng và nhiệt huyết. PGD Mỹ Bình là
nguồn lực khá mạnh cho MDB, góp phần tập trung nguồn vốn giúp phát triển kinh tế
và cạnh tranh với thị trƣờng.
Đáp ứng theo hình thức hoạt động chính của Ngân hàng, PGD cũng khơng ngừng
nâng cao về uy tín và chất lƣợng trong hoạt động đầu tƣ tín dụng, và tập trung nhất là
các sản phẩm huy động vốn bằng tiền gửi.
3.2.2

Sơ đồ tổ chức:
Trƣởng
phịng

Phó phịng

Kiểm
sốt &
hổ trợ
TD

Nhân
viên
tín
dụng

Nhân
viên
tín
dụng


Nhân
viên
hành
chính

Nhân
viên
tín
dụng

Thủ quỹ

Nhân viên
kiểm ngân

Kiểm
sốt
viên
giao
dịch
KH

Nhân
viên
giao
dịch
KH

Nhân

viên
giao
dịch
KH

Nhân
viên
giao
dịch
KH

Nhân viên
kiểm ngân

Sơ đồ tổ chức của PGD Mỹ Bình – An Giang

GVHD: Th.S TRẦN ĐỨC TUẤN
SVTH: NGUYỄN THỊ THE

13


Phân tích tình hình huy động vốn bằng tiền gửi
tại ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kơng
3.2.3

Nhiệm vụ:
Trƣởng phịng giao dịch:

- Trực tiếp quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh và chất lƣợng dịch

vụ của PGD đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu doanh thu về dịch vụ, thu từ huy động
vốn, thu từ khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp; tăng trƣởng huy động vốn
dân cƣ, tăng trƣởng và đảm bảo các chỉ tiêu về chất lƣợng tín dụng thơng qua việc
phân tích hiệu quả, lập kế hoạch, thực thi kế hoạch và chỉ đạo các hoạt động của đội
ngũ CBNV để đảm bảo lợi nhuận tƣơng xứng với những rủi ro có thể xảy ra.
-

Nâng cao uy tín, ảnh hƣởng của MDB trên địa bàn.
Phó phịng giao dịch:

- Giúp Trƣởng phịng trong việc tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh theo mục tiêu kế hoạch đƣợc giao.
- Quản lý và duy trì chất lƣợng dịch vụ trong phục vụ khách hàng đạt tiểu
chuẩn của MDB.
Kiểm soát viên giao dịch khách hàng:
Kiểm tra, kiểm soát các nghiệp vụ giao dịch của nhân viên giao dịch nhằm đảm
bảo tính hợp lệ và tuân thủ đối với các quy trình, quy định của MDB và Pháp luật.
Kiểm sốt và hổ trợ tín dụng:
- Hỗ trợ cơng tác cấp tín dụng trong việc hồn thành hồ sơ (hồ sơ pháp lý, hồ
sơ vay vốn, hồ sơ tài sản bảo đảm), lƣu trữ hồ sơ, thông tin khách hàng.
- Giám sát các điều kiện của hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo đảm tiền vay,
đảm bảo quyền lợi của MDB không bị tổn hại trong suốt thời gian khoản tín dụng
cịn hiệu lực cũng nhƣ cảnh báo sớm các hiện tƣợng tín dụng bất thƣờng.
Thủ quỹ và nhân viên kiểm ngân:
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối các loại tiền mặt thuộc Quỹ tiền mặt MDB, tài sản,
giấy tờ có giá.
- Đảm bảo quy trình hạch tốn, thu chi tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá theo
đúng chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp.
- Đảm bảo việc quản lý, ghi chép sổ quỹ và các sổ sách cần thiết khác đầy đủ
theo đúng quy định hiện hành cũng nhƣ quy định của MDB.

Nhân viên tín dụng:
Trực tiếp khai thác các sản phẩm, dịch vụ cấp tín dụng đối với khách hàng cá
nhân đảm bảo tăng trƣởng dƣ nợ, lợi nhuận và kiểm soát, hạn chế rủi ro.
Nhân viên hành chính:
Phụ trách phân phối cơng văn, tài liệu đến và đi, nhận đề xuất và giải quyết nhu
cầu về văn phòng phẩm và thực hiện các nghiệp vụ hành chính khác.
Nhân viên giao dịch khách hàng:
Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng theo cơng việc đã đƣợc phân
cơng, bao gồm tồn bộ, hoặc một số dịch vụ: tiền mặt, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán,
GVHD: Th.S TRẦN ĐỨC TUẤN
SVTH: NGUYỄN THỊ THE

14


Phân tích tình hình huy động vốn bằng tiền gửi
tại ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông
chuyển tiền đi và đến trong nƣớc và quốc tế, các dịch vụ khác nhƣ: thu đổi ngoại tệ,
kiều hối, thẻ,…nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách hàng với sự thân thiện và chu
đáo.
3.3 Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Phát triển Mê
Kơng - PGD Mỹ Bình - An Giang:
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh PGD Mỹ Bình – An Giang
(2009 – 2010)
ĐVT: Triệu đồng
Năm

Khoản mục

Chênh lệch


2009

2010

Số tiền

(%)

Tổng thu nhập

4.542

11.057

6.515

143,44

Tổng chi phí

1.336

1.977

641

47,98

Lợi nhuận rịng


3.206

9.080

5.874

183,22

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh PGD Mỹ Bình An Giang năm 2009
và 2010)
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại PGD Mỹ Bình trong năm
2009 và 2010 cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của PGD đang đạt hiệu quả rất
tốt, tốc độ tăng trƣởng khá mạnh với tổng lợi nhuận ròng tăng 183,22% tƣơng đƣơng
với 5.874 triệu đồng.
- Tổng thu nhập năm 2010 tăng 143,44% so với năm 2009, một mức tăng vƣợt
bậc nhờ vào q trình hoạt động kinh doanh có hiệu quả của cả ngân hàng nói chung
và PGD Mỹ Bình nói riêng. Đúng vậy, trong năm 2010 các khoản thu nhập trong
kinh doanh tại PGD đều tăng và tăng tƣơng đối mạnh làm tổng thu nhập tăng đến
11.057 triệu đồng (năm 2009 là 4.542 triệu đồng). Góp phần trong đó là khoản thu
nhập từ hoạt động thu nhập lãi và các khoản thu nhập tƣơng tự, tăng đạt đến mức hơn
133,53% so với tốc độ tăng của năm 2009. Khoản thu nhập lãi và các khoản thu nhập
tƣơng tự có nguồn thu chủ yếu từ hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi tại PGD
(năm 2009 mức tiền gửi của khách hàng chỉ gần 12.366 triệu đồng đến năm 2010 đã
tăng lên 17.371 triệu đồng tƣơng đƣơng 40,47%).
- Bên cạnh đó, thì tổng chi phí cho q trình hoạt động kinh doanh trong năm
2010 tại PGD cũng tăng. Nhƣng nhờ vào sự quản lý và kinh doanh có hiệu quả nên
khoản tăng này không đáng kể, tăng 47,98% tƣơng đƣơng với 641 triệu đồng, so với
mức tăng của thu nhập dẫn đến tổng lợi nhuận rịng tăng mạnh thì khoảng tăng của
chi phí là q nhỏ, khơng ảnh hƣởng.

3.4 Quy trình hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi tại Ngân hàng TMCP
Phát triển Mê Kơng - PGD Mỹ Bình - An Giang:
Dƣới đây là quy trình tiếp nhận tiền gửi của PGD Mỹ Bình khi khách hàng có
nhu cầu và đến gửi, quy trình tƣơng đối đầy đủ những yêu cầu và trình tự để khách
hàng đến mở sổ lần đầu tiên hay nhiều lần, và trên tinh thần PGD luôn cố gắng tạo

GVHD: Th.S TRẦN ĐỨC TUẤN
SVTH: NGUYỄN THỊ THE

15


×